BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH TÂM
MÃ SINH VIÊN
: A19236
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH
: PGS-TS. NGUYỄN THỊ BẤT
: ĐỖ THANH T ÂM
: A19236
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Bất đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những
kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn
thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai.
Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, những
người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh doanh
của Công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn
bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đỗ Thanh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thanh Tâm
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................1
1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp..................................................................................1
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..................................................................2
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn ................................................................................2
1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn .................................................................................3
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn.................................................................................3
1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh ..................5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ......................................6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................6
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .6
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................................6
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động........................................................................................8
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ..........................................................11
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp ............................................................................................................................12
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................12
1.2.3.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 ...........................................................................21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9.............................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ............21
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ............................................22
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Sông Đà 9 ......................................................................................................................25
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 27
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà
9
...................................................................................................................................
34
2.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 ..............................34
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà
9
............................................................................................................................39
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần
Sông Đà 9 ......................................................................................................................49
2.3.1. Thành quả đạt được ..........................................................................................49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................50
2.3.2.1. Hạn chế .............................................................................................................50
2.3.2.2. Nguyên nhân .....................................................................................................51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 .........................................................54
3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ................54
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành ....................................................................54
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ................................54
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 9 ......................................................................................................................55
3.2.1. Cần có chính sách hợp lý trong quản lý tài sản ngắn hạn ..............................55
3.2.2. Tăng cường khai thác các nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào tài sản ngắn hạn ...
............................................................................................................................55
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ ..............................................................56
3.2.4. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu ...........................................58
3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ ..................................................59
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho ................................60
3.2.7. Áp dụng các biện pháp để giảm hàng tồn kho .................................................62
3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chật kỹ thuật cho quản lý .............................................62
3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ............................................................63
3.2.10.Hoàn thiện công tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân
............................................................................................................................63
3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Sông Đà ...............................................................64
3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại ...........................65
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước ....................................................................................65
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BH
Bán hàng
CCDV
Cung cấp dịch vụ
CGVT
Cơ giới vật tư
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTK
Hàng tồn kho
KTCN
Kỹ thuật công nghệ
KTKH
Kinh tế kế hoạch
TB
Trung bình
TCHC
Tổ chức hành chính
TCKT
Tổ chức kỹ thuật
TSNH
Tài sản ngắn hạn
XNK
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013...................27
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2011-2013 ......................................31
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ................................................................................35
Bảng 2.4. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của Công ty......................38
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ...................................................40
Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ............................................................41
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho .................................................................43
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ........................................................44
Bảng 2.9. Các chỉ số về khả năng sinh lời .....................................................................45
Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn .............................................................46
Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ...............................................47
Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của .....48
Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu .................................................................28
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................36
Biểu đồ 2.3. Mức biến động hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn .........................................47
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản trị tiền mặt ............................................................................13
Sơ đồ 1.2. Mô hình tồn kho EOQ ..................................................................................15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 .........................................22
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung ........................................25
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế
theo xu hướng toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, muốn đứng vững trong thị trường mới
cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh, phải tự lực
hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, phải có tiềm lực kinh tế, có chiến lược kinh
doanh đúng đắn, bền vững và phải nắm bắt được các quan hệ kinh tế tài chính. Sự
sống còn của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có một tư duy lãnh đạo sang
suốt, quy tụ được sức mạnh tổng hợp và kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các hoạt động kinh
doanh, tiết kiệm chi phí đầu vào, tối thiểu hóa mọi sự lãng phí, thất thoát, phải biết xây
dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp
đó mới có lợi nhuận cao, tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp bứt phá.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở
nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản ngắn hạn chưa được quản lý, sử dụng có hiệu
quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và
rất cần thiết ở Công ty, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang là một
chủ đề mà Công ty rất quan tâm.
Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh
nghiệp, tài sản ngắn hạn tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường
đại học Thăng Long, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần Sông Đà 9
em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty cổ phần Sông Đà 9" trong giai đoạn 2011-2013 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được
trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Qua phân tích thực trạng về tài sản ngắn hạn để chỉ ra những thuận lợi, khó
khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp
Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty cổ phần Sông Đà 9 giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của Công ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần
Sông Đà 9
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần Sông Đà 9.
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Một cỗ máy muốn hoàn thiện và vận hành thì cần rất nhiều bộ phận máy móc cấu
thành. Với nền kinh tế cũng vậy, nếu ta coi nền kinh tế là một cỗ máy, thì mỗi doanh
nghiệp là một bộ phận máy móc. Cỗ máy có vận hành tốt hay không phụ thuộc vào
tình hình hoạt động của các bộ phận máy móc đấy.
Xét theo khía cạnh thực tế, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các
hoạt động sản xuất cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Theo Luật doanh nghiệp ở Việt Nam: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có
đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Trên
thực tế, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với
nhiều tên gọi khác nhau.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức
và ít sự quản lý của Nhà nước. Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi
nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối
với các nghĩ vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản
của doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của
người chủ, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với
các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép
1
kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Doanh nghiệp
tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức „‟chết‟‟ hay rút vốn. Khả năng về vốn
hạn chế và lãi từ hoạt đông kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá
nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ
đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống,
cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ
đông bầu nên hội đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà
quản lý điều hành hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho
các cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty
các ưu thế so với kinh doanh cá thể góp vốn:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công
ty (tráchnhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách
là Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, lao động, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản
ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ
phận tiền mặt, các chứng khoán có tinh thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
Như vậy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc
2
Thang Long University Library
một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình
thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ
phải thu ngắn hạn.
1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn
chiêm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc
quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho
hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần
hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài
sản ngắn hạn lại thay đổi hình thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản ngắn hạn hòa thành 1 vòng chu
chuyển.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất
sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu
chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn
thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều
đó có được là do, tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh
số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những
dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
3
Phân loại theo quá trình tuần hòa và chu chuyển vốn
- Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật
liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
- Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phần tồn kho, hàng gửi bán và khoản nợ phải
thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
- Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,
không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền
không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
- Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách
hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,
doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,
từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
- Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước
cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.
4
Thang Long University Library
- Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa
bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…
- Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác
nhau trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một
chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt,
vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn có hiệu quả hơn.
- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác
định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn,
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn
hạn.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như máy móc,
nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài sản
ngắn hạn là điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Dù đó là doanh nghiệp sản
xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản ngắn
hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp
cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản
xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt
hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi
duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như
được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
5
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc
tăng tốc độ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố
gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm
được đến tay người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận, là một phạm trù đánh
giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản hợp
lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn là yêu cầu tất yếu, quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm cùa tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
6
Thang Long University Library
khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ
mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định hoặc khả quan. Ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản
nợ ngắn hạn. Trị số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng thấp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSNH thường chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng
các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng
tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
7
TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trong đó các
khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà
không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời
điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,...
Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng
thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hớn 1, doanh nghiệp
không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ
tiêu khả năng thanh toán tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm
bảo đủ khả năng thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áo dụng ngay
các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình
trạng phá sản.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số
hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng
hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách
sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động còn được
gọi là hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
=
Tài sản ngắn hạn bình quân
360
Thời gian luân chuyển TSNH
=
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
8
Thang Long University Library
Trong đó:
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân
=
2
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là hàm lượng TSNH)
Hệ số đảm nhiệm TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi
nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản
trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản ngắn hạn một cách hợp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó hàng tồn kho bình quân là trung bình của vật tư hàng hóa dự trữ đầu và
cuối kỳ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh
nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp
bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu
quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư
quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo.
9
- Thời gian luân chuyển kho trung bình
360
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích có thể là tháng,
quý, năm tùy theo mục tiêu của việc phân tích.
Tăng đốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho nằm
trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Đồng thời là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp
có điều kiện mở rộng quy mô của quá trình sản xuất mà không cần tăng thêm vốn đầu
tư. Mặc khác tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần doanh nghiệp giảm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu
cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích báo cái các khoản phải thu quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp
thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức
thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng
hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này còn cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với
từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
- Thời gian thu tiền trung bình
360
Thời gian thu tiền trung bình
=
Vòng quay các khoản phải thu
Thời gian thu tiền trung bình càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian thu tiền càng dài,
chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận
chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục
tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -