Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng hud1

.PDF
65
271
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1 SINH VIÊN THỰC HIỆN : THỜI HỒNG NGA MÃ SINH VIÊN : A16118 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1 Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Hồng Nga Sinh viên thực hiện : Thời Hồng Nga Mã sinh viên : A16118 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của khoa Kinh tế- Quản lý trường Đại học Thăng Long và sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn- Th.S Nguyễn Hồng Nga, em đã thực hiện đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1” Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Th.S Nguyễn Hồng Nga. Cô vừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường, vừa là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Phòng Tài chính – Kế toán và Phòng Hành chính – Nhân sự của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong quá trình thực tập tại đây. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên trong đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty để hoàn thiện khóa luận của mình. Em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 07 năm 2014 Sinh viên Thời Hồng Nga LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Thời Hồng Nga Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 1 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp .....................................................................1 1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp .......................................................................1 1.1.2. Đặc trưng vốn của doanh nghiệp: ......................................................................2 1.1.3. Phân loại vốn: ......................................................................................................3 1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: ....7 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:.............................................................8 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: ........................................8 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: .....................9 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: ...10 1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .......................12 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn ............................................12 1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ ..................................................15 1.4 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại một số doanh nghiệp ......17 1.4.1 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO ............................... 18 1.4.2 Công ty Cổ phần Xây dựng số 9..........................................................................18 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1 ........................................................................................20 2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 .................................20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 ............................................................................................................................ 21 2.1.2. Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 ......................21 2.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng HUD1 giai đoạn 2011- 2013 ..............................................................................22 2.3 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 ............................................................................................................................ 25 2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty cố phần đầu tư và xây dựng HUD1 ...................................................................................................................25 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 ...................................................................................................................31 2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 ...........................................................................................................35 2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 trong thời gian qua ................................................................................44 2.4.1 Những thành tích đạt được trong việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty HUD1...............................................................................................................44 2.4.2 Một số tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty và nguyên nhân .................................................................................................................44 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG THỜI GIAN TỚI .....46 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 trong thời gian tới. .................................................................................................................46 3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 ..........................................................................................47 3.2.1 Về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động .................................................47 3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn cố định......................................50 3.2.3 Nâng cao chất lượng công trình, tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ............................................................................................................................ 51 3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân để có thể thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh ................................................51 3.3 Một số kiến nghị khác ...........................................................................................52 KẾT LUẬN ...............................................................................................................54 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN Doanh nghiệp GT Giá trị HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận trước thuế LNTT Lợi nhuận sau thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TL Tỷ lệ Trđ Triệu đồng TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TT Tỷ trọng VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng HUD1............................................................................................................................. 23 Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................................26 Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty ..................29 Bảng 2.4 Cơ cấu và sự biến động vốn cố định của .......................................................41 Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty .............34 Bảng 2.6 Cơ cấu và sự biến động VLĐ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1 giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................................36 Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty...........39 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty ................................ 41 Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho của công ty ............................. 42 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu của công ty ............................. 43 Bảng 3.1 Phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 .............................................................. 47 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Vốn là yếu tố đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc đô luân chuyển vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bước vào thời kỳ hội nhập, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế thị trường đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp các thử thách trong môi trường cạnh tranh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện sống còn để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, tìm được nguồn vốn sản xuất kinh doanh đã khó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng khó hơn. Làm gì để giảm chi phí, giảm giá thành, tăng số lượng hàng bán ra, chiếm lĩnh được thị trường… đây là một câu hỏi luôn ám ảnh các nhà quản lý. Công ty Đầu tư và Xây dựng HUD1 thuộc Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị. Với xu thế hội nhập ngày nay, sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành đòi hỏi phải tìm ra biện pháp quản lý sử dụng vốn một cách hiệu quả, hợp lý để đạt được mục tiêu phát triển của Công ty có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chính vì lý do đó, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường; - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1; - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 và những kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty; 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 Phạm vi nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 giai đoạn 2011 – 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá thông qua các số liệu thu thập từ báo cáo tài chính của công ty kết hợp với các lý thuyết chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học: Hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các ký hiệu viết tắt, các bảng biểu, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng HUD1. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng HUD1 trong thời gian tới. Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 và các tài liệu liên quan năm 2010, 2011, 2012. 2. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 3. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 4. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 5. Học viện Tài chính (2001), Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 6. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2009), Phân tích Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Bùi Kim Yến (2008), Thị trường tài chính, Nhà xuất bản Thống kê. 8. Các website: www.hud.com.vn www.xaydung.gov.vn www.mof.gov.vn www.vacpa.org.vn CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính. Nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ DN ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau. Trong các DN kinh doanh nói chung, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được DN sử dụng một cách hợp lý, có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của DN. Có khá nhiều khái niệm về vốn: Theo Karl Marx “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư”, tức là một yếu tố khi được sử dụng vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Tuy vậy quan điểm này mới chỉ đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác, vốn có đặc trưng là luôn gắn liền với hoạt động của khu vực sản xuất trực tiếp vì theo K.Marx chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải vật chất và giá trị thặng dư mà thôi. Paul A.Samuelson có quan niệm về vốn trên một góc độ rộng hơn khi ông cho rằng “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của DN”. Như vậy vốn có thể tồn tại cả dưới hình thái tiền tệ và hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ… Theo quan niệm của David Begg thì vốn bao gồm tất cả các loại tài sản được dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ tồn tại ở các hình thái hiện vật như giá trị của tài sản cố định, hàng hóa… mà còn ở các hình thái giá trị như tiền mặt và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu và thụ hưởng của DN. Khái niệm được nhiều người ủng hộ là: Vốn là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, số vốn này được hình thành từ khi thành lập DN (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn của DN bao gồm: Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng, cửa hàng...; Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...; Bản quyền sở hữu công nghiệp... Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi DN khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau: 1 Thang Long University Library Hàng hóa Hàng hóa Sản xuất kinh doanh..Đầu ra Đầu vào Dịch vụ Dịch vụ Để sản xuất kinh doanh, các DN cần có một khoản tiền ứng trước vì DN cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác nhau. Tóm lại có thể hiểu khái niệm chung về vốn: “Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời” 1.1.2. Đặc trưng vốn của doanh nghiệp: Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, nhà quản lý DN phải nắm bắt đầy đủ đặc trưng cơ bản của vốn : Một là, vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định. Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình mà DN đang nắm giữ. Các tài sản này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không mất đi mà vẫn thu hồi được giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, DN phải tìm cách huy động được nhiều tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh để biến tiềm năng thành vốn hoạt động. Hai là, vốn phải đƣợc vận động để sinh lời. Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại điểm kết thúc lớn hơn giá trị tại điểm khởi đầu, tức là kinh doanh có lãi. Đây cũng là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, DN phải tìm cách tạo điều kiện cho 2 vốn được vận động liên tục nhằm tăng khả năng sinh lời của vốn và huy động mọi nguồn lực cho phát triển sản xuất. Ba là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi DN cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó DN không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn khác nhau như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, liên kết… Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, khủng hoảng… nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn vào đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động đầu tư mang lại, doanh nghiệp cần xem xét đến giá trị thời gian của vốn, huy động và sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng Năm là, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ đồng vốn nào cũng luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Tùy từng hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời người sử dụng vốn. Đồng vốn vô chủ sẽ dẫn đến sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu có gắn được quyền lợi và nghĩa vụ người sở hữu với đồng vốn của mình thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Ngoài ra còn có một số đặc trưng như vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Như mọi hàng hóa khác, vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền sử dụng nó. Đây chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hóa đặc biệt khác các loại hàng hóa khác. Người có vốn nhàn rỗi đưa vốn vào thị trường, người có nhu cầu về vốn tới thị trường mua “quyền sử dụng vốn” và phải trả một khoản “chi phí sử dụng vốn” (lãi) cho người bán. Trong quá trình đó, quyền sở hữu vốn không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn. Đây là đặc trưng quan trọng giúp các doanh nghiệp có khả năng huy động vốn linh hoạt. 1.1.3. Phân loại vốn: Vốn là một yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy tùy theo mục đích của người quản lý mà có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Nhưng vốn được phân loại căn cứ theo hai tiêu thức cơ bản: căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị và căn cứ vào nguồn hình thành vốn. 3 Thang Long University Library 1.1.3.1 Phân loại dựa trên phương thức chu chuyển giá trị của vốn a. Vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của DN. VCĐ của DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị. Đặc điểm chu chuyển vốn cố định: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh; - Vốn cố định được chuyển dần từng phần giá trị và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. Theo đó VCĐ cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại của VCĐ được cố định trong TSCĐ; - Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần VCĐ lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản hết thời gian sử dụng và VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển vốn. VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ. Trong doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Vốn cố định luôn giữ vị trí then chốt, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là trọng điểm. Việc quản lý sử dụng vốn cố định cần phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và theo hiện vật. - Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó; - Về mặt giá trị: Doanh nghiệp phải duy trì được sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể có sự biến động của nền kinh tế thế giới. Do đó, doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao, xác định nguyên giá, thời gian khấu hao… phù hợp; cần quan tâm đến sự tiến bộ khoa học kỹ thuật để giảm thiểu ảnh hưởng của hao mòn vô hình, đồng thời quản lý quỹ khấu hao hiệu quả nhằm đảm bỏ việc tái đầu tư tài sản cố định kịp thời. 4 Nhận thức đúng đắn đặc điểm của tài sản cố định và vốn cố định sẽ tạo cơ sở để công tác tổ chức, quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung. b. Vốn lƣu động Khi tiến hành SXKD, bên cạnh các TSCĐ, DN cần phải có các tài sản lưu động. Để hình thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn này được gọi là VLĐ của DN. VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm chu chuyển VLĐ: - VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện; - VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh; - VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh. Việc phân loại vốn kinh doanh thành VCĐ và VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đối với mỗi loại vốn. Nếu VCĐ phản ánh trình độ năng lực của DN thì VLĐ là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ổn định. Do vậy, DN phải xác định cơ cấu và quy mô mỗi loại vốn một cách chính xác, khoa học nhằm chủ động bảo toàn và phát triển vốn trong quá trình SXKD. 1.1.3.2 Phân loại theo nguồn hình thành Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thường rất lớn, phải luôn được đảm bảo đầy đủ, kịp thời nên thường được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nghiên cứu nguồn hình thành vốn sẽ giúp cho DN lựa chọn được hình thức huy động vốn thích hợp và có hiệu quả. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn có thể chia vốn thành hai loại: a. Nợ phải trả Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế khác bao gồm: - Vốn chiếm dụng: trong quá trình SXKD của DN đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa DN với các tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với cán bộ công nhân viên, với khách hàng, với người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau: Các khoản nợ người bán chưa đến thời hạn thanh toán, đặt cọc trả trước của người mua 5 Thang Long University Library hàng; Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp; Các khoản phải thanh toán với cán bộ công nhân viên chưa đến hạn thanh toán. Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, DN chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn nhưng nó có ưu điểm nổi bật là không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương nên trong thực tế DN nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỳ hạn thanh toán. - Vốn vay: Các khoản tiền vay vốn ngân hàng, cá nhân, các tổ chức kinh tế; nợ trái phiếu… Hoạt động SXKD của DN phải được đảm bảo tiến hành một cách liên tục. Tuy nhiên không phải lúc nào các khâu trong quá trình vận động của vốn cũng được thực hiện một cách ăn khớp. DN không thể chờ sản phẩm sản xuất ra, phân phối, tiêu thụ đến khi thu được tiền rồi mới tiến hành sản xuất tiếp. Nhu cầu vốn của DN là vô cùng, ở mỗi thời điểm lại không giống nhau. Chính vì vậy, bên cạnh VCSH, một DN trong những trường hợp cần thiết vẫn phải đi vay vốn của ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD. Việc đi vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo cho sự ổn định và liên tục của quá trình SXKD, mặt khác cũng là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi vay sẽ hợp lý hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh với tính chu kỳ của quá trính SXKD. Nếu sử dụng hợp lý sẽ cho phép DN tăng sức cạnh tranh, tận dụng được cơ hội đầu tư, ngược lại nếu tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn quá cao sẽ gây ra các nguy cơ vỡ nợ, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. Thông thường, một DN phải phối hợp nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà DN đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của DN. b. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp do chủ sở hữu bỏ ra và phần tự bổ sung vốn từ kết quả kinh doanh. - Vốn góp do chủ sở hữu bỏ ra tùy thuộc vào hình thức sở hữu và quy mô của doanh nghiệp. - Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động SXKD, DN tạo ra một luồng tiền nội bộ đó là số vốn tăng thêm trong kỳ bao gồm một phần của lãi ròng và khấu hao tích lũy trong kỳ nhưng trong thời gian chưa tái đầu tư TSCĐ, luồng tiền này cho biết khả năng 6 tự tài trợ cao nhất mà DN có thể khai thác, nó đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu không có thời gian đáo hạn, độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận; chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch định các chính sách của doanh nghiệp. Chính vì vai trò to lớn của phần VCSH đối với sự tồn tại và phát triển của DN nên DN luôn cố gắng bổ sung để không ngừng nâng cao lượng VSCH đồng thời tìm mọi biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, còn có các tiêu thức phân loại vốn cũng được quan tâm đến đó là: Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn gồm có vốn thường xuyên và vốn tạm thời; Căn cứ phạm vi huy động vốn gồm có vốn bên trong doanh nghiệp và vốn bên ngoài doanh nghiệp… Nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp vừa có thể tập trung tăng cường tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có vừa có thể chủ động khai thác các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. 1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn có vai trò đặc biệt đối với sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào dù doanh nghiệp có thuộc loại hình nào, quy mô ra sao thì vốn cũng không thể thiếu được đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của vốn thể hiện trên một số khía cạnh sau: Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp này phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì doanh nghiệp đó sẽ bị chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể, sát nhập. Như vậy có thể xem vốn là cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn cần được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Nhu cầu VLĐ phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh tóan, để trả lương, để giao dịch… Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì 7 Thang Long University Library các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đầy đủ vốn vì vậy việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn. Vốn góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải không ngừng đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Những yêu cầu tất yếu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn để phát triển và cạnh tranh. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. - Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chỉ khi nào kết quả thu được lớn hơn chi phí thì nhiệm vụ đó mới được gọi là đạt hiệu quả kinh tế, chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. - Hiệu quả xã hội: Ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình tác động đến môi trường sinh thái như nguồn nước, không khí… Doanh nghiệp cần quan tâm tới điều kiện sinh hoạt, đời sống của cán bộ công nhân viên, có trách nhiệm đối với cộng đồng như các hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào… Nếu các hoạt động của doanh nghiệp có tác động tích cực tới môi trường, tới xã hội thì doanh nghiệp đó đã đạt hiệu quả về lợi ích xã hội. Hiệu quả đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là vừa phải đảm bảo có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định. Như vậy, “Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận”. 8 Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn... nó còn phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn thôi là chưa đủ. Nếu không biết quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thì doanh nghiệp khó có thể bảo toàn được vốn của mình. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DN xuất phát từ những nội dung sau: Thứ nhất, xuất phát từ vị trí và vai trò của VKD. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của DN. Thực tế chứng minh, không ít những DN có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả năng tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó, việc tổ chức, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với doanh nghiệp. Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN. Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy, DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực SXKD. Trong đó vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có tính chất quyết định tới hiệu quả SXKD của DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho DN mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN. Khi đồng vốn được sử dụng có hiệu quả cũng đồng nghĩa với DN làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó chính là cơ sở để DN tiến hành tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu. Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Tình trạng thiếu vốn, phải thường xuyên huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các DN nước ta hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, vốn tự thất thoát, ứ đọng và nhiều khi xảy ra tình trạng thiếu vốn giả tạo. Do đó, để có thể cạnh tranh thắng lợi, thực hiện các mục tiêu đã đề 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất