BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÀ THÀNH NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN - CHI
NHÁNH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN NGỌC HIẾU
MÃ SINH VIÊN
: A12017
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH HÀ THÀNH NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN - CHI
NHÁNH HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Th.s Trần Thị Thùy Linh
: Trần Ngọc Hiếu
: A12017
: Tài chính- Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
ận
T
ế
ận.
Thạc sĩ Trần Thị Thùy Linh , giáo viên hƣớng dẫ
khóa luận
ụng Phòng Giao dịch Hà Thành-Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội đã cung cấp số liệu giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày 2 tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Trần Ngọc Hiếu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích
dẫn rõ rang.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Ngọc Hiếu
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................................................ 1
1.1.
Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thƣơng Mại .................................................... 1
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ......................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................................... 1
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với NHTM: ....................................... 3
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng ................................................................................... 8
1.2.
Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ....................................... 10
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng ............................................. 10
1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng .......................................................................... 11
1.3.
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của NHTM: .................................................. 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH HÀ THÀNH-NG ÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH
HÀ NỘI .................................................................................................................................. 24
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín .................................. 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng
Tín ........................................................................................................................................... 24
2.1.2. Tổng quan về Phòng Giao dịch Hà Thành- Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội ......................................................................................... 26
2.2.Hoạt động kinh doanh của Phòng Giao dịch Hà Thành- Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội ................................................................................. 29
2.2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng Giao dịch Hà Thành- Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội ............................................................ 29
2.3.
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng Giao dịch Hà Thành-Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội .................................................. 38
2.3.1.
Kết quả hoạt động tín dụng của Phòng Giao dịch Hà Thành-Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hà Nội ......................................................... 38
2.3.2.
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng Giao dịch Hà Thành-
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hà N ội ................................... 42
2.4.
Đánh giá về quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng Giao dịch Hà Thành- Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội .................................................. 49
2.4.1.
Những kết quả đạt được ................................................................................. 49
2.4.2.
Những hạn chế ................................................................................................ 50
2.4.3.
Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 53
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH HÀ THÀNH-NG ÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
CHI NHÁNH HÀ NỘI ....................................................................................................... 54
3.1.Định hƣớng về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2014-202054
3.1.1. Về nguồn nhân lực ............................................................................................ 54
3.1.2. Về công nghệ ngân hàng .................................................................................. 54
3.1.3. Về phân đoạn thị trƣờng mục tiêu theo đối tƣợng khách hàng............... 55
3.1.4. Về sản phẩm dịch vụ........................................................................................... 55
3.1.5.Về hoạt động kinh doanh................................................................................... 56
3.2. Giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng Giao dịch Hà
Thành-Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội ......................... 56
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định ......................................................................... 56
3.2.2. Nâng cao chất lượng các bảo đảm tín dụng ..................................................... 57
3.2.3. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín d ụng ........................................ 57
3.2.4. Đa dạng hóa danh mục cho vay .......................................................................... 58
3.2.5. Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay .............................................................. 58
Thang Long University Library
3.2.6. Những giải pháp khác .......................................................................................... 59
3.3. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 60
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ...................................................................................... 60
3.3.2. Kiến nghị với NHNN............................................................................................. 60
3.3.3. Kiến nghị với Sacombank .................................................................................... 61
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
CP
Chính phủ
DNĐTNN
DNNN
Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DPRR
Dự phòng rủi ro
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
NQH
Nợ quá hạn
PGD
Phòng Giao dịch
RRTD
Rủi ro tín dụng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
TMCP
Tổ chức tín dụng
Thƣơng mại cổ phần
TSCĐ
Tài sản cố định
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 1.1. Bảng xếp hạng của Moody’s ..............................................................
15
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012 của PGD Hà
Thành- Ngân hàng TMCP Sacombank chi
nhánh Hà Nội……………………………
31
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2011 đến năm 2013 của PGD
Hà Thành- Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Hà Nội
…………………………
33
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2011 – 2013 của PGD Hà
Thành-Ngân hàng TMCP Sacombank chi nhánh Hà
Nội…………………………..…
36
Bảng 2.4: Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn cho vay ………………………………...
39
Bảng 2.5: Dƣ nợ theo loại tiền tệ.........................................................................
40
Bảng 2.6: Phân loại dƣ nợ cho vay theo khách hàng ………………………
41
Bảng 2.7. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quyết
định 493/ 2005 /QĐ- NHNN …………………………………………………
44
Biểu đồ 2.1: Tổng dƣ nợ cho vay qua các năm ………………………………...
38
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của PGD Hà Thành- Ngân hàng TMCP Sacombank chi
28
nhánh Hà Nội...
LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tín dụng, loại hình kinh
doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao. Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại, tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất. Hoạt động này tuy mang lại
nguồn lợi nhuận lớn nhất nhƣng cũng gặp không ít rủi ro. Rủi ro tín dụng có thể có tác
động rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng thƣơng
mại. Cao hơn, nó ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Quản lý rủi ro tín dụng là hoạt động khó khăn nhƣng rất cần thiết. Sự thành công
của một ngân hàng thƣơng mại phụ thuộc chủ yếu vào năng lực quản lý rủi ro tín dụng.
Nhƣ vậy, quản lý rủi ro đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
đang đứng trƣớc thách thức mới và đi kèm với nó là những rủi ro tiềm ẩn mới. Rủi ro tín
dụng xảy ra thƣờng gây cho ngân hàng những tổn thất không chỉ về mặt tài chính, mà cả uy
tín trên thị trƣờng, suy giảm lòng tin của xã hội. Đây là những tổn thất lớn không dễ đo đếm
đƣợc. Chính vì vậy, bên cạnh việc tìm kiếm lợi nhuận, quản lý rủi ro tín dụng cũng đang trở
thành vấn đề hết sức cấp thiết của các ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt trong nền kinh tế
hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay.
Khủng hoảng kinh tế thời gian qua chủ yếu là do quản lý rủi ro tại các ngân hàng
thƣơng mại nhƣ cho vay dƣới chuẩn, danh mục quản lý rủi ro chƣa phù hợp, ... Vậy đâu là
nguyên nhân? Làm thế nào để nâng cao chất lƣợng quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín? (SACOMBANK). Đây là
một vấn đề đang đƣợc Ban Lãnh đạo đặc biệt quan tâm.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của
NHTM. Ban lãnh đạo PGD Hà Thành-Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh
Hà Nội trong những năm qua đã có nhiều biện pháp để quản lý rủi ro, nâng cao chất
lƣợng tín dụng. Với những kiến thức đã học và qua quá trình thực tập tại đây, em xin
chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch Hà
Thành- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nhằm đạt đƣợc những mục đích sau:
Thang Long University Library
Hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại PGD Hà Thành- Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội, khóa luận chỉ ra những điểm chƣa
hợp lý cần sửa đổi và hƣớng sửa đổi cụ thể trong quản lý rủi ro tín dụng tại PGD Hà
Thành. Qua đó, đề xuất các biện pháp thích hợp để tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại
PGD Hà Thành-Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội.
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý rủi ro tín dụng của PGD Hà Thành-Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp phân tích diễn giải, phân tích tổng hợp và các biểu đồ minh
họa để tổng hợp thực tiễn nhằm đƣa ra các giải pháp phù hợp cho hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng tại PGD Hà Thành-Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội.
V. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng
Mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng Giao dịch Hà ThànhNgân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội.
- Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Phòng Giao dịch
Hà Thành- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín chi nhánh Hà Nội.
CHƢƠNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thƣơng Mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ
tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời
sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Rủi ro theo nghĩa chung nhất được hiểu là điều không tốt lành bất ngờ xảy đến. Đây là
cách hiểu thông thường nhất. Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà
con người không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận
nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó
Từ đó ta có khái niệm rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng phát sinh khi đối tác tham gia hợp đồng không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng. (Rủi ro tài chính thực tiễn và phƣơng pháp
đánh giá - PGS.TS - Phó Hiệu trƣởng trƣờng ĐHKTQD Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân
Quế - Trƣởng nhóm chuyên gia phân tích thị trƣờng tài chính, NXB Tài chính năm 2001,
Tr.45).
Theo Thomas P.Fich:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo
thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi
ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
{(Dictionary of banking terms, Barron’s Edutional Series, Inc, 1997)- Quản trị ngân
hàng, TS Hồ Diệu, NXB Thống kê năm 2002, Tr.194}.
Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng đƣợc phản ánh bởi chính số lƣợng nợ quá hạn,
nợ đọng của mỗi tổ chức tín dụng.
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngƣợc chiều với chất lƣợng tín dụng.
Theo đó chất lƣợng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngƣợc lại, chất
lƣợng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động ảnh hƣởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại RRTD tùy thuộc vào mục đích
nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại RRTD có ý nghĩa vô
1
Thang Long University Library
cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức
quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt
trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác nghiệp
thẩm định, cấp tín dụng, giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu không
bình thƣờng. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp
cho quá trình quản lý RRTD có hiệu quả
1.1.2.1. Các nhóm RRTD căn cứ vào nguyên nhân phát RRTD của NHTM
- Rủi ro đạo đức là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao dịch
diễn ra.
- Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra trƣớc khi
cuộc giao dịch diễn ra.
1.1.2.2. Các nhóm RRTD căn cứ vào mức độ tổn thất
- Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp đến thời hạn mà ngân hàng vẫn
chƣa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém lỏng và ảnh hƣởng đến
ngân hàng trên hai phƣơng diện:
Ảnh hƣởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng,
Gặp khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng.
- Rủi ro mất vốn là rủi ro khi ngƣời vay không có khả năng trả đƣợc nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản
của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm:
Tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí quản lý, chi phí giám sát cũng tăng,
Giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mất đi.
1.1.2.3. Các nhóm RRTD căn cứ theo đối tượng
- Rủi ro khách hàng cá thể: RRTD xảy ra đối với đối tƣợng khách hàng là cá nhân,
- Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: RRTD xảy ra đối với khách
hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính,
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: RRTD xảy ra đối với từng quốc gia, đối với
hoạt động vay nợ, viện trợ.
1.1.2.4. Các nhóm RRTD căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro
- Rủi ro giao dịch là một rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi
ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục là rủi ro mà phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, đƣợc phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
2
1.1.2.5. Các nhóm RRTD căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro
- Rủi ro trƣớc khi cho vay: rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh giá sai về
khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ
trong tƣơng lai,
- Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm:
Việc giải ngân không đúng tiến độ;
Không cập nhật thông tin khách hàng thƣờng xuyên;
Không dự báo đƣợc rủi ro tiềm năng.
- Rủi ro sau khi cho vay: rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng không nắm đƣợc
tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tƣơng lai của khách hàng.
1.1.2.6. Các nhóm RRTD căn cứ vào phạm vi của RRTD
- Rủi ro tín dụng cá biệt
- Rủi ro tín dụng hệ thống
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với NHTM
Hoạt động ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro, khi thực hiện một hoạt động tài trợ
cụ thể, ngân hàng sẽ cố gắng phân tích các yếu tố của ngƣời vay sao cho độ an toàn là cao
nhất.Nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không
một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn
nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng.
Do vậy rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi, là khách quan. Nhiều quan điểm nhất
trí rằng, rủi ro tín dụng có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ, Do vậy, rủi ro dự
kiến luôn đƣợc xác định trƣớc trong chiến lƣợc hoạt động chung của ngân hàng.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng nhƣng tựu chung lại có một số nguyên
nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: đó là nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên
ngoài, từ phía khách hàng; nguyên nhân do chính ngân hàng và nguyên nhân từ các đảm
bảo tín dụng tạo nên.
a.Nguyên nhân khách quan:
* Môi trường vĩ mô:
- Môi trường tự nhiên:
Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, dịch bệnh, bão lụt, hạn hán, hoả hoạn, động đất,
3
Thang Long University Library
chiến tranh làm cho khoản vay bị rủi ro mà cả ngƣời đi vay và ngƣời cho vay đều không
lƣờng trƣớc đƣợc. Những nguyên nhân này thƣờng gây ra những tổn thất lớn cho doanh
nghiệp và ảnh hƣởng nhiều đến ngân hàng.
- Môi trường kinh tế:
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất nhạy cảm, chịu
tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới, ảnh hƣởng đến
sức mạnh tài chính của ngƣời đi vay và thiệt hại hay thành công đối với ngƣời cho vay.
Trong thời gian qua nền kinh tế nƣớc ta cũng nhƣ một số nƣớc trong khu vực có những
biến động gây ảnh hƣởng không nhỏ đến ngành ngân hàng và ngân hàng cũng phụ thuộc
rất nhiều vào môi trƣờng kinh tế ổn định hay không.
Chế độ chính sách tại Việt Nam chƣa đồng bộ, văn bản thi hành hƣớng dẫn còn chồng
chéo, thiếu thực tiễn. Trong thời gian qua còn mang nặng tính hành chính, thay đổi liên
tục…chính những yếu tố này làm cho hoạt động Ngân hàng trong thời gian qua có rất
nhiều rủi ro tiềm ẩn và luôn luôn gây áp lực rất lớn tới sự ổn định và phát triển của hệ
thống Ngân hàng cũng nhƣ phát triển kinh tế chính trị quốc gia.
- Môi trường chính trị, pháp lý:
+ Tình hình an ninh trong nƣớc, khu vực bất ổn có những biến động lớn về chính trị
trên thế giới cũng ảnh hƣởng đến các quan hệ kinh tế.
+ Môi trƣờng pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
+ Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng đã đƣợc cải tiến
nhƣng thiếu đồng bộ, nhiều hƣớng dẫn của các bộ, ngành còn chồng chéo, dẫn đến khó
khăn trong việc triển khai thực hiện.
+ Hiệu lực của cơ quan hành pháp chƣa cao, chƣa nhất quán trong việc thực thi những
vấn đề có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
+ Quản lý của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở nhƣ: Nhà nƣớc cho
phép các doanh nghiệp nhiều chức năng - nhiệm vụ vƣợt quá năng lực quản lý, quy mô
hoạt động quá lớn so với nguồn vốn tự có của doanh nghiệp tạo kẽ hở dẫn đến rủi ro.
+ Chính sách thay đổi tác động đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Việc sáp nhập, giải
thể không ăn khớp với giải quyết các khoản nợ nên việc xác nhận nợ sẽ gây khó khăn cho
việc thu hồi nợ của đơn vị mới.
- Môi trường văn hóa xã hội:
4
+ Sự thay đổi quan điểm và sở thích của ngƣời tiêu dùng.
+ Phản ứng và hành động của ngƣời tiêu dùng.
+ Sự tấn công của hàng nhập lậu.
- Môi trường quốc tế:
+ Trong điều kiện kinh tế mở cửa dƣới nhiều hình thức, những biến động lớn trên thế
giới do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân thanh toán
quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thƣờng tác động đến sự biến động của giá cả hàng
hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ.
+ Tỷ giá hối đoái biến động cũng gây nên tổn thất khá lớn cho ngân hàng. Tỷ giá chịu sự
can thiệp của Chính phủ (thông qua chính sách tiền tệ Quốc gia) nhằm phục vụ mục tiêu
ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Sự biến động của tỷ giá hối đoái làm
giá trị của đồng tiền này giảm so với đồng tiền khác, khiến các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu dễ bị thua lỗ.
* Môi trường ngành:
- Khách hàng:
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, thiếu năng lực điều hành, khả năng
quản lý sản xuất kinh doanh kém … Ngoài ra còn có thể do khách hàng có các biểu hiện
của hành vi tham ô, lừa đảo.
+ Khách hàng vay vốn của ngân hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả, không
có thiện chí trong việc trả nợ vay.
+ Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ đƣợc.
+ Do mất đoàn kết trong nội bộ hội đồng quản trị, ban điều hành…
+ Các trƣờng hợp rủi ro khác ngƣời vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vì chết, mất
tích, mất khả năng lao động.
+ Trình độ yếu kém của ngƣời vay trong dự toán các vấn đề kinh doanh, quản lý vốn
không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản, quản lý kinh doanh không hiệu quả, những
nguyên nhân trong việc xử lý các vấn đề về thị trƣờng, các thiệt hại do sự biến động của
thị trƣờng cung cấp, thị trƣờng tiêu thụ, sự hạn chế của nhân viên thuộc doanh nghiệp,
đạo đức nghề nghiệp. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh
doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tƣ vào tài sản vật chất, ít doanh nghiệp mạnh dạn đổi
5
Thang Long University Library
mới cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực.
+ Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất
hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc gặp những chuyện bất
thƣờng trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hƣởng tới khả
năng hoàn trả cho ngân hàng.
Trong trƣờng hợp còn lại, ngƣời vay kinh doanh có lãi song vẫn chây ỳ không trả nợ
cho ngân hàng.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé,
tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam.
Sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính
chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thƣờng thiếu tính thực tế và
xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế
chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Các đối thủ cạnh tranh:
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi
tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập kinh tế cũng khiến cho các
ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng
lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nƣớc ngoài
thu hút.
b. Nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng
Đội ngũ cán bộ:
- Hạn chế về trình độ quản lý, không nắm bắt đƣợc những thông tin cần thiết về biến
động kinh tế, chính trị, xã hội, thị trƣờng… dẫn đến việc hoạch định chính sách tín dụng
chƣa phù hợp, không sát với thực tế, không đảm bảo 3 mục tiêu: lợi nhuận - an toàn - lành
mạnh.
-Vi phạm đạo đức nghề nghiệp: thiếu phẩm chất đạo đức, tham ô, lợi dụng, tiêu cực:
Nhân viên ngân hàng cố tình làm sai quy định vì lợi ích cá nhân, cố tình kết hợp với nhau
để làm hồ sơ khống, vay giả tạo với nhiều mục đích khác nhau nhằm chiếm đoạt tài sản
6
của ngân hàng. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
ngân hàng thƣơng mại đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách
hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế
để rút tiền ngân hàng.
- Sự yếu kém trong năng lực thi hành nhiệm vụ của cán bộ tín dụng: Họ không tuân
thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. Ngoài ra họ còn có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu kém nhƣng đƣợc giao nhiệm vụ không cân xứng với
năng lực cá nhân
-Sự thiếu vắng một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức
tín dụng.
Chính sách tín dụng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù
hợp, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tƣ quá chú trọng về lợi
tức, chất lƣợng cán bộ ngân hàng chƣa đáp ứng đƣợc điều kiện thực tế.
- Quá quan tâm tin tƣởng vào tài sản đảm bảo tiền vay mà coi nhẹ việc phòng ngừa
rủi ro. Khi cho vay ngân hàng thƣờng chú trọng đến tài sản thế chấp có đảm bảo và đủ tỷ
lệ cho vay hay không, chƣa xem xét kỹ đến khả năng kinh doanh của khách hàng, hiệu
quả của dự án, khả năng trả nợ.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có điểm
mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát
sinh vấn đề và tính sâu sát của ngƣời kiểm tra viên, do việc kiểm tra đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên cùng với công việc kinh doanh.
Thông tin tín dụng
-Do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin, không nỗ lực tìm hiểu tình hình tài
chính của khách hàng mà chỉ dựa vào thông tin trên sổ sách giấy tờ là chính hoặc phân
tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tƣ không hợp lý.
-Thông tin không cân xứng: Sự không đầy đủ và thiếu chính xác của các thông tin
mà ngân hàng có đƣợc (về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích và đánh giá khách
hàng...) dẫn đến những đánh giá sai lệch về hiệu quả, thời hạn cho vay và trả nợ của dự án
xin vay.
-Sự hợp tác giữa các NHTM còn lỏng lẻo, vai trò của CIC chƣa thực sự hiệu quả:
7
Thang Long University Library
Sự thiếu trao đổi thông tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
đến mức vƣợt quá giới hạn tối đa khả năng trả nợ của một khách hàng thì rủi ro chia điều
tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Ngân hàng dữ liệu của CIC chƣa đầy đủ và
thông tin còn đơn điệu, chƣa đƣợc cập nhật và xử lý kịp thời.
Quy trình tín dụng
-Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát và quản lý trong và sau khi cho vay: Các
ngân hàng thƣờng có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trƣớc khi cho
vay mà lơi lỏng quá tình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng
cho vay thì khoản cho vay cần phải đƣợc quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đƣợc
hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng
nói riêng và ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân
thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm
tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên do yếu tố
tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống
thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp
đƣợc kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
-Việc tin tƣởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
-Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần
thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá, dễ chuyển
nhƣợng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ.
-Công tác kiểm tra sau khi cho vay và đôn đốc, xử lý thu hồi nợ chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức.
-Việc chạy theo chỉ tiêu doanh số mà coi nhẹ chất lƣợng khoản vay.
- Muốn có tỷ trọng, thị phần cho vay cao hơn các ngân hàng khác.
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng
* Đối với ngân hàng:
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng.
Khi chất lƣợng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ quá hạn cao tức là hiệu quả hoạt động ngân
hàng thấp. Đối với các khoản nợ xấu với khối lƣợng lớn, lan rộng tới khách hàng làm
khách hàng mất lòng tin vào ngân hàng, uy tín ngân hàng giảm sút.
8
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Theo phân tích ở trên, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng, khách hàng
không có lòng tin để gửi tiền vào ngân hàng, do đó ngân hàng gặp khó khăn trong việc
huy động vốn. Rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng bị tổn thất mà vẫn phải thanh toán đúng
hạn cho các khoản vay của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro tín dụng tạo ảnh hƣởng xấu tới
tâm lý ngƣời gửi tiền khiến họ rút tiền ồ ạt, khả năng thanh toán của ngân hàng giảm đi
đáng kể.
Rủi ro tín dụng gây thiệt hại thu nhập cho ngân hàng.
Ngân hàng tài trợ cho khách hàng chủ yếu lấy từ nguồn huy động và phải trả lãi cho
nguồn đó. Gặp rủi ro tín dụng, không những ngân hàng không có nguồn thu nhập để bủ
đắp cho tiền lãi huy động mà còn thất thoát cả nguồn vốn. Lẽ tất nhiên là thu nhập của
ngân hàng bị giảm sút.
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến việc phá sản ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm mất uy tín ngân hàng, khả năng thanh toán giảm sút thậm chí mất
khả năng thanh toán, lợi nhuận giảm. Với tất cả các yếu tố này có thể dẫn tới việc ngân
hàng đứng bên bờ vực của sự phá sản nếu các nhà quản lý không đƣa ra các biện pháp đối
kịp thời.
- Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, các ngân hàng thiếu đa dạng trong
kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, cho nên tín dụng
đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần nhƣ là duy nhất, đặc biệt đối với các
ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành,
các cá nhân - tổ chức, vì vậy khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay phá sản thì ngƣời
gửi tiền kéo nhau đến rút tiền làm cho hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp
khó khăn sẽ ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có
tiền trả lƣơng dẫn đến đời sống lao động gặp khó khăn. Nó sẽ làm nền kinh tế bị suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín
dụng còn ảnh hƣởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -