CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của sản phẩm trong cùng một
lúc. Vốn lưu động của doanh nghiệp được phổ biến khắp các giai đoạn luân chuyển và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục,
doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau và khiến cho
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Theo wikipedia có định nghĩa: “Vốn lưu động (thuật ngữ tiếng Anh: Working
capital, viết tắt WC) là một thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có
sẵn cho một doanh nghiệp, tổ chức hoặc thực thể khác, bao gồm cả cơ quan chính
phủ. Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và thiết bị, vốn lưu động được coi là
một phần của vốn hoạt động.”
Trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch
Đức Hiền đồng chủ biên, Học viện tài chính, nhà xuất bản Tài chính, năm 2010 đã
định nghĩa: "Vốn lưu động còn là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và
hoàn thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất"
Tóm lại, vốn lƣu động là toàn bộ số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành
tài sản lƣu động tồn tại dƣới các hình thức khác nhau nhƣ: tiền, các đối tƣợng lao
động ở dạng vật chất (nguyên vật liệu xây dựng, kết cấu bán thành phẩm xây
dựng,...) đƣợc sử dụng để lƣu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra vốn lƣu động còn có thời gian luân chuyển ngắn, thƣờng
là một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó tài sản lưu
động là các đối tượng lao động tồn tại ở dạng vật chất có đặc điểm là sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh thì hình thái vật chất của chúng biến đồi thành sản phẩm xây dựng
và toàn bộ giá trị của chúng chuyển thành giá trị sản phẩm mới sản xuất ra.
1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lƣu động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện trong
quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh. Từ hình thái vốn bằng tiền sang các
hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở
lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành nguyên
vật liệu rồi thành sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng.
Khi sản phẩm này được bán trên thị trường thì sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu
của vốn lưu động. Như vậy, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản
xuất được mô tả như sau:
T - H … SX … H' - T'
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua hai giai đoạn.
Khi mua hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ. Và khi bán
hàng, vốn lưu động được chuyển từ tiền thành hàng hóa dự trữ trở về hình thái ban đầu
và kết thúc chu kỳ. Như vậy, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp
thương mại được mô tả như sau:
T - H - T'
Ngoài ra, vốn lƣu động còn là nguồn hình thành tài sản ngắn hạn. Đây là số
vốn doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hóa, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế để dự trữ
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra
thường xuyên, liên tục. Đây chính là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để mua hàng hóa dự
trữ, phòng ngừa sự biến động của nhu cầu thị trường cũng như của giá cả từ phía nhà
cung cấp. Cũng như doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này để hình thành lên các tài
sản của khâu sản xuất và lưu thông. Vì vậy, có thể nói, vốn lưu động là nguồn hình
thành lên tài sản ngắn hạn.
Vốn lƣu động có thời gian quay vòng nhanh. Vốn lưu động chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, giá trị của vốn lưu động được dịch chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành
một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chu kỳ vận động
của vốn lưu động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy từng doanh nghiệp, chu kỳ kinh
2
Thang Long University Library
doanh có thể dài ngắn khác nhau, song thường không quá một năm. Do đó, vốn lưu
động có thời gian quay vòng ngắn.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh hay nói cách khác,
vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Để tiến hành sản
xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… doanh nghiệp phải bỏ ra một
lượng tiền nhất định để mua hàng hóa, nguyên vật liệu,… phục vụ cho quá trình sản
xuất mà số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, nếu không có vốn lưu động thì doanh nghiệp không thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục vì vốn lưu động chuyển hóa không ngừng và có khả năng
quay vòng. Kết thúc một vòng quay, nó có thể tiếp tục tài trợ cho kỳ kinh doanh tiếp
theo. Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
được liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Vốn lưu động với
đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp cho doanh nghiệp thay đổi
chiến lược sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường
cũng như các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho doanh nghiệp.
Do đó, vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục.
Là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Vốn lưu động đảm bảo cho sự thường xuyên, liên tục của quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh
nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh thời gian
lưu thông có hợp lý hay không. Do đó, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động
của doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các
mặt hàng mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu
tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp
chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh
3
nghiệp có vốn lớn sẽ dễ dàng đầu tư thêm các tài sản cố định, phân xưởng, sức lao
động,... mở rộng được quy mô hoạt động
Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù
đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động
đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Vì vậy, cần phải sử dụng vốn một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ, có hiệu quả
sao cho tỷ suất sinh lời của đồng vốn là cao nhất. Đây cũng là mục tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành ba loại:
Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý,…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn,…); các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng,…)
Cách phân loại như trên cho ta thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý, sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Bao gồm:
Khoản mục tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không
sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp.
Các khoản đầu tƣ ngắn hạn gồm: chứng khoán ngắn hạn, vốn góp kinh doanh
ngắn hạn.
Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh
nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại của doanh
4
Thang Long University Library
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp, vừa giúp cho doanh nghiệp không bị chiếm
dụng vốn quá lớn, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa.
Tài sản lƣu động khác: là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển. Đây là những khoản mục cần thiết, phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản, còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ
một phần cho nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ
cơ bản cho tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
khác nhau. Như vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân
bỏ ra, vốn góp cổ phần trong Công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh
nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
Các khoản nợ: là các khoản được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương
mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản
nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ, từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo tài chính trong
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn có lợi nhuận và sự phát triển trong tương lai thì không chỉ cần
hiểu rõ vai trò của vốn lưu động, xây dựng chính sách quản lý hợp lý mà còn phải biết sử
dụng nguồn vốn lưu động sao cho có hiệu quả để mang lại giá trị lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp, có mối quan hệ với toàn
bộ các yếu tố của quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho doanh
5
nghiệp biết sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trên một đồng vốn lưu động bỏ ra.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn là hiệu quả thu được khi đầu tư
thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số
tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu
động.
PGS.TS Lưu Thị Hương, giáo trình Tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, năm 2010 có viết: "Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện
bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động mà doanh
nghiệp đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao"
Trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp, có rất nhiều quan điểm về hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp nhưng nhìn chung, các quan điểm đều
cho rằng: hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải gắn kết chặt chẽ với hiệu quả sử dụng
các nguồn lực khác của doanh nghiệp như hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
Vậy có thể hiểu, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh kết quả
tổng hợp nhất quá trình sử dụng vốn lƣu động sao cho vốn lƣu động đƣợc đảm
bảo với tốc độ luân chuyển cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
luôn ở tình trạng tốt, lợi nhuận đạt đƣợc là cao nhất và chi phí vốn bỏ ra là thấp
nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp có một tiềm lực tài chính khác nhau với quy mô khác
nhau nhưng có thể khẳng định không có năng lực tài chính nào là vô hạn. Mỗi một
đồng vốn bỏ ra là sự cân nhắc, đánh giá các phương án sử dụng, đầu tư sao cho kiếm
được lợi nhuận. Chính vì vậy, việc sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả lại càng trở
nên quan trọng.
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí
nhằm làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Muốn đạt được điều này thì doanh nghiệp cần
xây dựng kế hoạch tài chính trong ngắn hạn và dài hạn một cách cụ thể, chính xác.
Trong đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một thành phần quan
trọng.
Xuất phát từ chính vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho thời gian thu hồi vốn được rút ngắn và liên
6
Thang Long University Library
tục để đảm bảo nhu cầu tài chính cho doanh nghiệp khi có những nhu cầu đột xuất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và
lưu thông. Từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động khách hàng chiếm dụng mà vẫn đảm
bảo được nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh ổn định, thậm chí còn có thể mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất, đầu tư vào các lĩnh vực mới để sinh lời.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đối với việc xây
dựng chính sách giá. Ví dụ hạ thấp giá thành sản phẩm, chính sách giá linh hoạt trong
từng thị trường mục tiêu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn, quy mô sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
Sử dụng vốn lưu động hiệu quả không chỉ có linh hoạt về chính sách giá, cấp chính
sách tín dụng nới lỏng cho khách hàng mà còn nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên, mở rộng sản xuất. Từ đó làm tăng uy tín đối với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác
và tạo vị thế có lợi trên thương trường, làm tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp
sau này.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mối quan tâm
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các kỳ. Do vậy, phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của
các doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn lưu động
Quy mô vốn lưu động phản ảnh thành phần cấu tạo nên vốn lưu động, tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp huy động được vốn từ nhiều nguồn
khác nhau chứng tỏ doanh nghiệp có tổng số vốn lưu động lớn, dẫn đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có thể mở rộng. Mỗi doanh nghiệp khác nhau, kinh
doanh trên các các lĩnh vực khác nhau thì quy mô vốn lưu động cũng khác nhau. Quy
mô vốn hay cũng chính là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự cạnh tranh
trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thừa nhận vốn doanh nghiệp không thể chủ động
trong sản xuất kinh doanh, cũng như không thể mở rộng quy mô và khi đó doanh
nghiệp sẽ bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác mạnh hơn, như vậy quy mô kinh doanh sẽ
bị thu hẹp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Để có
được một nguồn vốn lớn và ổn định đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của mình,
7
doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn lưu động của mình và có kế hoạch huy
động vốn để hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt nhất. Thông qua việc phân tích quy
mô vốn lưu động sẽ cho ta thấy chính sách phân bổ vốn lưu động tại doanh nghiệp và
liệu việc bổ sung hay cắt giảm lượng vốn lưu động có đem lại hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tốt hơn cho doanh nghiệp hay không.
Cơ cấu vốn lưu động phản ánh tỷ trọng của từng thành phần vốn lưu động trong
tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau và ở từng
thời kỳ khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc tính toán và nghiên
cứu kết cấu vốn lưu động phụ thuộc vào tiêu thức phân loại vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Tỷ trọng vốn lƣu động i =
Vốn lƣu động i
Tổng vốn lƣu động
Việc nghiên cứu quy mô và kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn. Việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có
tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lưu động đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiền hành thường xuyên, liên tục. Vì vậy nếu tỷ trọng
vốn lưu động trong khâu này nhỏ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
làm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giảm vì quá trình hoạt động của
doanh nghiệp bị ngưng trệ, không đủ vốn để tiếp tục sản xuất.
Trong khâu lưu thông, vốn lưu động đảm bảo thành phẩm được tiêu thụ liên tục,
nhịp nhàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tỷ trọng vốn lưu động trong khâu
này lớn, chứng tỏ doanh nghiệp luôn trong trạng thái sẵn sàng, đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu của thị trường, kể cả khi thị trường có nhu cầu cao, và ngược lại. Tuy nhiên
nếu lớn quá cũng không tốt, vì như vậy vốn lưu động trong dự trữ và sản xuất sẽ nhỏ.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc, điều chỉnh nguồn vốn lưu động trong các
khâu sao cho tương ứng để đạt được hiệu quả sủa dụng là cao nhất, lợi nhuận thu về
lớn nhất.
Có thể nói rằng, việc huy động vốn là rất khó và quan trọng, nhưng để sử dụng
đồng vốn ấy sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó hơn. Chính vì
vậy, trong quá trình sử dụng vốn lưu động cần nghiên cứu và xây dựng một kết cấu vốn
lưu động hợp lý và có những biện pháp sử dụng có hiệu quả từng thành phần vốn lưu
động đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động trong những thời kỳ khác
8
Thang Long University Library
nhau, doanh nghiệp có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất
lượng trong công tác sử dụng vốn lưu động của mình.
1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động
Chính sách quản lý vốn lưu động chủ yếu tập trung vào tính thanh khoản của tài
sản ngắn hạn để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Thanh khoản rất quan trọng bởi vì
nếu một doanh nghiệp có mức thanh khoản quá cao thì rất nhiều nguồn lực nhàn rỗi,
sinh ra chi phí từ các nguồn nhàn rỗi này. Ngược lại, công ty có mức độ thanh khoản
quá thấp sẽ đối mặt với việc thiếu nguồn lực để đáp ứng nghĩa vụ tài chính
(Arnold,2008). Tài sản ngắn hạn là thành phần quan trọng của vốn lưu động và chính
sách vốn lưu động phụ thuộc vào mức độ tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn (Afza &
Nazir,2009). Trên cơ sở đó, các tài liệu tài chính phân loại các hoạt động chính sách
vốn thành ba loại: chính sách quản lý mạo hiểm, chính sách quản lý ôn hòa và chính
sách quản lý thận trọng.
a, Chính sách quản lý mạo hiểm
TSNH
NVNH
TSDH
NVDH
Chính sách quản lý mạo hiểm là việc doanh nghiệp dùng một phần nguồn vốn
ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
- Ưu điểm: do tỷ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn tăng thêm nên mô hình này:
+ Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn do các khoản phải thu khách hàng, hàng lưu
kho được giữ ở mức tối thiểu, giảm được chi phí quản lý, chi phí kho bãi, chi phí vay
cũng thấp hơn do vay ngắn hạn.
+ Tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ nhu cầu ngắn hạn.
+ Lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn làm chi phí vay ngắn hạn thấp hơn
dài hạn.
- Nhược điểm: sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn huy động chủ
yếu từ nguồn ngắn hạn (thời gian sử dụng dưới 1 năm). Khả năng thanh toán ngắn hạn
của công ty không được đảm bảo: quản lý TSLĐ theo trường phái cấp tiến thường duy
trì ở mức thấp của toàn bộ TSLĐ, công ty chỉ giữ một lượng tiền tối thiểu dựa vào chính
sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước.
Chính sách quản lý mạo hiểm giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng
vốn, lợi nhuận thu về cao hơn, chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn
nhưng mạo hiểm vì doanh nghiệp phải đối đầu với những khoản nợ vay ngắn hạn.
9
b, Chính sách quản lý thận trọng
NVNH
TSNH
NVDH
TSDH
Chính sách quản lý thận trọng là việc doanh nghiệp dùng một phần vốn dài hạn
tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
- Ưu điểm: do chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay dài hạn để tài trợ cho tài
sản nên doanh nghiệp sẽ hạn chế rủi ro trong thanh toán, khả năng tự chủ tài chính và
mức độ an toàn cao hơn. Nguồn vốn của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo hơn do
nguồn vốn chủ yếu là từ nguồn dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này
đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa phải lo đến việc trả nợ.
- Nhược điểm:
+ Chi phí cao hơn các mô hình khác do lãi vay dài hạn cao hơn lãi vay ngắn hạn.
+ Chưa tạo ra được sự linh hoạt trong tổ chức và sử dụng nguồn vốn.
Chính sách quản lý vốn thận trọng là chính sách an toàn, giúp doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro trong thanh toán nhưng có chi phí cao hơn khiến cho lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu về không nhiều, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa cao.
c, Chính sách quản lý dung hòa
TSNH
NVNH
TSDH
NVDH
Chính sách quản lý dung hòa là chính sách tài sản dài hạn được tài trợ hoàn toàn
bằng nguồn vốn dài hạn và tài sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn nợ ngắn hạn.
- Ưu điểm: xác định được sự cân bằng về thời gian sử dụng vốn và nguồn vốn, từ
đó giúp doanh nghiệp có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi
ro có thể gặp trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhược điểm:
+ Việc tổ chức cơ cấu và sử dụng nguồn vốn vẫn chưa thực sự linh hoạt bởi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp biến động thường xuyên trong khi
vẫn phải đảm bảo một nguồn vốn dài hạn khá lớn.
+ Mô hình này sử dụng một lượng vốn vay trung và dài hạn khá lớn nên chi phí
sử dụng vốn cao.
10
Thang Long University Library
Chính sách quản lý vốn lưu động dung hòa có chi phí sử dụng cũng khá cao nên lợi
nhuận mang lại cho doanh nghiệp chưa đạt được như mong đợi, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động chưa tốt.
1.2.3.3. Phân tích chính sách quản lý vốn lưu động
a, Chính sách quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền mặt là một quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ
và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của
doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi dự trữ tiền mặt cũng nhắm đến các mục đích sau:
Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản xuất
kinh doanh) như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết
cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời, nhân sự sụt giá tức
thời về nguyên vật liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có
điểm luân chuyển không theo một quy luật nào. Do đó, doanh nghiệp cần phải duy trì
một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
Mức dự trữ vốn tiền mặt tối ưu cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên
bị phạt hoặc trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận
dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Nếu quản lý tốt vốn
bằng tiền giúp cho thời gian quay vòng vốn ngắn, doanh nghiệp có thể tiếp tục dùng
tiền để đầu tư vào quá trình tái sản xuất, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
Mô hình Baumol: Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần
dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và
chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Với các giả định sau: nhu cầu về tiền trong doanh
nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp có hai
hình thức dự trữ tiền mặt và chứng khoản khả thị, không có rủi ro trong hoạt động đầu
tư chứng khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ
nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi chứng khoán thành tiền.
11
Chi phí giao dịch (TrC): TrC =
xF
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm
C: quy mô một lần bán chứng khoán
F: chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để
đầu tư sinh lời.
Chi phí cơ hội (OC): OC =
xK
Trong đó:
C/2: mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: lãi suất đầu tư chứng khoán
Đồ thị 1.1. Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ƣu
Số lượng
Tối đa
Q
Trung bình
Q/2
Tối thiểu
0
(Nguồn: ThS. Chu Thị Thu Thủy – Slide Quản trị tài chính doanh nghiệp 1)
Vậy tổng chi phí (TC):
TC = TrC + OC =
xF+
xK
Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một
của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là:
C* =
Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu
Vậy tại C* = C ta được TCmin
Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp mất
khoản tiền thu được từ đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm.
12
Thang Long University Library
Mô hình Miller – Orr: ngoài mô hình Baumol, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng
mô hình Miller – Orr để xác định mức dự trữ tiền với các giả định là: thu chi tiền mặt
tại doanh nghiệp là ngẫu nhiên, luồng tiền mặt ròng biến động theo phân phối chuẩn.
Đồ thị 1.2. Sự vận động của vốn bằng tiền theo mô hình Miller – Orr
(Nguồn: ThS. Chu Thị Thu Thủy – Slide Quản trị tài chính doanh nghiệp 1)
Đồ thị trên cho thấy lượng vốn bằng tiền vận động không theo quy luật cho đến khi
đạt được giới hạn trên. Tại điểm này, doanh nghiệp sẽ dùng tiền mua chứng khoán
nhằm làm giảm số dư vốn bằng tiền mục tiêu. Khi vốn bằng tiền mục tiêu vẫn động
đến giới hạn dưới, lúc này doanh nghiệp sẽ bán lượng chứng khoán đủ để đưa vốn
bằng tiền lên mức mục tiêu. Mức vốn bằng tiền lưu giữ dao động tự do trong khoảng
giữa giới hạn trên và giới hạn dưới. Khi đó, doanh nghiệp mua hay bán chứng khoán
để tái lập mức số vốn dư bằng tiền mong muốn.
Công thức xác định lượng tiền mặt tối ưu:
C* = Gd +
Gt = G d + d
=3x
Trong đó: Gd : giới hạn dưới
Gt : giới hạn trên
d : khoảng dao động tiền mặt
: phương sai thu – chi ngân quỹ 1 ngày
13
i : lãi suất (chi phí cơ hội) bình quân 1 ngày
Các biện pháp quản lý vốn bằng tiền:
- Xác định mức dự trữ tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn dự trữ
tiền mặt có ý nghĩa quan trọng, giúp doanh nghiệp tránh rủi ro thanh toán, giữ uy tín
với nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền. Doanh nghiệp cần xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản phải thu chi, đặc biệt là các khoản thu chi
bằng tiền mặt để tránh thất thoát, mất mát, làm dụng tiền công mưu lợi cá nhân.
- Tất cả các khoản phải thu chi của doanh nghiệp đều phải thông qua quỹ tiền
mặt, không được chi tiêu ngoài quỹ. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phân định rõ ràng
trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền mặt và thủ quỹ.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Mặt khác, doanh
nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng bằng tiền mặt.
b, Chính sách quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là giá trị các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách
hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu
khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ
thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh
thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ,... Nói cách khác, đây cũng chính là một rủi ro
trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chính
sách này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý, gia tăng lợi nhuận; đồng
thời còn giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ, đẩy nhanh vòng quay các khoản
phải thu và rút ngắn thời gian quay vòng tiền, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Chính vì vậy, để làm được những điều trên, đồng thời giảm rủi ro
trong thanh toán, doanh nghiệp có thể xây dựng một chính sách tín dụng thông qua
một số yếu tố sau:
Khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng: trong một
số trường hợp để khuyến khích người mua, doanh nghiệp thường áp dụng phương thức
bán chịu (giao hàng trước, trả tiền sau) đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng (chi phí
quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro,…). Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản xuất có
tính thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn,
cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
14
Thang Long University Library
Giới hạn của lƣợng vốn phải thu hồi: nếu lượng vốn phải thu quá lớn thì không
thể tiếp tục bán chịu vì sẽ làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với các
doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Để đánh giá mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ doanh nghiệp có thể xem xét trên các khía cạnh: mức độ uy tín của khách hàng, khả
năng trả nợ của khách hàng, tình trạng tài chính tổng quát của doanh nghiệp; giá trị
của tài sản dùng để đảm bảo tín dụng. Nói chung đối với mỗi chính sách bán chịu,
doanh nghiệp cần đánh giá kỹ theo các thông số chủ yếu sau đây:
-
Số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ được.
-
Giá bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
-
Các chi phí phát sinh thêm do việc tăng các khoản nợ.
-
Các khoản chiết khấu chấp nhận.
-
Thời gian thu hồi nợ bình quân đối với các khoản nợ.
- Dự đoán số nợ phải thu ở khách hàng. Số nợ phải thu ở khách hàng được xác
định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ dự kiến và số vòng quay tiền bán chịu cho
khách hàng.
Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố nhƣ sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản xuất
có tính thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ
lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Phân tích năng lực tín dụng khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì doanh nghiệp cần lưu ý các tiêu
chuẩn như sau: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, vốn của khách hàng, tình
hình chung của nền kinh tế và ngành, tài sản thế chấp, cầm cố.
Một số mô hình cấp tín dụng:
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt / k – CF0
15
CF0 = VC x S x ACP / 365
CFt = [S x (1 - VC) – S x BD - CD] x (1 - t)
Trong đó:
CFt : dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0 : giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản thu khách hàng
VC: tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S: doanh thu dự kiến mỗi kỳ
ACP: thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày
BD: tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng
CD: luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
k: tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
Sau khi tính toán NPV doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở:
NPV > 0 : cấp tín dụng
NPV < 0 : không cấp tín dụng
NPV = 0 : bàng quang
Bảng 1.1. So sánh giữa cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu
Không cấp tín dụng
Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q0
Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P)
P0
P1 (P1 > P0)
AC0
AC1 (AC1 > AC0)
100%
h (h =< 100%)
Thời hạn nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
Xác suất thanh toán
Phương án 1: Không cấp tín dụng
NPV = P0Q0 - AC0Q0
Phương án 2: Cấp tín dụng:
NPV1 = P1Q1h/(1 + R) – AC1Q1
Nếu: NPV > NPV1 : không cấp tín dụng
NPV < NPV1 : cấp tín dụng
NPV = NPV1 : bàng quan
16
Thang Long University Library
Bảng 1.2. Cấp tín dụng có thông tin rủi ro và không có thông tin rủi ro
Chỉ tiêu
Không sử dụng thông
tin rủi ro tín dụng
Có sử dụng thông tin
rủi ro tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q1
Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P)
P1
P1 (P1 > P0)
Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác suất thanh toán
H
100%
Thời hạn nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu
R
R
Phương án 1: Không sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 = P1Q1h/(1 + R) – AC1Q1
Phương án 2: Có sử dụng thông tin rủi ro
NPV2 = P1Q1h/(1 + R) – AC1Q1h – C
Nếu: NPV1 > NPV2 : không cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 < NPV2 : cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 = NPV2 : bàng quan
c, Chính sách quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dữ trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải
chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động, nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp cần tập trung xác định mức dự trữ
tối ưu thông qua mô hình đặt hàng hiệu quả nhất – EOQ. Mô hình được dựa trên giả
định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ
hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo
quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm …
17
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào quy
mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp, khả
nằng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá
cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc
điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời
gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi các nhân
tố như sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,…
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả EOQ
Mô hình quản lý hàng tồn kho nhắm đến mục đích tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất.
Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loaik là chi
phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
Chi phí đặt hàng = chi phí đặt hàng 1 lần x Số lần đặt hàng
Chi phí lưu kho = chi phí lưu kho đơn vị x Số lượng hàng tồn kho bình quân
Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả định: nhu cầu hàng tồn kho đều đặn, giá
mua hàng mỗi lần đều bằng nhau, không có yếu tố chiết khấu thương mại, không tính
đến dự trữ an toàn.
Chu kỳ của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị sau:
Đồ thị 1.3. Lƣợng hàng hóa dự trữ
(Nguồn: ThS. Chu Thị Thu Thủy – Slide Quản trị tài chính doanh nghiệp 1)
Từ đó tổng chi phí hàng tồn kho được xác định:
Tổng chi phí (TC) = Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu (Q*) tương đương với TCmin
18
Thang Long University Library
Q* =
Trong đó:
S: sản lượng cần đặt
O: chi phí một lần đặt hàng
C: chi phí dự trữ kho trong 1 đơn vị hàng lưu kho
Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác
nhau với các nhóm khác nhau:
Theo phương pháp này, các loại vật tư chia thành 3 nhóm chính:
Nhóm A: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm 50% so với tổng giá
trị hàng tồn kho, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 10% lượng hàng tồn kho.
Nhóm B: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm 35% so với tổng giá
trị hàng tồn kho, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 30% lượng hàng tồn kho.
Nhóm C: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm 15% so với tổng giá
trị hàng tồn kho, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 60% lượng hàng tồn kho.
Đồ thị 1.4. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
(Nguồn: ThS. Chu Thị Thu Thủy – Slide Quản trị tài chính doanh nghiệp 1)
Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan
tới dự trữ, mua hàng, nhà cung cấp và kiểm tra dự liệu tồn kho cụ thể:
- Quyết định về dự trữ: những sản phẩm thuộc nhóm A là đối tượng được đầu tư
lập kế hoạch thận trọng, nghiêm túc hơn về nhu cầu. Những sản phẩm thuộc nhóm B
có thể kiểm soát bằng cách kiểm kê thủ tục, còn các sản phẩm thuộc nhóm C thì kiểm
kê định kỳ.
19
- Quyết định về mua hàng: các sản phẩm thuộc nhóm A là đối tượng tìm kiếm và
để đánh giá kỹ càng người cung ứng và phải được phân tích về mặt giá trị hàng hóa.
Các sản phẩm nhóm A phải giao cho những người có kinh nghiệm; còn nhóm C có thể
giao cho những người mới vào nghề.
- Quyết định về nhà cung cấp: nhà cung cấp thuộc nhóm A phải được theo dõi đặc
biệt. Sự so sánh ABC về khách hàng và nhà cung cấp giúp doanh nghiệp thấy được
mối quan hệ tương tác.
- Quyết định về kiểm tra dữ liệu tồn kho: với nhóm A: kiểm kê kho 1 lần/ tháng;
với nhóm B: kiểm kê kho 1 lần/ quý; với nhóm C: kiểm kê kho 1 lần/ năm.
1.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp
a, Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả
quan và ngược lại. Do đó, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
không thể bỏ qua việc xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán
ngắn hạn. Để đo khả năng này, khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thanh toán hiện hành:
TSNH
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng một
năm của doanh nghiệp bằng các TSNH có khả năng chuyển hóa thành tiền trong thời
hạn ≤ 1 năm. Hệ số này cho biết cứ mỗi một đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ thì có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán, từ đó cho thấy mức độ
an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ
số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các
khoản nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao sẽ gây cho doanh nghiệp tình trạng ứ đọng
vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều thay
vì đầu tư sinh lời. Do đó, tính hợp lý của khả năng thanh toán hiện hành còn phụ thuộc
vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
Hệ số này được đánh giá ở mức > 1 là an toàn, có nghĩa là tài sản ngắn hạn lớn
hơn nợ ngắn hạn, cho thấy công ty không gặp khó khăn trong việc trả nợ, luôn trong
trạng thái sẵn sàng. Tuy nhiên một tỷ lệ quá cao thì cũng không phải dấu hiệu tốt vì nó
cho thấy doanh nghiệp sử dụng đồng vốn không hiệu quả, có thể do: có nhiều tiền
nhàn rỗi, nhiều khoản phải thu hay nhiều hàng tồn kho. Hệ số này càng cao chứng tỏ
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -