BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VIỆT – NGA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM TUYẾT NHUNG
MÃ SINH VIÊN
: A17313
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH VIỆT – NGA
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: Phạm Tuyết Nhung
: A17313
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm giảng viên, thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh đã hướng dẫn
và nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản lý cũng như Ban lãnh đạo
Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện tốt, các anh các chị tại Sở giao dịch
Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và hoàn thiện bài khóa luận này.
Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức, thời gian cũng như kinh nghiệm thực
tiễn nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của
các quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Tuyết Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu, thông tin được sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Tuyết Nhung
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 1
1.1.Tổng quan về thẻ ngân hàng .............................................................................. 1
1.1.1.Khái niệm thẻ ngân hàng .................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm của thẻ ngân hàng ........................................................................... 1
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng .................................................................................. 3
1.2. Tổng quan về dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại................... 7
1.2.1.Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại ........................ 7
1.2.2.Đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ .................................... 7
1.2.3.Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thanh toán thẻ ........................................... 12
1.2.4.Qui trình thanh toán thẻ ................................................................................. 13
1.3.Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại ....................... 15
1.3.1.Khái niệm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại .......... 15
1.3.2.Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ............................. 16
1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của NHTM 16
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của
ngân hàng thương mại .............................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT – NGA ............ 27
2.1. Khái quát thị trường thẻ Việt Nam ................................................................. 27
2.2. Khái quát Ngân hàng liên doanh Việt – Nga....................................... 29
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 30
2.2.2. Khái quát về Sở giao dịch Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga ............ 30
2.3.Một số qui định về dịch vụ thanh toán thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng
Liên doanh Việt – Nga .............................................................................. 31
2.3.1. Quyền và trách nhiệm của chủ thẻ.................................................... 31
2.3.2. Quyền và trách nhiệm của Ngân hàng .............................................. 32
2.3.2. Chính sách sản phẩm thẻ ............................................................................... 33
2.3.3. Chính sách phí ............................................................................................... 33
2.3.4. Chính sách khuyến mại ................................................................................. 36
2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Sở giao dịch Ngân
hàng Liên doanh Việt – Nga giai đoạn năm 2011-2013. ............................. 37
2.4.1. Tình hình phát hành thẻ ................................................................................ 37
2.4.2. Tình hình lắp đặt các điểm chấp nhận thẻ..................................................... 40
2.4.3. Tình hình cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ ................................................... 41
2.4.4. Tình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ .................................................. 42
2.4.5. Đánh giá công tác phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Sở giao dịch Ngân
hàng Liên doanh Việt - Nga .................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................... 52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT – NGA ......... 53
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng
Liên doanh Việt - Nga ................................................................................ 53
3.1.1. Xu hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ trên thế giới và Việt Nam ........ 53
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng
Liên doanh Việt – Nga trong thời gian tới .............................................................. 56
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Sở giao
dịch Ngân hàng Liên doanh Việt-Nga .................................................................... 57
3.2.2.Mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ .................................................... 58
3.2.3.Tăng cường hoạt động quảng bá về dịch vụ thanh toán thẻ và nâng cao hình
ảnh của sở giao dịch Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga…………………………..60
3.2.4.Nâng cao trình độ cán bộ thẻ ............................................................ 62
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng – Đầu tư cho hệ thống trang bị kỹ thuật
phục vụ dịch vụ thanh toán thẻ………………………………………………………63
3.2.6.Hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ ......................................... 64
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 65
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................ 65
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 66
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam ........................................... 66
3.4.4. Kiến nghị với Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga .............................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................... 68
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ATM
Máy rút tiền tự động
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
POS
Điểm bán hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
VRB
Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga
PIN
Mật khẩu khi đăng nhập vào tài khoản thẻ ngân hàng
CNTT
Công nghệ thông tin
RUB
Đồng tiền tệ của Nga
VNĐ
Đồng tiềm tệ của Việt Nam
USD
Đồng tiền tệ của Mỹ
TTKDTM
Thanh toán không dùng tiền mặt
Techcombank
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
HSBC
Tập đoàn Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
VIB
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
ANZ
Ngân hàng Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên ANZ
NHPHT
Ngân hàng phát hành thẻ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Qui trình sử dụng và thanh toán thẻ ........................................................ 13
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ đã phát hành trên thị trường ............................................... 28
Biểu đồ 2.2: Thị phần tổng số thẻ phát hành ............................................................... 28
Biểu đồ 2.3: Doanh số sử dụng thẻ ............................................................................. 29
Bảng 2.1:
Biểu phí dịch vụ của thẻ ghi nợ nội địa trên thị trường ........................... 34
Bảng 2.2:
Biểu phí dịch vụ của một số thẻ quốc tế trên thị trường. ......................... 35
Bảng 2.3 :
Tình hình phát hành thẻ ghi nợ nội địa ...................................................... 38
Bảng 2.4:
Tình hình phát hành thẻ tín dụng quốc tế ................................................ 38
Bảng 2.5:
Tình hình phát hành thẻ ghi nợ quốc tế ................................................... 39
Bảng 2.6:
Tình hình cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ.............................................. 41
Bảng 2.7:
Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành ............................................. 43
Bảng 2.8:
Tốc độ tăng trưởng máy ATM, POS ....................................................... 43
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ
tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Trong khi thẻ ngân hàng đã được sử dụng phổ biến
và là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của đông đảo công chúng
trên thế giới thì tại thị trường Việt Nam nó mới thu hút được sự quan tâm, đầu tư của
các ngân hàng thương mại trong nước vài năm trở lại đây. Hướng tới đối tượng khách
hàng cá nhân, thẻ trở thành công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động
ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng. Phát hành thẻ ghi nợ và triển khai hệ thống ATM
là lựa chọn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn ban đầu gia nhập
thị trường thẻ, làm bàn đạp cho ngân hàng tiếp tục triển khai hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ quốc tế.
Trong những năm gần đây, thị trường thẻ ngân hàng tại Việt Nam tiếp tục phát
triển mạnh mẽ. Tính đến cuối tháng 03/2013, đã có 52 tổ chức đăng ký phát hành thẻ,
số lượng thẻ được phát hành của 48 tổ chức đạt trên 57,1 triệu thẻ (tăng 38,5% so với
cuối năm 2011) với khoảng 378 thương hiệu thẻ, trong đó hầu hết là thẻ ghi nợ
(chiếm 93,6%), thẻ tín dụng (chiếm 3,1%). Đến cuối tháng 3/2013, có 46 NHTM đã
trang bị máy ATM/POS với số lượng trên 14.300 ATM và hơn 101.400 POS. Hiện
nay, ngoài việc cung cấp các dịch vụ cơ bản như rút tiền mặt, chuyển khoản, các
ngân hàng còn chủ động nghiên cứu và triển khai nhiều tính năng gia tăng trên hệ
thống ATM như thanh toán hóa đơn dịch vụ (điện, nước, viễn thông, bảo hiểm, thu
nộp ngân sách Nhà nước).
Tuy nhiên, nếu so với tiềm năng và yêu cầu phát triển thì thị trường thẻ Việt Nam
vẫn còn dừng lại ở mức phát triển hạn chế, nhất là về mặt chất lượng dịch vụ, tiện ích
của sản phẩm và chưa đem lại nhiều hiệu quả về mặt kinh doanh cho các tổ chức tham
gia cung ứng dịch vụ.
Tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga, dịch vụ thanh toán thẻ được hình thành từ
đầu năm 2008 với việc triển khai thẻ ghi nợ nội địa ATM. Với định hướng mở rộng
hoạt động ngân hàng bán lẻ, các dịch vụ dành cho đối tượng khách hàng cá nhân được
quan tâm, chú trọng hơn và là sản phẩm dịch vụ chiến lược của ngân hàng. Trong đó,
dịch vụ thẻ cũng được đầu tư nhiều hơn bằng việc mua sắm các giải pháp kỹ thuật
hoàn thiện hệ thống thẻ, đầu tư phát triển hệ thống ATM/POS, đa dạng hóa sản
phẩm… Sau ba năm, hoạt động thanh toán thẻ của VRB cũng đạt được một số kết
quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, sản phẩm thanh toán thẻ vẫn không thể tránh khỏi còn
nhiều hạn chế, chưa tạo được dấu ấn riêng đối với khách hàng. Do đó, việc nghiên
cứu thực trạng hoạt động thanh toán thẻ nhằm đưa ra các giải pháp pháp triển hoạt
động là một việc cần thiết. Đó là lý do em đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch
vụ thanh toán thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga” với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ
thanh toán thẻ tại VRB.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về sản phẩm thẻ ngân hàng và
sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của NHTM.
Phân tích tổng quát thị trường thẻ Việt Nam và tập trung nghiên cứu phân tích
thực trạng và đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng
Liên doanh Việt - Nga
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Sở giao dịch
Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Sở
giao dịch Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, dựa trên những vẫn đề lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ và thanh toán thẻ,
khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến như
phương pháp thống kê, thu thập số liệu sẵn có, tổng hợp, so sánh và phân tích trong
quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Sở giao dịch
Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Sở giao
dịch Ngân hàng Liên doanh Việt Nga.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương
thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân
hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn
gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.
Theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN
Việt Nam về Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ
ngân hàng thì: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để
thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.
Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc các tổ chức phát hành thẻ theo qui định của
nhà nước phát hành để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt thông qua
các thiết bị đọc thẻ.
1.1.2. Đặc điểm của thẻ ngân hàng
Một là, phải tuân thủ quy định chặt chẽ về cấu tạo của thẻ. Thẻ thường được
thiết kế với kích thước hình chữ nhật có tiêu chuẩn để sao cho phù hợp với khe đọc
thẻ, hầu hết các loại thẻ tín dụng quốc tế ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng
(plastic), thẻ có khích thước thông thường là 8,5 cm × 5,5 cm.
Trên bề mặt trước thẻ gồm:
Nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ.
Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi cùng họ và tên
chủ thẻ. Tùy theo từng loại thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm
cũng khác nhau.
Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
Mặt sau thẻ:
1
Băng giấy để chủ thẻ kí tên.
Băng từ (thẻ từ) hoặc chip (thẻ chip) lưu trữ thông tin được mã hóa theo một
chuẩn thống nhất như số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác về tài
khoản đã được khách hàng đăng ký tại ngân hàng.
Hai là, thẻ chỉ được phát hành bởi các tổ chức phát hành thẻ và phải tuân
theo qui định của nhà nước. Thẻ là công cụ trong thanh toán nên nó được sự quản lý
chặt chẽ của Nhà nước và chỉ được các tổ chức phát hành thẻ theo qui định của Nhà
nước mới được phát hành, cụ thể: Các NHTM muốn được cung ứng dịch vụ thẻ, đầu
tiên phải là thành viên của tổ chức phát hành thẻ hoặc hiệp hội phát hành thẻ, đồng
thời phải thỏa mãn các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước: có năng lực tài chính, đảm
bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn, đảm bảo cho hoạt động
phát hành, thanh toán thẻ; có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và
quản lí hệ thống này theo thông lệ quốc tế; chứng minh được tính hiệu quả cũng như
sự cần thiết và tính khả thi của sự đầu tư vào hệ thống phát hành và thanh toán thẻ; báo
cáo, cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu có liên quan theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước khi xem xét đơn xin phát hành thẻ. Khi được sự đồng ý của
Ngân hàng Nhà nước, NHTM sẽ triển khai các nghiệp vụ cần thiết, nghiệp vụ kinh
doanh khi khách hàng có nhu cầu muốn sử dụng thẻ ngân hàng. Tùy vào nhu cầu sử
dụng của khách hàng, NHTM phát hành các loại thẻ khác nhau.
Ba là, phải kết hợp với công nghệ để cung cấp các dịch vụ thanh toán thẻ vì
thẻ là công cụ trong hoạt động thanh toán. Song, muốn cung cấp sản phẩm dịch vụ
thanh toán thẻ thì ngân hàng phái kết hợp hoạt động thanh toán truyền thống với công
nghệ thanh toán và thiết bị thanh toán hiện đại. Chẳng hạn như biến thiết bị di động
thông dụng hàng ngày thành thiết bị thanh toán thẻ gọn nhẹ, tiện lợi và tích hợp công
nghệ bảo mật cao.
Bốn là, các loại thẻ phải trải qua các qui trình sản xuất và phát hành thẻ
chặt chẽ, an toàn, mang tính bảo mật cao. Hiện nay, hoạt động thanh toán thẻ còn
gặp nhiều rủi ro và hạn chế. Một trong số đó là qui trình phát hành thẻ: lựa chọn khách
hàng, in dập, cá thể hóa thẻ, gửi thẻ cho khách hàng và quản lí tài khoản thẻ trong quá
trình sử dụng. Các rủi ro trong quá trình này, bao gồm: giả mạo thông tin phát hành thẻ
(Khách hàng cung cấp thông tin không trung thực về bản thân, khả năng tài chính,
mức thu nhập… để được cấp thẻ và sử dụng thẻ để chiếm đoạt tiền của ngân hàng,
2
Thang Long University Library
thường xảy ra với thẻ tín dụng); rủi ro tín dụng (chủ thẻ không đủ khả năng thanh toán
cho khoản tín dụng đã chi tiêu từ ngân hàng); thẻ bị thất lạc trong qua trình gửi thẻ đến
khách hàng và thất thoát dữ liệu trong qúa trình cá thể hóa thẻ. Để hạn chế tối đa
những rủi ro trên, các Ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ từng khâu trong qui trình
phát hành thẻ: từ lựa chọn khách hàng sử dụng đến kiểm tra, rà soát thông tin và chữ kí
khách hàng để tránh làm tổn thất tài chính công ty, quy trình in ấn thẻ, sử dụng công
nghệ hiện đại mã hóa kí tự code và rò rỉ mật khẩu khách hàng…
Năm là, đa dạng và phong phú về chủng loại thẻ. Các loại thẻ khác nhau có
cấu tạo, đặc điểm và tính năng khác nhau, phù hợp và thuận tiện cho khách hàng sử
dụng thẻ. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, giao dịch của khách hàng, hàng loạt các sản
phẩm thẻ ngân hàng được ra đời với sự đa dạng về chủng loại cùng các tiện ích vượt
trội trong các sản phẩm dịch vụ thẻ như: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ
quốc tế.
1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng
Trên thị trường hiện đang lưu hành rất đa dạng và phong phú các loại thẻ ngân
hàng, việc phân loại có thể dựa trên những căn cứ khác nhau:
Căn cứ nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ:
Thẻ tín dụng (Credit card): Là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước, trả tiền sau.
Theo đó, chủ thể được phép sử dụng một hạn mức tín dụng quy định để mua sắm
hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn… chấp nhận loại thẻ
này, ứng tiền mặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ được phép và tại ATM.
Tại thời điểm khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ, ngân hàng sẽ đứng ra tạm
ứng thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi
khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thảo thuận giữa
ngân hàng và chủ thẻ. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời
gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư
nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa
thanh toán hết số dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu khoản phí và lãi
chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn
mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban đầu. Đây là một điển hình cho
loại hình cung ứng tín dụng tuần hoàn.
3
Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Loại thẻ này khi rút tiền, mua hàng hóa, dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép khách hàng có
thể tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có
thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM bao gồm: rút tiền, chuyển
khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo… Hệ thống ATM
hiện đại còn cho phép chủ thẻ tự gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy
ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động, thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng
như tự mình thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM, hệ thống
ATM đã cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc,
ngoài trụ sở ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo phương thức hoàn trả
Thẻ ghi nợ trả sau (Deferred debit card): là loại thẻ kết hợp các tính năng của
thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Khách hàng có thể dùng thẻ để rút tiền như một sản phẩm
thẻ ghi nợ truyền thống (tiền được trừ ngay trên tài khoản), đồng thời khi thực hiện
giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ nhờ hạn mức chi tiêu được ngân hàng cấp do đó
tài khoản thanh toán của khách hàng không bị trừ cho đến ngày thanh toán nợ.
Thẻ trả trước (Prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho tổ chức phát hành thẻ. Ngoài ra, thẻ trả trước còn có đặc điểm khác với thẻ
ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ thẻ không cần có tài khoản tại ngân hàng. Mã số thẻ
chính là số tài khoản thẻ mà chủ thẻ có thể nạp tiền vào để sử dụng.
Theo công nghệ sản xuất thẻ:
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ mặt sau có một dải băng từ chia các
rãnh để ghi các thông tin về chủ thẻ và các thông tin cần thiết khác. Hiện nay, thẻ ghi
nợ nội địa của các ngân hàng Việt Nam chủ yếu là thẻ từ. Thẻ này đã được sử dụng
phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm của thẻ từ, đó là số
lượng các thông tin được mã hóa không nhiều và mang tính cố định nên không thể áp
dụng kĩ thuật mã hóa an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với
máy vi tính.
4
Thang Long University Library
Thẻ thông minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc tính bảo
mật và an toàn rất cao, dựa trên công nghệ vi xử lý. Mặt trước của thẻ có gắn một
Chip điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Chip điện tử độc lập với thẻ và
được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm hai loại Chip: Chip bộ nhớ và Chip xử
lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn Chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xóa
bỏ hoặc điều chỉnh thông tin trong bộ nhớ.
Thẻ thông minh gắn Chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về
chủ thẻ, điểm thưởng tích lũy đồng thời lưu trữ các số liệu về những lần giao dịch của
chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí
xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài
khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ
đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên
giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử
dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này
mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích
các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro
do giả mạo thẻ.
Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế lớn như Visa Card, MasterCad đều có khuyến
nghị các ngân hàng phải chuyển sang phát hành thẻ Chip theo tiêu chuẩn EMV để
đảm bảo an toàn. EMV là sản phẩm chung do Europay, MasterCard và Visa cùng phát
triển vào giữa thập niên 1990s có tính năng mở để đảm bảo khả năng vận hành liên
thông giữa các thẻ Chip và máy đọc thẻ thanh toán.
Theo hạn mức sử dụng thẻ:
Thẻ bạch kim (Platium card): Là loại thẻ dành riêng cho những khách hàng là
doanh nhân thành đạt, có khả năng tài chính lớn, uy tín cao, thuộc khách hàng VIP của
ngân hàng. Thẻ bạch kim mang đến cho khách hàng những tiện ích đặc biệt cao cấp
như giá trị hạn mức rất lớn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ toàn cầu và nhiều ưu đãi đặc biệt.
Thẻ vàng (Gold card): Thẻ này được phát hành cho đối tượng có uy tín, có thu
nhập cao, khả năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. Có hạn mức cao hơn
thẻ thường và thấp hơn của thẻ bạch kim.
5
Thẻ thường (Classic card): Là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ thông
đại chúng, được hàng trăm triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Đây là một
dạng thẻ phổ biến với hạn mức thấp hơn, phù hợp với khách hàng thu nhập trung bình.
Hạn mức quy định tối thiểu tùy NHPHT quy định.
Theo phạm vi sử dụng thẻ:
Thẻ nội địa (Local card): Là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử
dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hóa dịch vụ và rút tiền mặt trong phạm vi
quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ. Thông thường đó là thẻ ghi
nợ nội địa của các ngân hàng thương mại phát hành sử dụng tại hệ thống máy ATM và
mạng lưới các ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên
kết với ngân hàng phát hành đó trong một nước.
Thẻ quốc tế (International card): Thẻ được chấp nhận thanh toán trên nhiều quốc
gia và sử dụng thanh toán bằng các loại ngoại tệ mạnh. Quy trình phát hành và thanh
toán của thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý trong một hệ thống đồng nhất, đồng bộ
trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính, công ty điều hành lớn như Master card,
Visa card, Amex, JCB,…
Theo chủ thể phát hành thẻ:
Thẻ do ngân hàng phát hành: Loại thẻ mà ngân hàng phát hành cho khách
hàng sử dụng linh hoạt số tiền sẵn có trong tài khoản của họ tại ngân hàng hoặc sử
dụng theo một hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ này được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Loại thẻ do các tổ chức dịch vụ du lịch
và giải trí lớn, nổi tiếng trên thế giới phát hành như Dinnerclub, Amex… hay đó cũng
có thể là do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn, các cơ sở kinh doanh…phát hành.
Thẻ liên kết (hay thẻ đồng thương hiệu (co-brand)): Là sản phẩm thẻ do một ngân
hàng hay tổ chức hành chính kết hợp với một bên thứ ba phát hành và thông thường
tên, nhãn hiệu thương mại và logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên
tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ ngân hàng thông thường, thẻ liên
kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi chính những lợi ích phụ trội do bên
thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa co-brand do ngân hàng Standard Chartered và tập
đoàn thời trang Espirit phát hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội
riêng biệt như được chăm sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt
6
Thang Long University Library
hàng Espirit trong 3 tháng đầu tiên, chương trình điểm thưởng tích lũy theo lượng
tiền thanh toán bằng thẻ…
1.2. Tổng quan về dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại
Theo Philip Kotler, người được cho là cha đẻ của marketing hiện đại đã định
nghĩa về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể
cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó.
Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất”.
Thanh toán đơn giản là thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc chuyển giao các phương
tiện tài chính từ một bên sang một bên khác. Bên cạnh đó theo nghị định số
101/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm
dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán không qua
tài khoản thanh toán của khách hàng. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ gồm:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và một số tổ chức khác.
Dịch vụ thanh toán thẻ của NHTM là một hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt do các ngân hàng hay các tổ chức hành chính phát hành và cung cấp cho
khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý,
các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
Ngoài ra, tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là trung gian tài chính, các
ngân hàng thương mại cung cấp rất nhiều dịch vụ khác nhau như dịch vụ thanh toán,
bảo lãnh, làm đại lý… Các dịch vụ này hoàn toàn độc lập hoặc liên quan hỗ trợ cho
các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động thanh toán thẻ)
nhưng chúng đều đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng thu phí dịch vụ. Đối với
hầu hết các ngân hàng thương mại, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán
thẻ ngày nay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.2.1.
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán thẻ
Do Ngân hàng Thương mại phát hành
Ngân hàng thương mại hay (còn gọi là ngân hàng phát hành) là thành viên chính
thức của tổ chức thẻ và được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ phát
hành thẻ. Ngân hàng có trách nhiệm xem xét việc phát hành thẻ, hướng dẫn chủ thẻ sử
7
dụng thẻ và ban hành các qui định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán số tiền trên hóa
đơn của khách hàng do Ngân hàng đại lý chuyển đến, cấp phép các thương vụ thanh
toán vượt hạn mức.
Được cung cấp dựa trên cơ sở nền tảng là dịch vụ thanh toán của
ngân hàng
Dịch vụ thanh toán của Ngân hàng là việc cung ứng phương tiện thanh toán,
thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, trong đó có thực hiện thu hộ, chi
hộ và các loại dịch vụ khác của NHTM theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh
toán. Trong đó dịch vụ thanh toán thẻ cũng là một hoạt động thanh toán song đó là một
hoạt động thanh toán hiện đại, ứng dụng công nghệ ngân hàng để cho ra đời sản phẩm
này. Tuy vậy, về bản chất đây vẫn là hoạt động thanh toán nền tảng cấp cho khách
hàng nên dịch vụ thanh toán thẻ cung cấp trên nền tảng là hoạt động thanh toán truyền
thống của ngân hàng.
Được cung cấp dựa trên ứng dụng công nghệ thanh toán của ngân hàng
Sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ chủ yếu dựa trên sự phát triển của khoa
học công nghệ kết hợp với dịch vụ thanh toán của Ngân hàng nên dịch vụ thanh toán
thẻ của ngân hàng ra đời: Nếu không có công nghệ thanh toán và ứng dụng công nghệ
thanh toán vào hoạt động thanh toán thẻ thì Ngân hàng không thể cho ra đời dịch vụ
thanh toán thẻ. Các thiết bị thanh toán hiện nay như máy ATM, máy POS cùng những
công nghệ thanh toán hiện đại khác đã phần nào đáp ứng được việc cung ứng dịch vụ
thanh toán thẻ tới khách hàng.
Sản phẩm đa dạng và linh hoạt
Thị trường thẻ là thị trường có sự đa dạng về sản phẩm nhất. Do nhu cầu thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng cao, nhu cầu đi lại, mua sắm cũng gia tăng. Điều
này đồng nghĩa với số lượng thẻ phát hành lớn. Để tăng sự cạnh tranh giữa các Ngân
hàng với nhau, đòi hỏi cần có sự đổi mới hình thức các sản phẩm thẻ, tránh sự trùng
lặp và các chức năng giống nhau. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ sẽ giúp cho Ngân hàng
đó thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của mình hơn, nâng
cao mức doanh thu phát hành và doanh thu thanh toán thẻ ngân hàng.
Thị trường khai thác rộng lớn
Dịch vụ thanh toán thẻ không chỉ hướng vào khách hàng cá nhân có thu nhập
cao, hay chỉ hướng vào một bộ phận khách hàng nào đặc biệt mà phổ biến tới tất cả
8
Thang Long University Library
khách hàng trên toàn thế giới. Người có thu nhập cao phù hợp với thẻ Platinum, thẻ
vàng; người có thu nhập vừa phải, thường xuyên giao dịch tiền mặt để thanh toán hàng
mua hay trong công việc thì có thể dùng thẻ thường. Với lượng khách hàng rộng lớn
này yêu cầu các Ngân hàng luôn tìm hiểu, nghiên cứu, khai thác thêm lượng khách
hàng mới cho Ngân hàng ở các khu vực khác nhau, các lĩnh vực khác nhau.
1.2.2.2. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ
a) Đối với chủ thẻ:
Tiết kiệm: Với dịch vụ thanh toán thẻ, đặc biệt là thẻ tín dụng, chủ thẻ được
ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán trong khoảng thời gian nhất định mà
không phải chịu bất kỳ một khoản lãi nào. Ngoài ra, khi có số dư trong tài khoản
không được sử dụng, chủ thẻ sẽ được hưởng lãi suất tiền gửi không kì hạn.
Tiện lợi: Khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng không phải mang theo
tiền mặt, không phải mất thời gian kiểm đếm và hạn chế tối đa các rủi ro trong quá
trình thanh toán.
An toàn: Khi bị mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần báo với ngân hàng phát hành để khóa
thẻ lại, bảo toàn được tài khoản của mình. Chủ thẻ là người duy nhất nắm giữ mã số có
quyền sử dụng thẻ vì vậy chống việc làm giả ngăn chặn người khác sử dụng. Bên cạnh
đó dịch vụ thanh toán thẻ thẻ ngân hàng luôn được ứng dụng sản xuất dựa trên kỹ
thuật công nghệ cao, tạo nên những chiếc thẻ thông minh với độ an toàn ngày càng
được nâng cao.
Linh hoạt: Dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ mua hàng hóa
dịch vụ thông qua mạng lưới rộng rãi các điểm chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt khi cần
thiết và thực hiện các dịch vụ khác như vấn tin tài khoản, chuyển khoản, thanh toán
hóa đơn hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác… tại các máy ATM ở khắp nơi mà
không bị hạn chế về thời gian giao dịch.
Đơn giản hóa quản lý chi tiêu: Đối với thẻ tín dụng, mỗi tháng ngân hàng phát
hành sẽ gửi chi tiết bảng sao kê về những giao dịch như số tiền, ngày tháng thanh toán,
mua sắm ở đâu… điều này giúp thuận tiện hơn rất nhiều so với việc phải giữ hết hóa
đơn của tất cả các thanh toán và tự quản lý một cách chính xác.
b) Đối với ngân hàng phát hành:
Tăng thu nhập cho ngân hàng: Triển khai dịch vụ thanh toán thẻ, ngân hàng có
một nguồn doanh thu từ các loại phí như phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch,
9
phí cấp tín dụng, chuyển đổi ngoại tệ… cùng với các khoản lãi thu từ những khoản tín
dụng của thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có thấu chi… Bên cạnh đó, một nguồn thu đáng
kể từ huy động vốn giá rẻ từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Khi triển khai dịch vụ thanh toán thẻ, các
ngân hàng phải nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thanh toán của mình do đó các ngân
hàng có điều kiện tiếp cận với những công nghệ tiên tiến trên thế giới rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về công nghệ khi hội nhập và góp phần nâng cao trình độ của nhân
viên đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ nói riêng và ngân hàng nói chung.
Tăng kênh phân phối sản phẩm dịch vụ khách hàng: Việc phát triển hệ thống
máy ATM/POS là phát triển kênh phân phối cho ngân hàng. Kênh phân phối này
không bị hạn chế giờ làm việc và có thể cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/24h, giúp
khách hàng giao dịch nhanh chóng, giảm bớt giao dịch tại quầy ngân hàng.
Mở rộng thị trường và quan hệ khách hàng: Tham gia cung cấp dịch vụ thanh
toán thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ của mình, thu hút được những
khách hàng mới làm quen với dịch vụ thanh toán thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng
cung cấp và từ đó góp phần tạo ra những đối tác lâu dài, mang tính ổn định cao vì khi
hợp đồng thẻ được ký kết sẽ gắn kết ngân hàng với khách hàng sử dụng thẻ cũng như
ĐVCNT.
Tăng nhận diện thương hiệu: Hoạt động triển khai cung ứng thẻ mang biểu
trưng của ngân hàng đến tay khách hàng cá nhân còn tạo nên những giá trị vô hình cho
ngân hàng như nâng cao vị thế, uy tín ngân hàng, quảng bá hình ảnh, thương hiệu,
nâng cao mức độ nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ thẻ cũng như tên
tuổi ngân hàng.
Phân tán rủi ro: Xét trên góc độ tài chính và quản trị ngân hàng, các ngân hàng
triển khai dịch vụ thanh toán thẻ sẽ có điều kiện để hạn chế phần nào rủi ro do tác nhân
bên ngoài. Đối với các dịch vụ bán buôn, chỉ cần một khách hàng có rủi ro là có thể
ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Trong khi đó các dịch vụ thanh toán thẻ nói riêng và
dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung, rủi ro được san đều ra khách hàng nhỏ, cho phép
ngân hàng có khả năng phản ứng và điều chỉnh các chính sách khi có sự thay đổi trong
môi trường kinh doanh.
Là nền tảng phát triển dịch vụ e-banking: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghệ thông tin trong những năm qua, hệ thống công nghệ dịch vụ thanh
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -