Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công t...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần minh tân.

.PDF
67
117
111

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt nam, theo Điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” và “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hợp Tác Xã: là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dựng góp sức lập ra theo điều 1 của bộ luật hợp tác xã năm 2003, để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên): là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với 1 Thang Long University Library phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. 1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp Căn cứ theo nguồn hình thành vốn Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối. Vốn vay Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất, thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. 2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn Vốn thường uyên Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. Vốn tạm thời Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu. Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. 1.1.4. Khái niệm vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài 3 Thang Long University Library sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình doanh của doanh nghiệp được thực hiên thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.5. Đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu trình sản xuất. Cụ thể vòng tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1 (T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá. - Giai đoạn 2 (H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. - Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giữa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp 4 lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.6. Phân loại vốn lưu động Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lƣu động - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: là các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. + Vốn bằng tiền: tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc có thể dùng để trả nợ khi cần thiết. Vậy nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng tiền nhất định để có thể chi trả cho các chi phí phát sinh. + Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng mà khách hàng nợ trong quá trình bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước thu tiền sau. Với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn phải ứng trước một khoản tiền nhất định cho nhà cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng. - Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn về hàng tồn kho bao gồm: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Phân loại theo vai trò của vốn lƣu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói, vốn công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền. Phân loại theo nguồn hình thành - Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu: vốn lưu động được ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn được bổ sung từ lợi nhuận, vốn góp liên doanh. - Vốn lưu động được hình thành tự việc đi vay: vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng tạm thời. 5 Thang Long University Library 1.1.7. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản uất kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục không bị gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng: vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của vốn được thể hiện trên một số khía cạnh sau: Vốn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Những yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn để phát triển và cạnh tranh. Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Tóm lại: vốn lưu động có vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắn quy mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh. 1.1.8. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp Kết cấu vốn lƣu động Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. 6 Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, tuy nhiên có ba nhóm nhân tố chính sau đây: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: + Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ dụng cụ, nguyên liệu càng thấp. + Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, tỷ trọng nguyên vật liệu phải dự trữ sẽ ít đi và ngược lại. + Đặc điểm của chủng loại vật tư cung cấp: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường thì không nên dự trữ nhiều và ngược lại. + Khả năng cung cấp của thị trường: nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải dự trữ nhiều và ngược lại. + Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp đồng ký kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm… - Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên. - Các nhân tố về mặt thanh toán: + Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo thuận tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu. + Chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt, lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản thì kết cấu vốn sẽ nghiêng về tiền gửi tại ngân hàng. 7 Thang Long University Library 1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp Khi kết hợp việc quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có 3 chiến lược quản lý vốn lưu động có thể theo đuổi là: chính sách mạo hiểm, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa. Chính sách quản lý mạo hiểm Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý mạo hiểm TSNH NVNH TSDH NVDH Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý mạo hiểm tức là doanh nghiệp dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài. Khi theo đuổi chiến lược này thì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí, dễ huy động vốn và thời gian quay vòng của tiền ngắn tuy nhiên doanh nghiệp lại gặp phải những rủi ro như: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền để có được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng thắt chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kỳ vọng tăng lên. 8 Chính sách quản lý thận trọng Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý thận trọng NVNH TSNH NVDH TSDH Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo đồng thời nguồn vốn sẽ có tính ổn định cao và hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn, mà doanh nghiệp lại đầu tư cho tài sản ngắn hạn, điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Chính sách quản lý dung hòa Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý dung hòa TSNH NVNH TSDH NVDH Chiến lược này dùng NVNH tài trợ cho TSNH, dùng NVDH tài trợ cho TSDH Với chính sách quản lý này thì vốn lưu động ròng bằng 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi ro nào do đó có sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên hầu như không một doanh nghiệp nào áp dụng được chính sách này. 9 Thang Long University Library 1.2.1.2. Quản lý vốn bằng tiền Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi phải thường xuyên có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Những vấn đề chính của quản lý vốn bằng tiền như sau: - Lập dự toán ngân sách tiền mặt Ngân sách tiền mặt và các dự toán lưu chuyển tiền tệ, cho thấy thời điểm và số lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ (thường là hàng tháng). Mục đích của lập dự toán này là để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về việc xác định nhu cầu tiền mặt trong tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý Mức tồn quỹ tiền mặt tối ƣu = Mức chi tiêu vốn tiền mặt Bình quân một ngày trong kì x Mức dữ trữ tồn quỹ hợp lý - Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt Dự trữ tiền mặt (tiền trên quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng về nhu cầu phát triển kinh doanh từng giai đoạn. Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: + Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp + Dự phòng các khoản chi ngoài kế hoạch + Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi. Lý thuyết về mô hình xác định mức dự trữ tối ƣu – Mô hình Baumol Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Có sự giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt và mô hình quản lí hàng tồn kho. Về hình thức tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên vật liệu trong sản xuất. William J.Baumol là người đầu tiên phát hiện mô hình hàng tồn kho đơn giản có thể vận dụng cho mô hình quản lý tiền mặt. Giả sử bạn đang lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hóa đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp bạn sẽ bổ sung bằng 10 cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu trong trường hợp này chính là lãi suất bạn mất đi. Các chi phí đặt hàng chính là chi phí hành chính quản trị cho mỗi lần bán chứng khoán. Biểu đồ 1.1. Mô hình Baumol Chi phí giữ tiền mặt Chi phí Chi phí giữ tiền mặt cơ hội Chi phí giao dịch Quy mô tiền mặt C* Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost) Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng khoán trong một thời kỳ (thường là một năm). TrC T *F C Trong đó: - T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là một năm). - C: Qui mô một lần bán chứng khoán. - F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán. - T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm. Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost) Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng khoán ngắn hạn: OC C *K 2 Trong đó: - C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình. - K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ ( thường là một năm) 11 Thang Long University Library Tổng chi phí (TC - Total Cost) Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch: TC = TrC + OC Mức dự trữ tối ưu: 2*T*F C* = K K Trong đó: C*: Số dư tiền mặt mục tiêu. T: Tổng nhu cầu dự trữ tiền mặt trong một chu kỳ. F: Chi phí một lần bán chứng khoán. K: Lãi suất trên thị trường. Thời gian dự trữ tối ưu (T*): T* C* Số tiền sử dụng trong 1 ngày Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là C* thấp hơn). Mặt khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số tiền mặt lớn. Mô hình Baumol còn cho thấy số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định. Điều này lại không đúng trong thực tế. Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm khi lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng, tức là tiền dự trữ sẽ biến thiên cấp độ thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở mức thấp thì doanh nghiệp sẽ phải bán chứng khoán để có lượng tiền dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. 1.2.1.3. Quản lý các khoản phải thu Quản lý khoản phải thu khách hàng là vấn đề quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Khoản phải thu khách hàng thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của các doanh nghiệp. Việc quản lý khoản phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ với việc tiêu thụ sản phẩm và tổ chức, bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tăng các khoản phải thu kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý, thu hồi nợ, trả lãi vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động do vốn của doanh 12 nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Ngoài ra, sự tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được. Biện pháp chủ yếu quản lý các khoản phải thu - Xác định chính sách bán chịu (tín dụng thương mại) với khách hàng. Xem xét các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu - Xác định điều kiện thanh toán: doanh nghiệp phải quyết định thời hạn thanh toán và tỉ lệ chiết khấu thanh toán. - Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu để nắm rõ tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ. Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu dựa vào công thức: Hệ số nợ phải thu Nợ phải thu từ khách hàng Doanh số hàng bán ra - Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ và bảo toàn vốn. 1.2.1.4. Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho và các chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng quyết định doanh nghiệp có sản xuất ổn định hay không. Do vậy việc quản lý hàng tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Việc dự trữ hàng tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho các doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động. Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí dữ trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí bảo quản, lưu kho... đồng thời doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này. Để tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu,nhiên liệu thì doanh nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hóa tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp ứng đc nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu để đảm bảo nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, mất mát. 13 Thang Long University Library Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu, tuy nhiên mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ được sử dụng phổ biến hơn cả. Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hóa là bằng nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng chung quy lại có hai loại chi phí chính: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Biểu đồ 1.2. Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho Chi phí Tổng chi phí Chi phí dự trữ Chi phí đặt hàng Số lượng đặt hàng Q* - Chi phí lưu kho (chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn dự trữ hàng hóa, loại này bao gồm: Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi phí do giảm giá trị hàng hóa, chi phí hao hụt mất mát… Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao… Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hóa là Q thì dự trữ cung ứng trung bình là Q/2. Gọi C là chi phí lưu kho thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là: C1 Q 2 Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng tăng. - Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng hóa được mua. 14 Nếu gọi S là toàn bộ số lượng hàng hóa cần sử dụng trong một đơn vị tính thời gian thì số lượng lần cung ứng hàng hóa sẽ là S/Q. Gọi O là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là: Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm. Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hóa, ta có công thức: C2 TC= C1 Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có: Q*=√ DC2 C1 1.2.1.5. Quản lý TSNH khác Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn... Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến hành cầm cố, ký quỹ, ký cược. Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận. Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê. Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. 15 Thang Long University Library 1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp có tiến hành được hay không phụ thuộc đầu tiên vào nguồn vốn, vị trí rất quan trọng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn không nhỏ khi muốn bắt đầu một hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong lượng vốn ban đầu đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng. Ngoài lượng vốn ban đầu, khi đi vào sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn mà chủ yếu là vốn lưu động tiếp tục nảy sinh. Nhu cầu này xuất phát từ những nhu cầu đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thuê thêm nhân công hay mong muốn nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh. Đáp ứng những nhu cầu này trước hết phụ thuộc vào khả năng cung cấp vốn của doanh nghiệp. Khả năng cung cấp vốn tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không gặp trở ngại và có thể thực hiện đúng kế hoạch. Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng thật tốt. Như vậy ta có khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các tải sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn duy trì ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn và được xác định theo công thức: Khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Hệ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn.Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu hệ số này quá 16 cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán nhanh được thể hiện bằng công thức: Khả năng thanh toán nhanh Tổng TSNH – Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng tồn kho. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Hệ số này bằng hoặc lớn hơn 1, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn cao, doanh nghiệp không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng công thức: Khả năng thanh toán tức thời Tiền + các khoản tƣơng đƣơng tiền Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này thấp thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là chưa tốt. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số khả năng thanh toán tức thời rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn. 17 Thang Long University Library Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số chỉ tiêu như sau: - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: ROS Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: ROA Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp - Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức: 18 ROE Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động - Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động T suất sinh lời của vốn lƣu động Lợi nhuận sau thuế Vốn lƣu động bình quân 1 Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn lưu động hoạt động trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này càng thấp có nghĩa là lợi nhuận trên 100 đồng vốn là nhỏ. - Vòng quay VLĐ Vòng quay vốn lƣu động Doanh thu thuần Vốn lƣu động bình quân Vòng quay VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức sử dụng vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay vòng của vốn lưu động trong một thời kì nhất định, chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh kết quả sản xuất và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kì. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt. Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại. Qua chỉ tiêu này, nhà quản trị có thể xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa dự trữ hợp lý trong sản xuất kinh doanh. - Thời gian luân chuyển vốn lưu động Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ 3 Vòng quay vốn lƣu động Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động (số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động). Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn thì vốn lưu động được luân chuyển càng nhiều trong kì phân tích, doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả, tiết kiệm 19 Thang Long University Library - Hệ số đảm nhiệm của VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ Vốn lƣu động bình quân Tổng doanh thu Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một lượng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác. - Mức tiết kiệm VLĐ Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dung vào việc khác. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối: Vtktđ = M M V1 V Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với trước. Công thức xác định số vốn lưu động tiết kiệm tương đối: Vtktgd = M1 M1 V1 V Trong đó: Vtktđ: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối. Vtktgđ: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối. M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này. V0, V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước, kỳ này Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lƣu động - Quản lý hàng tồn kho: + Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho 20 Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất