CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.Có nhiều hoạt động kinh tế
chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt nam, theo Điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh” và “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi”
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và
tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn
đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hợp Tác Xã: là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình pháp
nhân có nhu cầu góp vốn xây dựng góp sức lập ra theo điều 1 của bộ luật hợp tác xã
năm 2003, để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực
hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống,
góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên): là doanh nghiệp, trong đó
các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với
1
Thang Long University Library
phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần
vốn của mình góp vào công ty.
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn: là loại hình doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài
sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô
hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn: là những doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài
sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ
thay cho doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này
không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải
trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ
được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tùy theo loại hình doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường
nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Vốn vay
Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh
nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp...) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
2
Căn cứ theo thời gian huy động vốn
Vốn thường uyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn
Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định
và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định
một cách hữu hiệu.
Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản
phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể
hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản
phải thu và dự trữ hàng tồn kho.
1.1.4. Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài
3
Thang Long University Library
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho
nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành
liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình doanh của doanh nghiệp được thực hiên thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.5. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu trình sản xuất. Cụ thể
vòng tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ
được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở giai
đoạn này vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2 (H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản
phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái
vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển
sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền
về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ
trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh giữa
T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu
động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được
VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng
VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên
liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp
4
lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển của
vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại các bộ
phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác với
vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.6. Phân loại vốn lưu động
Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lƣu động
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: là các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu tư ngắn hạn.
+ Vốn bằng tiền: tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc có thể dùng để trả nợ khi cần thiết. Vậy
nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải có một khối
lượng tiền nhất định để có thể chi trả cho các chi phí phát sinh.
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng mà khách
hàng nợ trong quá trình bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước
thu tiền sau. Với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn phải
ứng trước một khoản tiền nhất định cho nhà cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuất vốn về hàng tồn kho bao
gồm: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.
Phân loại theo vai trò của vốn lƣu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đóng gói, vốn công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về
chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền.
Phân loại theo nguồn hình thành
- Vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu: vốn lưu động được ngân sách
cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, vốn do cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra, vốn được bổ sung từ lợi nhuận, vốn góp liên doanh.
- Vốn lưu động được hình thành tự việc đi vay: vay ngắn hạn, các khoản chiếm
dụng tạm thời.
5
Thang Long University Library
1.1.7. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản uất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng
một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn và tồn tại dưới những hình thức khác
nhau, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục không bị
gián đoạn. Do đó ta có thể nói nói rằng: vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của vốn được thể hiện trên một số
khía cạnh sau:
Vốn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi
muốn mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu
tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp
chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trên
thị trường thì doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới thiết bị, công nghệ, tăng quy
mô sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo được chất lượng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Những yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp
phải có vốn để phát triển và cạnh tranh.
Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến
hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: vốn lưu động có vai của trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu khai thác hợp lý thì hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắn quy mô cơ cấu của
lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí.
Có như vậy, sẽ phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn
kinh doanh.
1.1.8. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động trong doanh nghiệp
Kết cấu vốn lƣu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định.
6
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc
nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu
động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác định
trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động, tuy nhiên có ba nhóm nhân
tố chính sau đây:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ dụng cụ, nguyên liệu
càng thấp.
+ Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng như
chất lượng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm được việc phải dự trữ quá nhiều
nguyên vật liệu, tỷ trọng nguyên vật liệu phải dự trữ sẽ ít đi và ngược lại.
+ Đặc điểm của chủng loại vật tư cung cấp: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường
thì không nên dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Khả năng cung cấp của thị trường: nếu là loại vật tư khan hiếm thì phải dự trữ
nhiều và ngược lại.
+ Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp đồng ký
kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm…
- Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên.
- Các nhân tố về mặt thanh toán:
+ Phương thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo thuận
tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu.
+ Chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chưa tốt,
lựa chọn hình thức thanh toán như thế nào cũng ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nếu lựa
chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản thì kết cấu vốn sẽ nghiêng về tiền gửi
tại ngân hàng.
7
Thang Long University Library
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Khi kết hợp việc quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có 3 chiến
lược quản lý vốn lưu động có thể theo đuổi là: chính sách mạo hiểm, chính sách thận
trọng và chính sách dung hòa.
Chính sách quản lý mạo hiểm
Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý mạo hiểm
TSNH
NVNH
TSDH
NVDH
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý mạo hiểm tức là doanh nghiệp
dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy
động với chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời
gian thu hồi dài.
Khi theo đuổi chiến lược này thì doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí, dễ huy động
vốn và thời gian quay vòng của tiền ngắn tuy nhiên doanh nghiệp lại gặp phải những
rủi ro như: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền để có được chính sách quản lý hiệu quả,
mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính
sách tín dụng thắt chặt để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này
đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.
8
Chính sách quản lý thận trọng
Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý thận trọng
NVNH
TSNH
NVDH
TSDH
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử dụng
một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo đồng thời nguồn vốn sẽ có tính ổn
định cao và hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là
những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn, mà doanh nghiệp lại đầu tư cho tài
sản ngắn hạn, điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn.
Chính sách quản lý dung hòa
Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý dung hòa
TSNH
NVNH
TSDH
NVDH
Chiến lược này dùng NVNH tài trợ cho TSNH, dùng NVDH tài trợ cho TSDH
Với chính sách quản lý này thì vốn lưu động ròng bằng 0 và gần như doanh nghiệp
sẽ không gặp phải rủi ro nào do đó có sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn. Tuy
nhiên hầu như không một doanh nghiệp nào áp dụng được chính sách này.
9
Thang Long University Library
1.2.1.2. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán
của một doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi phải
thường xuyên có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt
tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Những vấn đề chính của quản lý vốn bằng tiền như sau:
- Lập dự toán ngân sách tiền mặt
Ngân sách tiền mặt và các dự toán lưu chuyển tiền tệ, cho thấy thời điểm và số
lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ (thường là hàng tháng). Mục đích của
lập dự toán này là để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về việc xác định
nhu cầu tiền mặt trong tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất,
thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý
Mức tồn quỹ
tiền mặt tối ƣu
=
Mức chi tiêu vốn tiền mặt
Bình quân một ngày trong kì
x
Mức dữ trữ tồn
quỹ hợp lý
- Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền trên quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng về nhu cầu phát triển kinh doanh từng giai đoạn.
Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính:
+ Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp
+ Dự phòng các khoản chi ngoài kế hoạch
+ Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi.
Lý thuyết về mô hình xác định mức dự trữ tối ƣu – Mô hình Baumol
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt
như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Có sự giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt và mô hình quản lí hàng tồn kho.
Về hình thức tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên vật liệu
trong sản xuất. William J.Baumol là người đầu tiên phát hiện mô hình hàng tồn kho
đơn giản có thể vận dụng cho mô hình quản lý tiền mặt. Giả sử bạn đang lưu giữ tiền
mặt cần thiết cho các hóa đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp bạn sẽ bổ sung bằng
10
cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu trong trường hợp này chính là lãi
suất bạn mất đi. Các chi phí đặt hàng chính là chi phí hành chính quản trị cho mỗi lần
bán chứng khoán.
Biểu đồ 1.1. Mô hình Baumol
Chi phí
giữ tiền
mặt
Chi phí
Chi phí
giữ tiền
mặt
cơ hội
Chi phí
giao dịch
Quy mô tiền mặt
C*
Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost)
Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng
khoán trong một thời kỳ (thường là một năm).
TrC
T
*F
C
Trong đó: - T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ (thường là một năm).
- C: Qui mô một lần bán chứng khoán.
- F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán.
- T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm.
Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost)
Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng khoán
ngắn hạn:
OC
C
*K
2
Trong đó: - C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình.
- K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ ( thường là một năm)
11
Thang Long University Library
Tổng chi phí (TC - Total Cost)
Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch:
TC = TrC + OC
Mức dự trữ tối ưu:
2*T*F
C* =
K
K
Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu dự trữ tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần bán chứng khoán.
K: Lãi suất trên thị trường.
Thời gian dự trữ tối ưu (T*):
T*
C*
Số tiền sử dụng trong 1 ngày
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư
bình quân tiền mặt thấp hơn và do đó làm cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn
nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là C* thấp hơn). Mặt khác, nếu giá phải trả
cho mỗi lần bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số tiền mặt lớn.
Mô hình Baumol còn cho thấy số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng
doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định. Điều này lại không đúng trong thực tế.
Trong hoạt động của các doanh nghiệp rất hiếm khi lượng tiền vào, ra của doanh
nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được. Mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong
một khoảng, tức là tiền dự trữ sẽ biến thiên cấp độ thấp nhất đến giới hạn cao nhất.
Nếu lượng tiền mặt ở mức thấp thì doanh nghiệp sẽ phải bán chứng khoán để có lượng
tiền dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức
giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
1.2.1.3. Quản lý các khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu khách hàng là vấn đề quan trọng và phức tạp trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Khoản phải thu khách hàng thường chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng vốn lưu động của các doanh nghiệp. Việc quản lý khoản phải thu khách
hàng liên quan chặt chẽ với việc tiêu thụ sản phẩm và tổ chức, bảo toàn vốn lưu động
của doanh nghiệp. Việc tăng các khoản phải thu kéo theo việc gia tăng các khoản chi
phí quản lý, thu hồi nợ, trả lãi vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động do vốn của doanh
12
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Ngoài ra, sự tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối
với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được.
Biện pháp chủ yếu quản lý các khoản phải thu
- Xác định chính sách bán chịu (tín dụng thương mại) với khách hàng.
Xem xét các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp
như: mục tiêu mở rộng thị trường, tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, tình trạng cạnh tranh, tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu
- Xác định điều kiện thanh toán: doanh nghiệp phải quyết định thời hạn thanh toán
và tỉ lệ chiết khấu thanh toán.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu để nắm rõ tình hình nợ phải thu và tình
hình thu hồi nợ. Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, cần xác định giới
hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu dựa vào công thức:
Hệ số nợ phải thu
Nợ phải thu từ khách hàng
Doanh số hàng bán ra
- Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
1.2.1.4. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho và các chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định doanh nghiệp có sản xuất ổn định hay không. Do vậy việc quản lý
hàng tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động. Việc dự trữ hàng tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho các doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại
sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc quản lý tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi
phí dữ trữ tài sản tồn kho với điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá lớn
thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí bảo quản, lưu kho... đồng thời doanh nghiệp
không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác và làm tăng chi
phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu,nhiên liệu thì doanh nghiệp
phải xác định được số lượng vật tư, hàng hóa tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho vẫn đáp
ứng đc nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những biện pháp
quản lý hữu hiệu để đảm bảo nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng, mất mát.
13
Thang Long University Library
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu, tuy
nhiên mô hình quản lý hàng tồn kho EOQ được sử dụng phổ biến hơn cả.
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ
Mô hình được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hóa là bằng nhau. Khi
doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí
bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng chung
quy lại có hai loại chi phí chính: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
Biểu đồ 1.2. Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí dự trữ
Chi phí đặt hàng
Số lượng đặt hàng
Q*
- Chi phí lưu kho (chi phí tồn dự trữ):
Đây là chi phí liên quan đến việc tồn dự trữ hàng hóa, loại này bao gồm:
Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí bảo
hiểm hàng hóa, chi phí do giảm giá trị hàng hóa, chi phí hao hụt mất mát…
Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về thuế,
khấu hao…
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hóa là Q thì dự trữ cung ứng trung bình là Q/2.
Gọi C là chi phí lưu kho thì tổng chi phí lưu kho của doanh nghiệp sẽ là:
C1
Q
2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hóa mỗi lần cung ứng tăng.
- Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng):
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa, chi
phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng
hóa được mua.
14
Nếu gọi S là toàn bộ số lượng hàng hóa cần sử dụng trong một đơn vị tính thời
gian thì số lượng lần cung ứng hàng hóa sẽ là S/Q.
Gọi O là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hóa, ta có công thức:
C2
TC= C1
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:
Q*=√
DC2
C1
1.2.1.5. Quản lý TSNH khác
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối tác) để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận.
Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê động sản
phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm
ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn
trả tài sản đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả
lại tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền,
kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản phong
toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp
đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo
những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng sẽ bị
phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán,
bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
15
Thang Long University Library
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Một hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp có tiến hành được hay
không phụ thuộc đầu tiên vào nguồn vốn, vị trí rất quan trọng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn không nhỏ khi muốn bắt đầu một hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong lượng vốn ban đầu đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan
trọng. Ngoài lượng vốn ban đầu, khi đi vào sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn mà
chủ yếu là vốn lưu động tiếp tục nảy sinh. Nhu cầu này xuất phát từ những nhu cầu
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thuê thêm nhân công
hay mong muốn nâng cao năng suất lao động, nâng cao sức cạnh tranh. Đáp ứng
những nhu cầu này trước hết phụ thuộc vào khả năng cung cấp vốn của doanh nghiệp.
Khả năng cung cấp vốn tốt sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không gặp
trở ngại và có thể thực hiện đúng kế hoạch.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng thật tốt.
Như vậy ta có khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các tải sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn duy trì ở tình trạng tốt và mức
chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản
nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn
hạn và được xác định theo công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù
đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng cao chứng tỏ công ty càng
có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Hệ số thanh toán ngắn hạn nhỏ
hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không
trả được các khoản nợ khi đáo hạn.Tuy nhiên điều này không có nghĩa là công ty sẽ
phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu hệ số này quá
16
cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng
tài sản chưa được hiệu quả.
- Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong
thời gian ngắn, cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Khả năng thanh toán
nhanh được thể hiện bằng công thức:
Khả năng thanh toán nhanh
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng
tồn kho. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại.
Hệ số này bằng hoặc lớn hơn 1, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn cao, doanh nghiệp không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ
không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp
sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản
nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có
tính thanh khoản cao nhất. Khả năng thanh toán tức thời được thể hiện bằng công thức:
Khả năng thanh toán tức thời
Tiền + các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Nếu chỉ tiêu này cao
phản ánh khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này thấp thì khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là chưa tốt.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số khả năng thanh toán tức thời rất ít khi
lớn hơn hay bằng 1. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở
mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì
như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính
thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số
tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn.
17
Thang Long University Library
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là nhóm chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh
doanh, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tăng trưởng, giúp doanh
nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở
mức độ tốt nhất. Khả năng sinh lời là một trong những nội dung phân tích được các
nhà quản trị tài chính, các nhà cho vay, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền
với lợi ích của họ trong hiện tại và trong tương lai. Khả năng sinh lời bao gồm một số
chỉ tiêu như sau:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh
thu, cho biết cứ mỗi 100 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kì có bao
nhiêu đồng là lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
ROS
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có
lãi, hệ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Nếu hệ số này mang giá trị âm nghĩa là công
ty kinh doanh thua lỗ. Thông thường, những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời trên
doanh thu cao là những doanh nghiệp quản lý tốt chi phí trong hoạt động kinh doanh
hoặc thực hiện các chiến lược cạnh tranh về mặt chi phí.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận, được thể hiện bằng công thức:
ROA
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Nếu hệ số này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0 thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp
- Tỷ suất sinh lời trên vồn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu, cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, được thể
hiện bằng công thức:
18
ROE
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tốt, góp
phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở
hữu phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
- Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động
T suất sinh lời của vốn lƣu động
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lƣu động bình quân
1
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn lưu động hoạt động trong kì có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này càng thấp có nghĩa là lợi nhuận
trên 100 đồng vốn là nhỏ.
- Vòng quay VLĐ
Vòng quay vốn lƣu động
Doanh thu thuần
Vốn lƣu động bình quân
Vòng quay VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức
sử dụng vốn lưu động.
Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay vòng của vốn lưu động trong một thời kì nhất
định, chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh
kết quả sản xuất và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kì. Chỉ tiêu này càng cao thì
càng tốt. Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại. Qua chỉ tiêu này, nhà quản trị có
thể xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa dự trữ hợp lý trong sản xuất kinh doanh.
- Thời gian luân chuyển vốn lưu động
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ
3
Vòng quay vốn lƣu động
Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động (số ngày cần thiết của
một vòng quay vốn lưu động). Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay
vốn lưu động nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn
lưu động càng ngắn thì vốn lưu động được luân chuyển càng nhiều trong kì phân tích,
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả, tiết kiệm
19
Thang Long University Library
- Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Vốn lƣu động bình quân
Tổng doanh thu
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng thấp, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. Các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì chỉ tiêu này thường nhỏ và với cùng một lượng vốn
lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra nhiều doanh thu hơn các doanh nghiệp khác.
- Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu hiện bằng
hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn lưu
động có thể rút ra khỏi luân chuyển dung vào việc khác. Công thức xác định số vốn
lưu động tiết kiệm tuyệt đối:
Vtktđ =
M
M
V1
V
Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn lưu động
hoặc bỏ ra số vốn lưu động ít hơn so với trước. Công thức xác định số vốn lưu động
tiết kiệm tương đối:
Vtktgd =
M1
M1
V1
V
Trong đó:
Vtktđ: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
Vtktgđ: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước, kỳ này.
V0, V1: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động kỳ trước, kỳ này
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lƣu động
- Quản lý hàng tồn kho:
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho
20
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
- Xem thêm -