Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tạ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần dược phẩm kiên anh

.PDF
94
7781
27

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KỀ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI 1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu muakhâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời. Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. 1.2. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại 1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại Thương mại là hành động mua bán của các thể nhân (các cá nhân có tư cách pháp lý) hay pháp nhân (các tổ chức, cơ quan hoạt động kinh doanh có giấy phép hợp pháp) với nhau hoặc sự mua sắm của các tổ chức nhà nước (chính phủ),… bao gồm hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ,… giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác. Nó là khâu trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông và phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán trong phạm vi của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động kinh doanh thương mại trong phạm vi lãnh thổ quốc gia được gọi là nội thương và hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra giữa các quốc gia với nhau thì được gọi là ngoại thương. 1 Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau: - Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động gồm các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá, - Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về (hoặc hình thành từ các nguồn khác) với mục đích để bán. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại được hình thành chủ yếu do mua ngoài. Ngoài ra hàng hóa còn có thể được hình thành do nhận góp vốn liên doanh, do thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ. Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại có thể được phân loại theo các tiêu thức như sau : + Phân theo ngành hàng: Hàng hoá vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất kinh doanh), hàng hoá công nghệ phẩm tiêu dùng , hàng hoá lương thực, thực phẩm chế biến + Phân theo nguồn hình thành gồm : hàng hoá thu mua trong nước, hàng nhập khẩu, hàng nhận góp vốn liên doanh… - Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có 2 hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán l . - Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán l , công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại... - Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu..). Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. Mục tiêu chính của doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị của hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Thị trường là nơi bán hàng hóa duy nhất của doanh nghiệp thương mại để thu về lợi nhuận kỳ vọng, nó là thước đo giá trị, chất lượng của mọi loại hàng hóa. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, tiêu thụ hàng hóa còn là cơ sở để doanh nghiệp thương mại xác định kết quả bán hàng, chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau. Lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều hay ít quyết định kết quả bán hàng là cao hay thấp.. Tóm lại, hoạt động thương mại chính là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó làm cho nền kinh tế sôi nổi hơn, tốc độ chu chuyển hàng hóa, tiền tệ nhanh 2 Thang Long University Library chóng hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Và hoạt động này cũng phải tuân thủ pháp luật và sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. 1.2.2. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn tổng giá trị thực hiện thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng, sản phẩm, cung cấp dịch vụ,...góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp thương mại. - Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực Kế toán số 14 “ Doanh thu và Thu nhập khác ” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. - Việc ghi nhận doanh thu và chi phí theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. - Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời những điều kiện sau + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu và kiểm soát hàng hóa. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng. + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán với người mua hàng do việc người mua đã mua sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ) với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng hạn,… không đúng với những cam kết trong hợp đồng. Khoản giảm giá hàng bán này chỉ được áp dụng khi hàng hóa đã xác định là tiêu thụ rồi. - Hàng bán bị trả lại: Là số hàng doanh nghiệp đã coi là tiêu thụ, xác định doanh thu, nhưng do số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp bán cho khách hàng không đúng về phẩm chất, quy cách, chủng loại,... bị khách hàng trả lại. Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. 3 Được xác định bằng công thức: Doanh thu thuần Tổng doanh = thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ, nó phản ánh mức tiêu thụ hàng hóa cũng như tham gia vào quá trình xác định lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong DNTM thì giá vốn hàng bán chính là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất ra chúng. Chi phí quản lý kinh doanh: Là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn bộ doanh nghiệp trong kỳ hạch toán Kết quả bán hàng: Là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ .Viêc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp . 1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng để tìm ra nguyên nhân sai sót để đề ra các biện pháp nhằm sửa chữa và phát triển kế hoạch bán hàng. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của doanh thu, chi phí, dự trữ kho hàng hóa để xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng. - Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp. 4 Thang Long University Library - Phân tích hiệu quả bán hàng theo mặt hàng, theo địa điểm thị trường, theo đối tượng khách hàng, phân tích theo mức giá bán để từ đó có đề xuất với nhà quản lý đưa ra các chính sách kinh doanh hiệu quả hơn. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Nó giúp cho người sử dụng thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng như trong việc lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai. 1.3. Nội dung kế toán bán hàng 1.3.1. Các phương thức bán hàng 1.3.1.1. Phương thức bán buôn Bán buôn là hình thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn, hàng hóa được bán cho các đối tượng các tổ chức bán l , các tổ chức kinh doanh, sản xuất, xuất khẩu,… và giá cả tùy thuộc vào khối lượng hàng bán, phương thức thanh toán. Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Bán buôn hàng hóa được thực hiện theo 2 phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Bán buôn qua kho: án buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận 5 chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. Bán buôn qua kho áp dụng cho ngành hàng có đặc điểm: Tiêu thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao hàng không trùng với thời điểm nhận hàng, hàng hóa khó khai thác, hàng hóa cần qua xử lý để tăng giá trị thương mại,… Để thực hiện hình thức này, doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ giao nhận hàng hóa đúng hợp đồng để tránh ứ đọng hàng hóa, mất chi phí dự trữ, giảm sút chất lượng hàng hóa và khó khăn trong công tác bảo quản. Bán buôn hàng hóa không qua kho: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận chuyển, tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo vòng quay vốn nhanh. Theo phương thức này thì có thể thực hiện theo hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp kinh doanh thương mại tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng và thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp và thu tiền từ khách hàng. - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này thì DNTM chỉ đóng vai trò là trung gian môi giới trong quan hệ mua bán. Tại doanh nghiệp chỉ phản ánh doanh thu của hoa hồng môi giới được nhận, không ghi nhận các nghiệp vụ mua bán như hình thức trên. 1.3.1.2. Phương thức bán lẻ Bán l là phương thức bán hàng với số lượng nhỏ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc cho các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán l thường là bán 6 Thang Long University Library đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ với giá bán thường ổn định Bán l được thực hiện theo các hình thức sau: Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách và thu tiền. Cuối ca, cuối ngày hoặc kì bán hàng, nhân viên bán hàng kiểm tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời phải kiểm kê hàng hóa tại kho, quầy dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, ngày... để xác định số lượng bán ra của từng mặt hàng. Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày. Cuối ca bán hàng, nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, lập báo cáo và nộp tiền cho thủ quỹ Hình thức bán hàng tự chọn: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ. 1.3.1.3.Phương thức bán hàng trả góp Bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn được thu thêm một khoản lãi do trả chậm. Với hình thức này thì khi hàng hóa được giao cho người mua trả góp được xác định là đã tiêu thụ và được ghi nhận làm doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khoản lãi trả chậm được ghi vào doanh thu chưa thực hiện và được phân bổ trong thời gian trả chậm. 1.3.1.4.Phương pháp bán hàng đại lý hay ký gửi Theo phương thức này bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng. Số hàng gửi giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng gửi bán. Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho được coi là là tiêu thụ, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Phương thức bán hàng này gồm 2 dạng: Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: Doanh nghiệp xuất kho hoặc vận chuyển thẳng hàng hóa giao cho đại lý với mức giá bán quy định. Khi đại lý bán được hàng hóa, xác định số hoa hồng được hưởng khi bán đúng giá mà doanh nghiệp quy định thì sẽ tiến hành lập hóa đơn trên số hoa hồng mà đại lý được hưởng thực tế, để ghi giảm công nợ phải trả cho doanh nghiệp. Bên doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo bán hàng của đại lý, hóa đơn hoa hồng, thực hiện xuất hóa đơn và ghi nhận kết quả bán hàng trên phần hàng bán do đại lý gửi. 7 Đại lý mua đứt bán đoạn để hưởng chênh lệch giá: Doanh nghiệp bán luôn hàng hóa cho đại lý, quyền sở hữu lúc này hoàn toàn thuộc về đại lý và đại lý sẽ tiêu thụ hàng hóa với giá lớn hơn giá mua từ doanh nghiệp để hưởng chênh lệch giá. Ngoài các hình thức trên, DNTM còn áp dụng một số hình thức tiêu thụ khác như: án hàng cho các đơn vị trực thuộc cùng công ty hoặc tổng công ty, trao đổi hàng hóa với các đơn vị khác, trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, sử dụng hàng hóa của mình để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh,… 1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 1.3.2.1. Chứng từ kế toán Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” thì những chứng từ kế toán được sử dụng trong quá trình hạch toán của doanh nghiệp là: - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng; - Hợp đồng thương mại, bảng báo giá hàng hóa; bảng thanh toán đại lý, ký gửi; - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra; - Bảng thanh toán bù trừ công nợ, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa; - Phiếu nhập kho hàng hóa bị trả lại; - Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn; - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi … 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng Theo quyết định số 48/2006/QĐ- TC ban hành ngày 14/9/2006 quy định để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của DNTM thì kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Cho biết giá thực tế của hàng hóa tại kho, chi tiết theo kho, từng loại, nhóm hàng hóa. 8 Thang Long University Library Nợ TK 156 – Hàng hóa Có - Trị giá thực tế hàng hóa mua vào - Trị giá hàng hóa xuất kho để bán, đã nhập kho theo hóa đơn mua hàng. gửi đại lý. - Trị giá hàng hóa bị người bán trả - Chiết khấu thương mại giảm giá lại. hàng bán cho người mua. - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi - Trị giá hàng hóa trả lại cho người kiểm kê. bán. - Trị giá bất động sản mua vào hoặc - Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu chuyển từ bất động sản đầu tư. khi kiểm kê. - Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ - Trị giá hàng hóa bất động sản đầu kết chuyển (KKĐK). tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc dùng làm tài sản cố định. - Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ (KKĐK). Số dư cuối kỳ:Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được xác định là đã tiêu thụ, chưa được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nợ T 157 – Hàng gửi bán Có - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, gửi - Kết chuyển trị giá mua thực tế bán đại lý, ký gửi theo giá mua thực tế. hàng hóa gửi bán, gửi đại lý ký gửi đã - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho được xác định là tiêu thụ. khách hàng nhưng chưa được xác định là - Trị giá thực tế hàng hóa đã thu hồi đã bán. do đại lý không bán được trả lại. - Trị giá mua thực tế của hàng gửi đi - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK). hóa, thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa được tiêu thụ (KKĐK). Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế hàng hóa đã gửi đi nhưng chưa được xác định là đã tiêu thụ. Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện và kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, tính ra doanh thu thuần trong kỳ. Tổng doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế GTGT (đối với những doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). 9 Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc - Doanh thu bán sản phẩm, hàng biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo hóa, bất động sản đầu tư và doanh thu phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong bán trong kỳ cho những mặt hàng được kỳ kế toán. xác định là đã tiêu thụ. - Các khoản giảm trừ doanh thu (hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán) kết chuyển cuối kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. TK này cuối kỳ không có số dư và để theo dõi chi tiết doanh thu của từng hoạt động TK 511 được mở thành các tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa - Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: - Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư - Tài khoản 5118 – Doanh thu khác Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua và được kết chuyển vào tài khoản 511doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ làm giảm số dư của tài khoản này. Tài khoản này bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu Có - Các khoản giảm trừ doanh thu - Kết chuyển toàn bộ các khoản (CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 – trả lại) phát sinh trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ vào cuối kỳ để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo. Nợ Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2: 10 Thang Long University Library - Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại: Tài khoản này phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua khi họ mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận bên bán dành cho bên mua và được quy định trong hợp đồng kinh tế. Chiết khấu thương mại bao gồm hồi khấu và bớt giá. Hồi khấu là số tiền mà khách hàng được hưởng khi mua hàng nhiều lần, dồn tích thành khối lượng lớn còn bớt giá là khách hàng mua hàng một lần với số lượng đủ lớn để hưởng chiết khấu. - Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh số hàng hóa bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán trên hóa đơn) do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại,… - Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh khi hàng hóa trong kỳ được xác định là đã tiêu thụ. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa chất lượng kém, không đúng quy cách, phẩm chất được quy định trong hợp đồng kinh tế. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, các khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng được tính vào giá vốn. TK 632 – Giá vốn hàng bán Có - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu hóa thực tế bán trong kỳ. thụ trong kỳ vào bên nợ tài khoản 911 – - Số trích lập dự phòng giảm giá Xác định kết quả kinh doanh. hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập trước chưa sử dụng hết). kho. Nợ TK 632 không có số dư cuối kì Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán còn sử dụng rất nhiều các tài khoản khác liên quan như: TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng, TK 131 – Phải thu khách hàng, TK 331 – Phải trả người bán, Tài khoản 611 – Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán ra trong kỳ kế toán và kết chuyển hàng tồn kho đầu, tồn kho cuối kỳ kế toán (tài khoản này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK). 11 Nợ TK 611 – Mua hàng hóa Có - Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho đầu kỳ. - Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho cuối - Giá thực tế hàng mua vào trong kỳ. kỳ. - Giá thực tế hàng xuất bán trong kỳ. - Giá thực tế hàng hóa mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kì. Đối với các doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hóa đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi thu mua của hàng xuất bán. Hàng hóa được mua từ nhiều nguồn khác nhau với đơn giá và số lượng khác nhau, vì vậy để xác định được chính xác trị giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ, doanh nghiệp cần lựa chọn các phương pháp tính giá hàng xuất kho phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá hàng xuất kho mà doanh nghiệp chọn phải được áp dụng trong suốt niên độ kế toán, nếu thay đổi thì phải thuyết minh, giải trình, nêu rõ lý do và tác động của nó tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc tính trị giá vốn hàng xuất kho của doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 phương pháp được quy định theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC – “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ”. Phương pháp giá thực tế đích danh:Theo phương pháp này, giá thực tế được xác định đơn chiếc và vẫn giữ nguyên giá từ lúc nhập đến lúc xuất bán trừ trường hợp điều chỉnh. Khi xuất kho hàng hóa nào thì sẽ lấy giá thực tế của hàng hóa đó để xác định giá vốn hàng bán.. Ưu điểm: - Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng hóa - Đây là phương pháp tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, doanh thu nào chi phí đấy. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho cũng được phản ánh đúng theo giá thực tế của nó. Nhược điểm: - Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho giá trị lớn, mặt hàng ổn định, loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng phương pháp này. Còn những doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng thì không nên áp dụng phương pháp này. - Tính giá hàng hóa không sát với thị trường. 12 Thang Long University Library Phương pháp tính giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá bình quân của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ. Được tính theo công thức sau: - Số lƣợng hàng xuất bán Giá trị thực tế của hàng xuất bán = x * Đơn giá bình quân Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân. Được tính theo công thức sau: Giá thực tế hàng Giá thực tế hàng hóa + hóa tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ Giá đơn vị bình = quân cả kỳ dự trữ Số lƣợng hàng hóa Số lƣợng hàng hóa nhập + tồn đầu kỳ trong kỳ Ưu điểm:Phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ. Nhược điểm:Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất kho theo công thức: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập Số lƣợng thực tế hàng tồn kho theo mỗi lần nhập Ưu điểm: Với cách tính trên thì phương pháp này cập nhập được sự thay đổi về giá do yếu tố thị trường để nhà quản trị điều chỉnh được giá bán cho phù hợp với thị trường và cạnh tranh được với các đối thủ khác. = 13 Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, hàng tồn kho là hàng được mua vào thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng hoá nhập kho nhưng chưa xuất từ đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn trong kho. Ưu điểm:Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với giá thực tế tại thời điểm lập báo cáo. Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tạo không phù hợp với những khoản chi tiêu hiện tại Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này áp dụng giả định hàng được nhập sau nhưng lại được xuất ra trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó còn trong kho. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Ưu điểm: Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là giá vốn của hàng xuất bán được đánh giá sát với giá thị trường. Chi phí của lần mua gần nhất sát với giá vốn thực tế xuất kho, đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán. Nhược điểm:Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát 1.3.4. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng tồn kho trên sổ kế toán theo từng kỳ kế toán nhất định. 14 Thang Long University Library 1.3.4.1. Kế toán bán buôn hàng hóa Sơ đồ 1.1. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức trực tiếp TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521 GVHB K/c GVHB K/c DT thuần DT bán hàng chưa thuế TK 3331 Thuế GTGT đầu ra DT hàng bán bị trả lại, CKTM, giảm giá TK 3331 Thuế GTGT đầu ra K/c các khoản giảm trừ doanh thu GVHB bị trả lại Sơ đồ 1.2. Kế toán bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức gửi hàng TK156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521 Xuất kho hàng GVHB gửi bán K/c GVHB K/c DT thuần DT bán hàng chưa thuế TK 3331 Thuế GTGT đầu ra DT hàng bán bị trả lại, CKTM, giảm giá TK 3331 Thuế GTGT đầu ra K/c các khoản giảm trừ doanh thu Hàng bị trả lại 15 Sơ đồ 1.3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán TK112,331 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521 Vận chuyển thẳng GVHB K/c GVHB K/c DT thuần TK 133 Thuế GTGT đầu vào DT bán hàng DT hàng bán bị chưa thuế trả lại, CKTM, giảm giá TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 3331 Thuế GTGT đầu ra K/c các khoản giảm trừ doanh thu Trị giá vốn của hàng bán giao tay ba Sơ đồ 1.4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán TK 511 TK 111,112,131 TK 6421 DT hoa hồng môi giới Chi phí môi giới phát sinh TK 3331 TK 133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT TK 911 K/c hoa hồng K/c chi phí môi giới môi giới 16 Thang Long University Library TK 156,157 Sơ đồ 1.5. Kế toán bán hàng trả góp TK 632 TK 911 TK 511 GVHB K/c GVHB TK 131 K/c DT thuần DT bán hàng số tiền (ghi theo giá trả tiền) còn phải ngay) thu của TK 3331 khách hàng Thuế GTGT đầu TK 111,112 ra phải nộp K/c DT TK 3387 số tiền đã hoạt động Phân bổ tiền thu của tài chính lãi trả góp Tiền lãi khách hàng định kỳ trả góp TK 515 1.3.4.2. Kế toán bán hàng đại lý Sơ đồ 1.6. Kế toán bán hàng giao đại lý (tại đơn vị giao đại lý) Hàng bị từ chối mua nhập lại kho TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 111, 112 Xuất kho hàng hóa gửi bán TK111,112,131 Chuyển Thẳng gửi bán đại lý TK 133 K/c GVHB K/c GVHB K/c DT thuần DT bán hàng Số tiền còn lại chưa thuế đã thu từ đại lý TK 6421 TK 3331 Phí hoa hồng phải trả Thuế GTGT đầu ra TK 133 Thuế GTGT K/c các khoản chi phí bán hàng 17 Sơ đồ 1.7. Kế toán bán hàng giao đại lý (tại đơn vị nhận đại lý) TK 331 TK 111, 112, 131 TK 331 TK 003 Nhận hàng của Bán Số tiền bán hàng hóa đại bên giao hàng lý thu từ khách hàng đại lý Trả lại TK 911 TK511 Số tiền trả cho bên giao đại lý sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng Hoa hồng được hưởng K/c DTT TK 3331 1.3.4.3. Kế toán bán lẻ hàng hóa Sơ đồ 1.8. Kế toán bán lẻ hàng hóa TK156(Kho) TK156(Quầy) GVHB TK632 TK911 K/c GVHB TK 511 K/c TK111,112 Doanh thu doanh thu thuần TK 3331 Thuế GTGT 1.3.5. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì Kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá (Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng hóa”). Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư, được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, 18 Thang Long University Library trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng hóa”. Trị giá xuất kho hàng bán được tính theo công thức : Trị giá hàng = xuất bán Trị giá hàng Trị giá hàng nhập Trị giá hàng tồn + tồn đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Sơ đồ 1.9. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK Cuối kì, K/c hàng hóa tồn cuối kỳ TK 151,156,157 TK 611 TK 632 TK 911 K/c hàng tồn kho đầu kỳ TK 111,112,331 Ghi nhận GVHB Hàng hóa mua trong kỳ K/c GVHB TK 511 K/c DT thuần TK 111,112,131 TK 521 TK 3331 Thuế GTGT phải nộp DT bán hàng chưa thuế GTGT TK 133 Thuế GTGT đầu vào DT hàng bán bị trả lại, CKTM TK 3331 Thuế GTGT đầu ra K/c các khoản giảm trừ doanh thu 19 1.3.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Sơ đồ 1.10. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111,112,131 TK 521 TK 511 DT hàng bán bị trả lại, CKTM, giảm giá K/c các khoản giảm trừ doanh thu TK 3331 Thuế GTGT đầu ra 1.4. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng 1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng Theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính về chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”: để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642: TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Có - Chi phí quản lý kinh doanh phát - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý sinh trong kỳ. kinh doanh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Nợ Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất