Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phát triển và dịch vụ điện lực hà nội

.PDF
66
117
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------o0o------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG MÃ SINH VIÊN : A16409 CHUYÊN NGHÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -------o0o------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Phạm Thị Hoa Sinh viên thực hiện : Trần Thu Trang Mã sinh viên : A16409 Chuyên nghành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên TS. Phạm Thị Hoa cùng các bác, cô chú và anh chị trong công ty TNHH Đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong truờng đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khoá luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khoá luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Trần Thu Trang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Thu Trang Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt BCDKT Tên đầy đủ Bảng cân đối kế toán CBCNV CNV Cán bộ công nhân viên Công nhân viên DN Doanh nghiệp SXKD T.P Sản xuất kinh doanh Thành phố TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSNH VCSH Tài sản ngắn hạn Vốn chủ sở hữu LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất.Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay.mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan trọng đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các nhà quản trị có thể đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng báo cáo tài chính trong 3 năm 2010, 2011 của công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong phân tích BCTC người ta sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau,có những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp nghiên cứu của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa luận tập Thang Long University Library chung sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp thống kê để làm rõ hơn về công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội. 5. Kết cấukhóa luận Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, cấu trúc gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ...........................................................................1 1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ........................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính ......................................................................1 1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính ...........................................................................1 1.3.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................4 1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ KỸ THUẬT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ......................................................................................................................................4 1.2.1. Phương pháp so sánh ....................................................................................4 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số.........................................................................5 1.2.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont............................................5 1.3. TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................6 1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ....7 1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ...............................7 1.4.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán ............................7 1.4.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh ................7 1.4.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ............................7 1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản ....................................................7 1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn ......................................8 1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán ....................................................................8 1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn..............................................................9 1.4.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh .........................................................9 1.4.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời .......................................................9 1.4.3.4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay .......................................................10 1.4.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ...................................................................10 1.4.4.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản ....................................................................10 1.4.4.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ..............................................................10 1.4.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................................11 1.4.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho ..................................11 1.4.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu .....................................12 1.4.5.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản ........................................................13 1.4.5.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ........................................................13 Thang Long University Library 1.4.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ....................................................13 1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp .........................................13 1.4.6.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) .............................................14 1.4.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA ) ..................................................14 1.4.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE ) ....................14 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .....................................................................................14 1.5.1. Các nhân tố bên ngoài .................................................................................15 1.5.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh .................................15 1.5.1.2. Nhân tố tiêu dùng ..................................................................................15 1.5.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường ............................................................16 1.5.1.4. Các chính sách của Nhà nước ..............................................................16 1.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .........................................................16 1.5.2.1. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................................................................................................16 1.5.2.2. Trình độ của cán bộ thực hiện việc phân tích tài chính. ....................16 1.5.2.3. Nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp ...................17 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI ...............................................................................................................18 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội ....................................................................................................................................18 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................18 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty .........................................................18 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội. .......................................................................................20 2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ điện lực Hà Nội .............................................................................21 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ điện lực Hà Nội .......................................................21 2.2.2. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ điện lực Hà Nội .......................................................24 2.3.3. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty TNHH đầu tư phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội ........................................................................................31 2.3.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn............................................................31 2.3.3.2. Khả năng thanh toán nhanh.................................................................32 2.3.3.3. Khả năng thanh toán tức thời...............................................................32 2.3.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản ............................................................33 2.3.4.1. Khả năng luân chuyển hàng tồn kho ...................................................33 2.3.4.2. Khả năng quản lý khoản phải thu ........................................................34 2.3.4.3. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản .............................................................35 2.3.4.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ........................................................36 2.3.4.5. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ....................................................37 2.3.5. Khả năng quản lý nợ ...................................................................................38 2.3.5.1. Hệ số nợ trên tổng tài sản .....................................................................38 2.3.5.2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ...............................................................39 2.3.6. Phân tích khả năng sinh lời ........................................................................39 2.3.6.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) .................................................39 2.3.6.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ..............................................40 2.3.6.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ....................................................41 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI ............................................................................................................................42 2.4.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................42 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................42 2.4.2.1. Hạn chế ..................................................................................................42 2.4.2.2. Nguyên nhân .........................................................................................43 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC HÀ NỘI .............................................................45 3.1. TỔ CHỨC TỐT CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH............................45 3.2. HOÀN THIỆN NGUỒN THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH .............................................................................................................46 3.3. HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ...........................................47 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC BỘ NGÀNH VÀ NHÀ NƢỚC ...............50 KẾT LUẬN Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh ......................................................................21 Bảng 2.2. Chênh lệch báo cáo kết quả kinh doanh ...................................................22 Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán ..................................................................................24 Bảng 2.4. Chênh lệch bảng cân đối kế toán...............................................................26 Bảng 2.5. Khả năng thanh toán ngắn hạn .................................................................31 Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu ..........................................................34 Bảng 2.7. Chênh lệch tốc độ luân chuyển khoản phải thu .......................................34 Bảng 2.8. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ....................................................................39 Bảng 3.1. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ....48 Bảng 3.2. Phân tích ROE theo mô hình Dupont .......................................................49 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1.Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội ............................................................................................................20 Biểu đồ 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH đầu tƣ phát triển và dịch vụ Điện lực Hà Nội .............................................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng tài sản .................................................................................28 Biểu đồ 2.3. Tổng nguồn vốn của công ty ..................................................................30 Biểu đồ 2.4. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ..Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.4. Hệ số thanh toán nhanh ........................................................................32 Biểu đồ 2.5. Hệ số thanh toán tức thời ......................................................................32 Biểu đồ 2.6. Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình ....................................33 Biểu đồ 2.7. Đánh giá kỳ thu tiền bình quân .................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ..............................................................35 Biểu đồ 2.9.Hiệu suất sử dụng của TSCĐ .................................................................36 Biểu đồ 2.10.Hiệu suất sử dụng TSNH ......................................................................37 Biểu đồ 2.11. Hệ số nợ trên tổng tài sản ....................................................................38 Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ...........................................................39 Biểu đồ 2.13. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản .........................................................40 Biểu đồ 2.14. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ..................................................41 Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh.Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai. 1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với nhà quản lí: Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây: Thứ nhất, doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thứ hai, nguồn vốn tài trợ là nguồn nào? Thứ ba, nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào? 1 Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó. Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất. Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính.Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với các nhà đầu tƣ:Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không 2 Thang Long University Library bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính. Đối với các chủ nợ: Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả.Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với ngƣời lao động: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. 3 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng... Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.3.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: - Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sảnxuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn. - Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tàichính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán. - Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ KỸ THUẬT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.2.1. Phương pháp so sánh Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách ra những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu hướng phát triển và mức độ biến động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm các nguyên tắc: - Tiêu chuẩn so sánh: Lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo cáo tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian. 4 Thang Long University Library - Điều kiện so sánh: + Thống nhất về nội dung phản ánh. + Thống nhất về phương pháp phân tích. + Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian. + Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (đơn vị đo lường). + Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp. Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể. 1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: Các tỷ số được xác định từ bảng cân đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số được xác định từ số liệu của cả hai bảng. Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về khả năng hoạt động , các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường. 1.2.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau: Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản (ROA) với doanh lợi doanh thu (ROS) và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau: ROA = ( Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 5 ) x ( Doanh thu thuần Tổng tài sản ) Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một trăm đồng doanh thu và bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: Tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của doanh nghiệp. Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu theo phương trình sau: ROE = ( LNST )x( DT thuần ) x ( Tổng TS ) DT thuần Tổng TS Vốn CSH Thông qua phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản; muốn làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản. 1.3. TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - Thu thập thông tin Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin cú khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng sử dụng tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị, trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đó thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các gúc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đó đặt ra: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhấtt định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân, các kết quả đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. - - Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dụ đoán nhu cầu và dưa ra quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh 6 Thang Long University Library nghiệp phân tích tài chính nhằm dưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp. 1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp 1.4.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán Thứ nhất, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động của một số chỉ tiêu chung bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu thì ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, xác định được mức độ tự chủ trong hoạt động SXKD, chính sách tài trợ của doanh nghiệp. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm thì cho thấy mức độ tự tài trợ cao, mức độ phụ thuộc về vặt tài chính thấp và ngược lại. Thứ hai, thông qua xem xét khái quát phần tài sản của doanh nghiệp ta sẽ biết được sự biến động quy mô tổng tài sản qua các năm, mức độ hoạt động của doanh nghiệp và việc phân bổ vốn của doanh nghiệp như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm và việc phân bổ vốn như thế nào thì nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, khi đánh giá khái quát phần tài sản, nguồn vốn thì chúng ta còn phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh, đặc điểm của ngành để có cái nhìn khái quát hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.4.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng ta sẽ thấy được phần nào về mức độ hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng quản lý các mặt của doanh nghiệp. Để có được điều này thì ta phải so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các năm. 1.4.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn 1.4.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản Tổng tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta cũng biết tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ tài sản là để đánh giá việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau: Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động 7 của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.4.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của doanh nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào; một doanh nghiệp được coi là mất khả năng thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh toán được đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dể dàng và nhanh chóng để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Thông qua các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả năng thanh toán là bình thường nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không thu được tiền khách hàng, hàng tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì doanh nghiệp cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt. 8 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất