Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tnhh đầu tư và phát triển hòa phú

.PDF
63
3738
49

Mô tả:

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn Trong doanh nghiệp, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cần phải có 3 yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (nhiên, nguyên vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản ngắn hạn (TSNH). Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kì kinh doanh. Trong doanh nghiệp, TSNH được chia thành TSNH sản xuất và TSNH lưu thông. Tài sản ngắn hạn sản xuất gồm dự trữ để đàm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Tài sản ngắn hạn lưu thông gồm thành phẩm, hàng hóa chưa tiêu thụ,… Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện là tiền mặt, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản khác có tính thanh khoản cao. Các đặc điểm chính của TSNH: - TSNH của doanh nghiệp không bao giờ đứng yên, mà liên tục vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông, quá trình này được gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH. Các hình thái biểu hiện của TSNH trong một doanh nghiệp sản xuất: T – H – SX – H – T'. - TSHN hoàn thành một vòng chu chuyển sau mỗi chu kì kinh doanh. - Kết thúc một chu kì kinh doanh, giá trị của TSNH được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. - Giá trị của TSNH được thu hồi toàn bộ sau khi kết thúc chu kì kinh doanh. Từ hình thái ban đầu sang hình thái khác rồi lại trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn. Ví dụ: T – H – SX – H – T' (T' > T). 1 1.1.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn có vai trò là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, để có thể bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài những tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…doanh nghiệp cần phải có tiền, nguyên nhiên vật liệu mới có thể bắt tay vào sản xuất.Tài sản ngắn hạn thường chiếm đến 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn giúp đảm bảo khả năng thanh toán.Tiền và các loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn. Trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên doanh nghiệp thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán ngay cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn giúp phản ánh, đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển của TSNH về số lượng, thời gian trong mỗi giai đoạn sản xuất và lưu thông sẽ cho nhà quản lý biết doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất, dự trữ, tiêu thụ đã hợp lý chưa để đưa ra hướng điều chỉnh. 1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn 1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện - Tiền mặt và các khoản tương đương tiền: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới dạng sec, tiền trong thẻ tín dụng và trong tài khoản ATM. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả các khoản khác. Ngoài ra, các tài sản như vàng, bạc, đá quý,… được dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ. - Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp. - Các khoản phải thu: được hình thành từ việc mua bán chịu giữa các bên, khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán. 2 Thang Long University Library - Hàng tồn kho: Tuy không sinh lời, nhưng hàng tồn kho là loại TSNH được doanh nghiệp rất coi trọng vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, và đảm bảo khả năng cung ứng trong những tình huống phát sinh. Phân loại theo hình thái biểu hiện giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lí và cân đối TSNH cho từng mục đích sử dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.3.2 Phân loại theo vai trò của TSNH với quá trình sản xuất kinh doanh Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: - Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm - Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn - Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. - Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định. Tài sản nằm trong khâu sản xuất: - Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho - Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm - Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thànhổn định. Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: - Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ. - Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp. - Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được khách hàng chấp nhận - Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,… Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể về TSNH theo từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đánh giá được tình hình phân bổ trong các khâu và vai trò từng thành phần để tổ chức quản lý, nhằm hợp lý hóa kết cấu TSNH và tăng tốc độ luân chuyển TSNH. 3 1.1.4 Kết cấu TSNH và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu TSNH Song song cùng với việc nghiên cứu các cách phân loại TSNH theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp cần phải nắm được kết cấu của TSNH ở tứng cách phân loại đó và đánh giá được nó. Kết cấu TSNH là tỷ trọng giữa từng bộ phận TSNH trên tổng số TSNH của doanh nghiệp. Việc phân tích kết cấu TSNH của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn đặc điểm của TSNH mà mình đang quản lý, sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng như hạn chế rủi ro, bất hợp lý. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu TSNH có thể kể đến: - Nhân tố về cung ứng như khả năng cung ứng của bên cung cấp vật tư cho doanh nghiệp, khoảng cách địa lý, kì hạn cung ứng, chủng loại vật tư cung ứng,… Đây là nhân tố ảnh hưởng tới quá trình dự trữ sản cuất của doanh nghiệp. - Các nhân tố về kĩ thuật, công nghệ sản xuất, mức độ phức tạp của sản phẩm, trình độ của tổ chức sản xuất,… Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới khâu trực tiếp sản xuất mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhân tố thanh toán, phương thức thanh toán tốt, hợp lý sẽ đảm bảo tỷ trọng TSNH không thay đổi, ngoài ra, sự chấp hành đúng luật thanh toán sẽ ảnh hưởng tới kết cấu của TSNH. - Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lưu thông, dự trữ trông lưu thông chính là tốc độ tiêu thụ sản phẩm, số lượng, tần suất tiêu thụ. 1.2 Nội dung quản lý TSNH trong doanh nghiệp 1.2.1 Chính sách quản lý TSNH Quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH có ảnh hưởng quan trọng đối với việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình chính sách quản lý riêng, phù hợp với tính hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm riêng của mình. Dưới đây là ba chính sách quản lý TSNH: - Chính sách quản lý TSNH thận trọng Trường phái thận trọng thể hiện qua việc doanh nghiệp tăng lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ. Hay có thể nói, doanh nghiệp sử dụng vốn dài hạn để nuôi TSNH, là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và nợ thận trọng. Đặc điểm của trường phái này là: Khả năng thanh toán được đảm bảo; Tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh; Chi phí huy động vốn cao. 4 Thang Long University Library Mặt khác, nếu nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa thấp thì việc duy trì hàng tồn kho lại rất mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh doanh lớn. - Chính sách quản lý TSNH cấp tiến Là sự kết hợp của mô hình quản lý tài sản cấp tiến và nợ cấp tiến. Doanh nghiệp duy trì một tỷ lệ TSNH thấp, có nghĩa là doanh nghiệp giảm tối thiểu lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ, đồng thời dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu bất thường. Đặc điểm của chính sách này là: Chi phí huy động vốn thấp hơn; Sự ổn định của nguồn vốn không cao, mang lại rủi ro cao; Khả năng thanh toán ngắn hạn không được đảm bảo. Chính sách này đem lại thu nhập cao đồng thời rủi ro cũng cao. - Chính sách quản lý TSNH dung hòa Theo chính sách quản lý này, toàn bộ TSNH sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Đặc điểm của chính sách này là sự kết hợp của quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc quản lý tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên để đặt tới sự tương thích là rất khó, nó chỉ mang tính hạn chế rủi ro, nhược điểm của hai chính sách trên và chỉ mang lại lợi nhuận trung bình. 1.2.2 Quản lý tiền mặt Tiền mặt là TSNH có tính thanh khoản cao nhất, quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, tiền mặt do tính thanh khoản cao cũng dễ bị thất thoát, gian lận,… bản thân nó cũng không sinh lời nếu không được sử dụng dưới mục đích của nhà quản lý. Việc quản lý tiền mặt đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Không những giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán, việc quản lý tốt tiền mặt còn giúp doanh nghiệp chớp thời cơ trong kinh doanh. Vậy nên việc quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp đòi hỏi phải thật chính xác, chặt chẽ, an toàn tuyệt đối, ngoài ra còn đảm bảo khả năng sinh lời của tiền mặt để đáp ứng những nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Xác định mức dự trữ tiền và quản lý hoạt động thu chi tiền mặt là hai nội dung chủ yếu của công tác quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp. 1.2.2.1 Xác định mức dự trữ tiền Khi việc xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý được làm tốt, doanh nghiệp sẽ được đảm bảo về khả năng thanh toán, và có lợi thế lớn trong cạnh tranh thời cơ, thu được lợi nhuận cao. 5 Dưới đây là hai mô hình quản lý tiền mặt thông dụng nhất được các nhà quản lý doanh nghiệp áp dụng hiệu quả. Mô hình quản lý Baumol: Mô hình quản lý Baumol là cách phổ biến để doanh nghiệp xác định mức dự trữ tiền hợp lý.Mô hình được đưa ra bởi William Baumol, mô hình quyết định số dư tiền mặt kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Theo mô hình này, số dư tiền mặt mục tiêu được xác định với các giả định: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ (tiền mặt và chứng khoán khả thị), không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Mô hình này được viết như sau: TrC = *F OC = *K Trong đó: TrC: Chi phí giao dịch OC: Chi phí cơ hội T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm C: Quy mô một lần bán chứng khoán T/C: Số lần bán chứng khoán F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm C/2: Mức dự trữ tiền trung bình Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là C* = √ 6 Thang Long University Library Hình 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ƣu Chi phí OC = C/2 * K TrC = T/C * F C* (Nguồn:Th.s Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính 1,Timtailieu.vn, http://timtailieu.vn/tai-lieu/quan-ly-tai-chinh-doanhnghiepchuong-2-448/,ngày 20/12/2014) Ưu điểm của mô hình Baumol Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi thuần bằng tiền mặt. Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu trữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi. Nhược điểm của mô hình Baumol Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp song lại chưa thực tế do đưa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết. Mô hình quản lý tiền mặt Miller-orr Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận 7 thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Mô hình này áp dụng cho doanh nghiệp có nhu cầu về tiền là không ổn định, hay doanh nghiệp không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi. Nếu lượng tiền mặtở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặtở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Hình1.2 Mô hình quản lý tiền mặt Miller-orr Mức cân đối tiền mặt Giới hạn trên Mức tiền mặt Giới hạn dưới Thời gian (Nguồn:Th.s Chu Thị Thu Thủy, Bài giảng quản lý tài chính 1,Timtailieu.vn, http://timtailieu.vn/tai-lieu/quan-ly-tai-chinh-doanhnghiepchuong-2-448/,ngày 20/12/2014) Qua hình 1.2, ta thấy mức tiền mặt dao động lên xuống và không thể dự đoán. Khi mức tiền mặt đạt đến giới hạn trên, doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách dùng số tiền vượt qua mức thiết kế đó để đầu tư ngắn hạn hoặc đầu tư vào chứng khoán để kéo mức tiền mặt xuống gần mức thiết kế. Và ngược lại, khi mức tiền mặt dự trữ tụt xuống giới hạn dưới, doanh nghiệp sẽ huy động tiền mặt bằng cách bán chứng khoán,… để duy trì mức tiền ở khoảng hợp lý. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau: Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ; Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán; Lãi suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến việc giữ tiền của doanh nghiệp. Khoảng dao động: d= 3 x3 3 x Chx Vh 4 i Trong đó: 8 Thang Long University Library D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ. Ch: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán Vh: Phương sai của thu chi ngân quỹ i: Lãi suất. Mức tiền mặt theo thiết kế được xácđịnh như sau: Mức tiền mặt theo = thiết kế Mức giới hạn dưới + Đây là mô hình thức tế được rất nhiều doanh nghiệpáp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quý trước đó để tính toán. 1.2.2.2 Quản lý hoạt động thu chi tiền mặt Song song với việc xác định mức dự trữ tiền, doanh nghiệp cần quản lý hoạt động thu chi tiền mặt hợp lý. Việc đầu tiên, doanh nghiệp cần phải biết được tình hình tiền mặt hiện nay của mình như thế nào. Chính vì thế, doanh nghiệp cần làm bước hoạch định ngân sách tiền mặt. Một bảng ngân sách tiền mặt thường đưa ra dự báo về: - lượng tiền mặt thu và chi trong kỳ kế hoạch - thời điểm thu và chi - số tiền mặt có đầu kỳ Nhờ bước hoạch định này, nhà quản lý sẽ biết được tình hình tiền mặt hiện tại của doanh nghiệp, cùng với những dự báo trong tương lai. Từ đó đưa ra những quyết định hợp lý trong việc thu chi tiền sao cho vừa an toàn lại đạt được lợi ích mong muốn. Về việc thúc đẩy thu tiền hay đẩy mạnh dòng tiền vào doanh nghiệp cần thiết phải: - Biết về chính sách tiền mặt của ngân hàng - Biết rõ nguồn thu và thực trạng tiền thu của công ty - Thu thập và cập nhật tình hình tài chính của khách hàng, thông báo cho khách hàng về các khoản nợ bằng nhiều hình thức khác nhau. 9 - Lập quy trình thanh toán một cách tối ưu nhất, sử dụng đa dạng các phương thức thu tiền Về việc trì hoãn dòng tiền ra, có nhiều cách khác nhau, bao gồm: - Tận dụng hết lợi thế từ những điều khoản mua chịu - Thanh toán đúng hạn: Nên sử dụng chuyển khoản vào ngày cuối cùng của thời hạn phải thanh toán. Công ty vẫn đáp ứng yêu cầu thanh toán đồng thời vẫn có thể tận dụng được khoản tiền đó lâu nhất có thể. - Lấyđược lòng tin của nhà cung cấp sẽ giúp ích cho công ty khi cần trì hoãn thanh toán. - Cân nhắc kĩ càng khi chọn nhà cung cấp, nên tập trung vàođiều khoản thanh toán hơn là tập trung vào giá cả mà nhà cung cấp đưa ra. Một hợp đồng với điều khoản thanh toán mềm dẻo nhiều khi có thể góp phần cải thiện dòng tiền cho doanh nghiệp hơn là một hợp đồng giá rẻ. Một hoạt động quan trọng khác không thể không nhắc tới khi nói về quản lý tiền mặt của doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động thu chi tiền mặt đó là đầu tư tiền nhàn rỗi. Doanh nghiệp nào cũng có những thời điểm có tiền nhàn rỗi mà chưa tìm ra hướng đầu tư dài hạn. Lúc đó, nếu lượng tiền ấy bỏ không sẽ rất lãng phí, mặt khác, khi thị trường biến động, rất khó để bảo toàn vốn. Dưới đây có thể xem là một vài gợi ý cho việc đầu tư tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp khá phổ biến hiện nay. - Gửi tiết kiệm: Là khoản đầu tư ít rủi ro, tính linh hoạt cao. Nhược điểm của gửi tiết kiệm là lợi nhuận thu về ít, ngoài ra yếu tố lạm phát đôi khi làm cho lãi xuất tiền gửi tiết kiệm thấp hơn lạm phát. - Mua vàng: Vàng được xem là kênh trú ẩn an toàn trong tình hình kinh tế bất ổn vì giá trị của vàng hầu như được giữ nguyên hoặc có su hướng tăng theo thời gian trong dài hạn. Tuy nhiên, nếu trong ngắn hạn, đầu tư vào vàng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro vì tùy từng thời điểm, giá vàng có thể biến động mạnh, chu kỳ lên xuống khó nắm bắt. - Đầu tư bất động sản: bất động sản có khả năng sinh lời cao trong dài hạn. Tuy nhiên, hoạt động này cần vốn đầu tư rất lớn, thị trường bất động sản cũng đang gặp suy thoái. Ngoài ra, bất lợi lớn nhất khi đầu tư vào bất động sản là khi doanh nghiệp tìm được cơ hội kinh doanh lý tưởng, rất khó để có thể chuyển đổi từ bất động sản ra tiền mặt, dễ làm mất đi cơ hội kinh doanh tốt. - Đầu tư chứng khoán: Là kênh đầu tư linh hoạt, có thể mua bán dễ dàng và nhanh chóng, khả năng sinh lời cao nếu đầu tư đúng thời điểm và chọn đúng cổ phiếu để đầu tư. Bên cạnh đó, nhược điểm của kênh đầu tư này là có nhiều biến động khó 10 Thang Long University Library lường trong ngắn hạn, đòi hỏi ở nhà đầu tư phải theo dõi, tìm hiểu sát sao về tình hình kinh tế, am hiểu thị trường chứng khoán,… Ngoài ra còn có khá nhiều những kênh để doanh nghiệp có thể tận dụng tiền nhàn rỗi của mình như: Mua chứng chỉ quỹ mở,… 1.2.3 Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho trong doanh nghiệp không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSNH mà còn là mắt xích quan trọng trong dây chuyền sản xuất, phân phối, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển TSNH.Việc quản lý hàng tồn kho chiếm vai trò rất quan trọng đối với sự ổn định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi quản lý tốt hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ bớt đi gánh nặng từ những tình huống phát sinh có thể xảy ra khi gặp vấn đề với nhà cung cấp, khâu sản xuất, vận chuyển,… nói cách khác, sẽ giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Ngoài ra quản lý tốt hàng tồn kho còn giúp doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh, chớp thời cơ kinh doanh. Tại các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường là nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa để bán. Vấn đề là doanh nghiệp cần dự trữ bao nhiêu trong kho để đảm bảo được chuỗi cung ứng và không phát sinh quá nhiều chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho. Dướiđây là mô hình thông dụng trong quản lý hàng tồn kho được nhiều doanh nghiệp áp dụng: Mô hình EOQ (The Economic Order Quanlity Model): mô hình xác định lượng hàng hóa tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất. CP1 = *O (1) CP2 = *C (2) Trong đó: CP1: Chi phí đặt hàng CP2: Chi phí dự trữ S: Số lượng hàng cầnđặt Q: lượng hàng đặt 1 lần S/Q: số lượng đặt hàng O: chi phí một lần đặt hàng 11 C: chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho Q/2: mức lưu kho trung bình Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2 Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương Tcmin Q* = √ Thời gian dự trữ tốiưu (T*) T* = ⁄ Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point) Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày. Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ được mô tả thông qua hình vẽ dưới đây Hình 3.1 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho Số lượng hàng lưu kho Điểm đặt hàng Q/2 Thời gian Thờiđiểm đặt hàng Thời điểm nhận hàng Thời gian chờ hàng về (Nguồn:Võ Thị Tuyết, Quản trị dự trữ tồn kho, Voer.edu.vn, https://voer.edu.vn/c/quan-tri-du-tru-tonkho/4dbdd6c5/afee1366 , ngày 20/12/2014) 12 Thang Long University Library Mô hình (1) cho thấy mô hình tồn kho của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đều đặn không đổi trong năm. Số lượng hàng tồn kho Q là lượng hàng tồn kho ở thời điểm bắt đầu và được sử dụng với tỷ lệ không đổi khi không còn đơn vị nào trong kho. Khi hết hàng, doanh nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị và quá trình này sẽ được diễn ra liên tục. Mô hình (2) cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi phí với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng (Q). Khi Q tăng, tổng chi phí giảm dần và đặt mức cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng thêm. 1.2.4 Quản lý khoản phải thu Khoản phải thu là tiền thu được khi doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng nhưng đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Trong kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến không thể kiểm soát nổi. Quản lý khoản phải thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ quay vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ… nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, đểđạt được hiệu quả cao trong việc thu hồi các khoản tín dụng thì các doanh nghiệp cần phải xây dựng riêng cho mình các chính sách và các bước trong quá trình quản lý các khoản phải thu. Các bước này được xem xét cụ thể như sau: Bước 1:Xác định điều khoản bán trả chậm Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2%, còn nếu không thì khách hàng phải bảo đảm trả nợ trong 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thểáp dụng công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm nhất định 13 Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin: Từ báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng Xếp hạng tín dụng báo cáo: Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao gồm: - Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây - Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian - Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét Bản mô tả điều kiện tự nhiên về hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh nghiệp đang xét Mức xếp hạng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của khách hàng. Từ các ngân hàng: Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng. Kinh nghiệm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín dụng của các khách hàng tiềm năng của mình. Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có cung cấp tín dụng hay không. Bước 3: Quyết định tín dụng Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây: Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: 14 Thang Long University Library Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước. NPV = - CF0 CF0 = VC * S * ( ) CFt =[ S*(1 – VC) – S* BD – CD]* (1 – T) Trong đó: CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng k: Tỷ lệ thu thập theo yêu cầu VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào S: Doanh thu dự kiến theo từng thời kỳ ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày) BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng T: Thuế suất thuế TNDN Từ kết quả thu được, nhà quản lýđưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng: - NPV > 0: cấp tín dụng - NPV = 0: bàng quan - NPV < 0: không cấp tín dụng Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm: Trước tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không cấp tín dụng. Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1> Q0 do việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và tăng doanh số bán 15 Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng. Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1> AC2) khi doanh nghiệp cấp tín dụng do có nhiều khả năng gặp phải những khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm tăng chi phí hợp lý của doanh nghiệp Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách hàng không thanh toán là rất cao. Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời gian cho khách hàng nợ bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó. Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khách thay vì bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án: NPV0 = P0Q0 – AC0Q0 NPV1 = – AC1Q1 Trong đó: NPV0: giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng NPV1: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng P0, Q0, AC0: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp tín dụng P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng h: xác suất hoàn thành Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán 16 Thang Long University Library Cơ sở để ra quyết định: - NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng - NPV2 = NPV1 : bàng quan - NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng Bước 4: Quản lý nợ phải thu Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời gian thu nợ trung bình là khoản thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích… bằng việc trích lập dự phòng rủi ro. Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ… các hình thức này càng cứng răn thì cơ hội thu nợ càng cao hơn nhưng có tiềm ẩn nguy cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao. 1.2.5 Quản lý TSNH khác Ngoài tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH của doanh nghiệp cần quản lý còn có các khoản tạm ứng như chi phí trả trước ngắn hạn, ký quỹ, cầm cố, ký cược ngắn hạn và các khoản chi sự nghiệp. 1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích thu được cao nhất, với chi phí thấp nhất từ một số lượng tài sản nhất định ban đầu qua hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Chính vì vậy quan niệm về hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều cần phải quan tâm và chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Có thể hiểu: "Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của 17 doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định". 1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Tài sản ngắn hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSNH của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hiệu quả các loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn không ngừng vận động, mỗi khi kết thúc 1 vòng chu chuyển, nó lại trở về hình thái ban đầu và tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Doanh nghiệp sử dụng giá trị đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp 1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dung để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các TSNH của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn được tính theo công thức sau: Khả năng thanh toán ngắn hạn = ĐVT: Lần Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn của công ty được bảo đảm bởi bao nhiêu đồng TSNH. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất lớn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nhưng nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Trên thực tế, chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 2 thì doanh 18 Thang Long University Library nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi được các khoản nợ của mình khi đáo hạn. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức: Khả năng thanh toán nhanh = ĐVT: Lần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể dùng bao nhiêu đồng TSNH mà không tính đến hàng tồn kho để thanh toán nợ ngắn hạn. Khi chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toánnhanh. Tuy nhiên độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì hạn thanh toán các khoản nợ trong kì. - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán tức thời = ĐVT: Lần Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn cho thấy doanh nghiệp bảo đảm khả năng thanh toán tức thời. Về các giới hạn, nhiều nhà kinh tế cho rằng nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nên ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh nhanh nên ở mức bằng 1 và hệ số khả năng thanh toán tức thời nên ở mức 0,5 là hợp lí. Tuy nhiên, trong thực tế, các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ cấu, chất lượng của TSNH.... 1.3.3.2 Nhóm chỉ tiêu tổng quát - Số vòng quay của TSNH 19 Số vòng quay của TSNH = Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. - Suất hao phí của TSNH so với doanh thu Suất hao phí TSNH = Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng TSNH, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. - Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế Suất hao phí TSNH = Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn. - Tỷ suất sinh lời của TSNH Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn = Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy có nghĩa doanh nghiệp đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Hay có thể phân tích chỉ tiêu này thành tích số của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hệ số vòng quay TSNH theo phương pháp Dupont như sau: 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất