Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tạ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại nishu việt nam

.PDF
91
94
77

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƢƠNG MẠI 1.1. Bán hàng, xác định kết quả bán hàng, quản lý và nhiệm vụ của kế toán 1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thƣơng mại Hoạt động kinh doanh thƣơng mại là hoạt động lƣu thông phân phối hàng hóa trên thị trƣờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt, hoặc giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động này thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tƣợng kinh doanh của ngành thƣơng mại là hàng hóa – đó là những sản phẩm lao động đƣợc các doanh nghiệp thƣơng mại mua về nhƣng không làm thay đổi hình dạng, công dụng của hàng hóa để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại gồm các loại vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng hóa trong kinh doanh thƣơng mại thƣờng đƣợc phân theo các ngành hàng:  Hàng vật tƣ, thiết bị  Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng  Hàng lƣơng thực thực phẩm  Ngoài ra các loại bất động sản đƣợc dự trữ cho mục đích bán cũng đƣợc xem là một loại hàng hóa – hàng hóa bất động sản. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu chuyển hàng hóa. Lƣu chuyển hàng hóa gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra. Lƣu chuyển hàng hóa là quá trình vận động của hàng hóa theo một vòng luân chuyển khép kín trong các doanh nghiệp thƣơng mại. Trong các doanh nghiệp thƣơng mại, vốn hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn và nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa là nghiệp vụ phát sinh thƣờng xuyên. Vì vậy việc thực hiện tốt công tác kế toán lƣu chuyển hàng hóa có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. 1.1.2. Các phƣơng thức bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp thƣơng mại xác định kết quả bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh. 1 Thang Long University Library 1.1.2.1. Phương thức bán buôn Đối với một doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại thì bán buôn là hình thức kinh doanh phổ biến nhất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là doanh nghiệp đóng vai trò là ngƣời trung gian, hàng hóa chƣa đến tay ngƣời tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ. Hàng hóa đƣợc bán thông qua các đại lý hay các công ty thƣơng mại khác với số lƣợng hàng tiêu thụ lớn trong một lần bán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức: Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho: Đây là phƣơng thức bán buôn hàng hoá mà hàng bán phải đƣợc xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dƣới hai hình thức: Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Trong hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để mua hàng. Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là đã tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Đến thời điểm này, hàng hoá gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Đến khi hàng hóa đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên trong hợp đồng. Phƣơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Ở phƣơng thức này, doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, không đƣa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán bao gồm: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức trực tiếp (bán giao tay ba) và theo hình thức gửi bán. Trong đó:  Bán giao tay ba: Doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngƣời bán. Sau khi giao hàng, đại diện bên mua đăng ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đƣợc xác định là tiêu thụ. 2  Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi bán: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đƣợc thoả thuận trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán tại thời điểm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đƣợc tiền của bên mua thanh toán hoặc thông báo của bên mua đã nhận đƣợc hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đƣợc xác định là tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là bên trung gian giữa nhà cung cấp và khách hàng. Doanh thu mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng là khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả. 1.1.2.2. Phương thức bán lẻ Bán lẻ hàng hóa là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đƣợc thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau: Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách sau đó giao hàng cho khách hàng. Hết ca hoặc hết ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê lại hàng hóa tồn để xác định số lƣợng hàng hóa đã bán ra và lập báo cáo bán hàng. Sau đó nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau. Khi lựa chọn đƣợc mặt hàng cần mua, khách hàng sẽ đến quầy thu ngân để thanh toán tiền hàng, sau đó sẽ đƣợc nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê rồi đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca hoặc hết ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê để kiểm kê số lƣợng hàng hóa bán ra trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ. Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng hóa trên quầy sau đó mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu ngân kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn và thu tiền của khách. Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị, cửa hàng tiện lợi. 3 Thang Long University Library Hình thức bán hàng tự động: Đây là hình thức bán hàng mà các doanh nghiệp thƣơng mại sử dụng máy bán hàng tự động để bán hàng cho khách. Hình thức này không cần nhân viên bán hàng đứng ở quầy giao hàng và nhận tiền của khách. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra. 1.1.2.3. Phương thức trả chậm, trả góp Là hình thức bán hàng mà khách hàng trả tiền mua hàng thành nhiều lần theo từng đợt ghi trên hợp đồng. Doanh nghiệp thƣơng mại ngoài thu tiền theo đúng giá bán thông thƣờng còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm của ngƣời mua. Đối với hình thức này, về thực chất, ngƣời bán chỉ mất quyền sở hữu với hàng hóa khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngƣời mua, hàng hóa bán trả góp đƣợc coi là đã tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu. 1.1.2.4. Phương thức gửi đại lý và ký gửi hàng hóa Đây là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý . Số hàng hóa chuyển giao cho cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đại lý thông báo về số hàng đã bán đƣợc. 1.1.2.5. Các phương thức bán hàng khác Ngoài các phƣơng thức bán hàng nhƣ trên, hàng hóa của doanh nghiệp thƣơng mại còn có thể tiêu thụ dƣới một số hình thức khác nhƣ trao đổi hàng hóa với doanh nghiệp khác, tặng, trả lƣơng cho nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp,…. 1.1.3. Các chỉ tiêu xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp thƣơng mại 1.1.3.1. Doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu đƣợc tiền, hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:  Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho ngƣời mua. 4  Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.  Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.  Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.  Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thƣơng mại (CKTM): Là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ vào công nợ hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do ngƣời mua hàng đã mua với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng mua bán giữa hai bên. Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ giá hàng hóa đƣợc ngƣời bán chấp thuận vì lí do hàng bán ra kém chất lƣợng hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế hoặc giao hàng không đúng địa điểm, thời gian. Hàng bán bị trả lại: Là giá trị bán của sản phẩm, hàng hóa đã bán đi nhƣng bị khách hàng trả lại do một số nguyên nhân nhƣ vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa bị hỏng, kém chất lƣợng, không đúng chủng loại, quy cách…. Doanh thu hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh để tính ra doanh thu thuần của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp phát sinh hoạt động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm, hàng hóa. Thuế GTGT (theo phƣơng pháp trực tiếp) Đối với doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng đóng thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì số thuế GTGT của hàng hóa bán ra cũng là một khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm = trừ doanh thu Doanh thu thuần = CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại + Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đặc biệt – Thuế GTGT + (theo phƣơng pháp trực tiếp) Các khoản giảm trừ doanh thu 5 Thang Long University Library 1.1.3.3. Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ. Khi hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ và đƣợc phép xác định doanh thu thì đồng thời giá vốn đƣợc ghi nhận theo giá trị xuất kho của hàng hóa đó. Vì vậy, xác định đúng giá vốn là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xác định đúng kết quả bán hàng. Lợi nhuận gộp = Doanh thu bán hàng và CCDV thuần – Giá vốn hàng bán 1.1.3.4. Chi phí quản lý kinh doanh Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC, chi phí quản lý kinh doanh (QLKD) bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Từng loại chi phí đƣợc theo dõi chi tiết theo nội dung chi phí phù hợp. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng bao gồm:  Chi phí nhân viên  Chi phí vật liệu, bao bì  Chi phí dụng cụ, đồ dùng  Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)  Chi phí bảo hành  Chi phí dịch vụ mua ngoài  Chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng đƣợc cho bất kỳ hoạt động nào. Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:  Chi phí nhân viên quản lý  Chi phí vật liệu quản lý  Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng  Chi phí khấu hao TSCĐ  Thuế, phí và lệ phí  Chi phí dự phòng  Chi phí dịch vụ mua ngoài 6 1.1.3.5. Xác định kết quả bán hàng Kết quả hoạt động bán hàng là chênh lệch giữa doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh. Kết quả bán hàng đƣợc xác định là lãi nếu doanh thu lớn hơn tổng chi phí và lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí. Kết quả bán hàng = Lợi nhuận gộp – Chi phí quản lý kinh doanh 1.1.4. Yêu cầu quản lý Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng đối với doanh nghiệp thƣơng mại. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quản lý hoạt động bán hàng một cách chặt chẽ và hiệu quả. Yêu cầu về quản lý cụ thể nhƣ sau: Quản lý theo từng ngƣời chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản lý đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dƣới nhằm nâng cao tinh thấn trách nhiệm cho mỗi nhân viên phụ trách tiêu thụ hàng hóa. Việc quản lý theo hình thức này là quản lý theo từng kho, từng cửa hàng, theo từng nhân viên bán hàng để tránh mất mát, hƣ hỏng hàng hóa. Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lƣợng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ. Quản lý theo phƣơng thức bán hàng. Vì mỗi phƣơng thức bán hàng khác nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lƣợng hàng hóa bán ra khác nhau. Vì thế các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ cần tìm ra cho doanh nghiệp của mình những phƣơng thức bán hàng đạt hiệu quả nhất và định hƣớng cho doanh nghiệp tập trung bán hàng theo phƣơng thức đó. Quản lý về doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn giá bán một cách hợp lý để vừa gia tăng lợi nhuận vừa đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Song song đó để xác định lợi nhuận của từng loại hàng bán chính xác, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ giá vốn của mặt hàng đem đi tiêu thụ, giám sát các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đó, đồng thời phải phân bổ chính xác cho hàng bán để xác định kết quả bán hàng. Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng. Doanh nghiệp cần nắm rõ các khoản thanh toán của khách hàng về số tiền phải thu, thời gian thanh toán, hình thức thanh toán để tránh bị chiếm dụng vốn, tăng thời gian quay vòng vốn. 7 Thang Long University Library 1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.1.5.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thƣơng mại nói riêng, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò thực sự quan trọng. Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng mà nhà quản lý phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu trong kinh doanh để từ đó có biện pháp xử lý phù hợp. Còn các cơ quan Nhà nƣớc thì thông qua số liệu đó biết đƣợc mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông qua số liệu kế toán đó để xem có thể đầu tƣ vào doanh nghiệp hay không. Để đạt đƣợc hiệu quả đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và sự biến động của thị trƣờng. Tổ chức, quản lý tốt công tác bán hàng và kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống quản lý chặt chẽ, khoa học và hiệu quả. 1.1.5.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này. Do đó để thực sự phát huy tốt vai trò của mình, là công cụ hiệu quả cho công tác quản lý thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:  Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lƣu chuyển của từng loại hàng hóa ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật.  Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.  Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế.  Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nƣớc.  Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và công tác quản lý của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau. 8 1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.1.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán Nhƣ đã đề cập đến ở trên, giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm đã xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng và chi phí thu mua. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng không qua kho, trị giá vốn của hàng xuất bán đƣợc xác định bằng trị giá mua của hàng hóa và chi phí thu mua tƣơng ứng với số hàng đã tiêu thụ. Trƣờng hợp doanh nghiệp bán hàng qua kho, giá thực tế của hàng xuất bán cần đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, đặc điểm quy cách hàng hóa, doanh nghiệp thƣơng mại có thể lựa chọn các phƣơng pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho khác nhau. Việc lựa chọn phƣơng pháp nào cần đƣợc doanh nghiệp cân nhắc và sử dụng nhất quán trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có 4 phƣơng pháp tính giá thực tế nhƣ sau: phƣơng pháp giá thực tế đích danh, phƣơng pháp giá nhập trƣớc xuất trƣớc, phƣơng pháp giá nhập sau xuất trƣớc và phƣơng pháp giá bình quân gia quyền Phƣơng pháp giá thực tế đích danh: theo phƣơng pháp này, hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất ra với đúng giá đó. Ưu điểm: Phƣơng pháp này phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô hàng. Công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo dõi đƣợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng Nhược điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho và kế toán phải quản lý chi tiết từng lô hàng. Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt, những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho có thể nhận diện đƣợc. Phƣơng pháp giá nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng dựa trên giả định là hàng đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc và giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giả định đó. Ưu điểm: Việc tính giá đơn giản, kịp thời, dễ quản lý Nhược điểm: Khối lƣợng công việc hạch toán nhiều, đồng thời chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh do giá xuất kho không đƣợc cập nhật kịp thời theo giá thị trƣờng. 9 Thang Long University Library Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, số lần nhập kho ít. Phƣơng pháp giá nhập sau xuất trƣớc (LIFO): Ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc, phƣơng pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau, sản xuất sau đƣợc xuất trƣớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính theo giả định đó. Ưu điểm: Phƣơng pháp này khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc (FIFO), nó đảm bảo tính phù hợp của doanh thu và chi phí. Cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa đƣợc chính các hàng hóa này tạo ra. Không những vậy, nó còn hạn chế tối đa sự tác động của việc giá cả hàng hóa tăng, giảm tác động đến việc điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trƣờng của hàng hóa. Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều kiện lạm phát. Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Là phƣơng pháp đánh giá giá trị của hàng hóa xuất bán theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Theo đó, trị giá vốn hàng xuất kho đƣợc tính theo công thức sau: Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho = Số lƣợng hàng hoá xuất kho Đơn giá thực tế bình quân x Trong đó, đơn giá bình quân của hàng xuất bán đƣợc xác định theo một trong hai phƣơng pháp: Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Đơn giá bình quân cả ký dự trữ đƣợc xác định nhƣ sau: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập Ưu điểm: Khối lƣợng việc hạch toán chi tiết hàng hóa đƣợc giảm bớt, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác không cao. Ngoài ra, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng kịp thời thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ 10 Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng ở những doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa hoặc các doanh nghiệp hạch toán HTK theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) vì sự biến động nhập xuất của hàng hóa đến cuối kỳ mới đƣợc xác định. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mối lần nhập hàng hóa, kế toán sẽ phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập đƣợc xác định theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân = sau mỗi lần nhập Trị giá thực tế hàng hóa tồn trước khi nhập Số lượng hàng hóa tồn trước khi nhập + + Trị giá thực tế hàng hóa nhập mỗi lần Số lượng thực tế hàng hóa nhập mỗi lần Ưu điểm: Đáp ứng đƣợc nhu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nhược điểm: Khối lƣợng công việc tính toán nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức. Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, lƣu lƣợng nhập xuất ít, giá nhập hàng đƣợc tính ngay cho mỗi lần nhập theo chứng từ nhập hàng hóa. 1.2.1.2. Các tài khoản sử dụng Tài khoản 156 – Hàng hóa: Là tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm các loại hàng hóa trong kho của doanh nghiệp. Nợ TK 156 – Hàng hóa - Trị giá mua của hàng hóa nhập kho - Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho Có - Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ - Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán, - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ CKTM, giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng (KKĐK) - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (KKĐK) Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Là tài khoản phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; Hàng hóa, sản phẩm chuyển cho đơn vị hạch toán phụ thuộc để bán hoặc dùng để ghi nhận, kết chuyển hàng hóa gửi bán tại thời điểm đầu kỳ hoặc cuối kỳ theo kết quả KKĐK. 11 Thang Long University Library TK 157 – Hàng gửi bán Nợ Có - Trị giá hàng hóa gửi bán cho khách hàng - Trị giá hàng hóa gửi bán đã đƣợc khách hoặc gửi bán đại lý hàng chấp nhận thanh toán - Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi bán chƣa xác định là tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK) - Trị giá hàng hóa gửi bán bị khách hàng trả lại - Kết chuyển trị giá hàng hóa gửi ban chƣa xác định là tiêu thụ đầu kỳ (KKĐK) Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa gửi bán cuối kỳ chƣa đƣợc chấp nhận Tài khoản 611- Mua hàng: Tài khoản này chỉ sử dụng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK nhằm thể hiện sự biến động của hàng hoá trong kỳ. Nợ TK 6112– Mua hàng hóa Có  K/c trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ.  Trị giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ.  Trị giá thực tế hàng mua trong kỳ.  Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ.  Hàng bán bị trả lại.  Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá, CKTM. Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa thực tế bán ra trong kỳ Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Doanh nghiệp thƣơng mại) Có  Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.  Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ.  Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng.  Kết chuyển giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ vào TK 911  Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 12 1.2.1.3. Phương pháp kế toán  Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên (KKTX) là hình thức phổ biến đƣợc sử dụng trong các doanh nghiệp. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là kế toán có thể xác định, đánh giá về số lƣợng và giá trị hàng hóa vào bất kỳ thời điểm nào; nắm bắt, quản lý hàng hóa thƣờng xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là khối lƣợng ghi chép hằng ngày nhiều. 13 Thang Long University Library Sơ đồ 1.1. kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX TK 156, 157 TK 632 TK 156,157 Trị giá vốn hàng hóa, Trị giá vốn hàng hóa hàng gửi bán được tiêu thụ đã tiêu thụ bị trả lại TK 154 TK 911 Sản phẩm sản xuất hoàn thành K/c giá vốn hàng bán được tiêu thụ ngay TK 111,112,131 Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ ngay không qua kho TK 133 TK 1593 Trị giá hàng TK 157 GVHB Hoàn nhập dự phòng giảm giá gửi bán không hàng tồn kho qua kho Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho  Kế toán giá vốn hàng bán tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp KKĐK là phƣơng pháp theo dõi tình hình biến động của hàng tồn kho một cách không thƣờng xuyên, liên tục. Kế toán chỉ kiểm kê kho vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ do đó chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho tại thời điểm đầu kỳ, cuối kỳ và tình hình nhập trong kỳ. Ở phƣơng pháp này, mọi biến động hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản HTK mà giá trị hàng hóa mua và nhập kho đƣợc phản ánh trên TK 611. Các tài khoản HTK chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dƣ cuối kỳ). 14 Phƣơng pháp KKĐK khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của phƣơng pháp KKTX. Tuy nhiên lại khiến công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ, hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý, đồng thời độ chính xác về hàng hóa xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lƣợng công tác quản lý tại kho. Phƣơng pháp này căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá hàng hoá đã xuất. Trị giá hàng hóa xuất kho = Trị giá hàng hóa Tổng trị giá hàng hóa Trị giá hàng hóa + tồn đầu kỳ mua vào trong kỳ tồn cuối kỳ Sơ đồ 1.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK TK 151,156,157 TK 6112 K/c hàng hóa tồn đầu kỳ TK 151,156,157 K/c hàng hóa tồn cuối kỳ TK 111,112, 331,311 TK 632 Hàng hóa nhập về K/c giá vốn hàng hóa thực bán TK 911 K/c GVHB để xác định KQKD TK 133 Thuế GTGT đầu vào 15 Thang Long University Library 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD. TK này bao gồm 4 tài khoản cấp 2: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5118 – Doanh thu khác Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có - Thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu và thuế - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp phải sinh nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ - Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ sang TK 911 TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu là TK dùng để phản ánh các khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng, do việc cho khách hàng hƣởng CKTM, giảm giá hàng bán hoặc hàng đã bán bị trả lại cho doanh nghiệp. TK 521 có 3 TK cấp 2: TK 5211: Chiết khấu thƣơng mại (là các khoản mà doanh nghiệp bán với giá thấp hơn giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với số lƣợng lớn). TK 5212: Hàng bán bị trả lại (là giá trị hàng hóa đƣợc xác định là đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán số hàng hóa đó). TK 5213: Giảm giá hàng bán (là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu). 16 TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ Có + Số CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán + Kết chuyển số CKTM, giảm giá hàng bị trả lại đã chấp nhận thanh toán cho bán, hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK khách hàng 512 Ngoài những TK nêu trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK khác trong việc hạch toán và theo dõi tại doanh nghiệp nhƣ: TK 131 – Phải thu khách hàng, TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp, TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc,… 1.2.2.2. Phương pháp kế toán  Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu phản ánh vào TK 511 đƣợc tính theo giá bán chƣa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng. Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK 911 TK 5111 K/c DT thuần TK 111,112,131 TK 33311 Thuế GTGT đầu ra DT bán TK 521 CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại TK 33311 hàng chưa thuế GTGT thuế GTGT đầu ra giảm Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu 17 Thang Long University Library Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 5113 TK 111,112,131 Hoa hồng môi giới được hưởng TK 6421 Chi phí môi giới TK 3331 TK 133 Thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra đầu vào Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả góp TK 911 TK 5111 TK 131 K/c DT thuần DT theo giá Thu tiền trả ngay định kỳ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 515 K/c DT hoạt động TK 3387 Phân bổ lãi trả chậm hàng kỳ TK 111, 112 DT lãi trả chậm chưa thực hiện tài chính 18 Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán doanh thu theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi Tại đơn vị giao đại lý TK 911 TK 5111 K/c DT thuần TK 111,112,131 TK 6421 Ghi nhận DT Hoa hồng đại lý TK 3331 TK 133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào K/c chi phí quản lý kinh doanh (chi phí bán hàng) Tại đơn vị nhận đại lý TK 003 Nhận hàng để bán TK 911 TK 5113 K/c DT thuần Xuất hàng bán ra trả ại TK 33311 TK 331 Thuế GTGT đầu ra Doanh thu hoa hồng TK 111,112,131 Số tiền thu của khách hàng, phải trả bên giao đại lý TK 111,112 Thanh toán cho bên giao đại lý  Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT, hàng xuất khẩu, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trƣờng hợp tình thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, quy trình hạch toán các nghiệp vụ, hình thức bán hàng tƣơng tự nhƣ đối với trƣờng hợp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khẩu trừ. Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đƣợc hƣởng. Nếu 19 Thang Long University Library hàng hóa xuất khẩu, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh thu ghi nhận bao gồm cả thuế nêu trên. Ở cách tính thuế này, giá trị hàng nhập mua trong kỳ và doanh thu hàng bán ra đều là giá đã bao gồm thuế GTGT. Kế toán không tách riêng ra mà để cuối kỳ, thuế GTGT đầu ra sẽ đƣợc xác định là khoản giảm trừ doanh thu. Kế toán ghi nhận nhƣ sau: Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt Sau đây là sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT, hàng xuất khẩu, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Sơ đồ 1.7) Sơ đồ 1.7. Kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không áp dụng thuế GTGT, hàng xuất khẩu, chịu thuế tiêu thụ đặc biệt TK 33311,3333,3332 TK 511, 512 Khoản thuế giảm trừ DT TK 111,112,131,331 Phát sinh DT Giảm trừ DT TK 3387 Lãi trả góp Kết chuyển các khoản giảm trừ DT 20 TK 521
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất