BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV HYUNDAI BẮC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN TRƢỜNG GIANG
MÃ SINH VIÊN
: A17661
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên
hướng dẫn – Th.S Ngô thị Quyên. Cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian vừa qua. Nếu không có sự giúp đỡ của cô
có lẽ em chưa thể hoàn thành bài khóa luận này trong thời gian quy định. Không chỉ có
vậy, trong quá trình làm khóa luận cô cũng giúp em hiểu biết thêm một số kiến thức
mới về chuyên ngành của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô vì những
kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu
để em bước vào cuộc sống.
Thông qua bài khóa luận này em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập
thể các thầy, cô giáo đã và đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã trực tiếp truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất
giúp em có được một nền tảng kiến thức về chuyên ngành như hiện tại để có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trƣờng Giang
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Trƣờng Giang
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .................... 1
1.1.
Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp ................................................. 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động...................................................... 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................... 3
1.2.
Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động .... 5
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động ............................................................................................... 5
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động................................................ 7
1.3.
Quản lý vốn lƣu động ............................................................................................. 8
1.3.1. Quản lý tiền mặt....................................................................................................... 8
1.3.2. Quản lý nợ phải thu ............................................................................................... 10
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho ............................................................................................ 12
1.3.4. Các chiến lược quản lý vốn lưu động ................................................................... 13
1.4.
Hiệu quả quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp ............................................ 14
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động ........................................................... 14
1.4.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động ............................... 14
1.4.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý VLĐ....................................................... 16
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý VLĐ .................................................... 20
1.4.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp ...... 22
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM &DV BẮC VIỆT .......... 23
2.1.
Giới thiệu về Công ty TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt ......................... 23
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty ................................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty .......................................................................................... 24
2.2.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Bắc Việt ..... 28
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty ........................................................... 28
2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Bắc Việt ................... 31
2.2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả kinh doanh chung của công ty Bắc
Việt ....................................................................................................................... 33
Thang Long University Library
2.3.
Thực trạng quản lý vốn lƣu động và hiệu quả quản lý vốn lƣu động của
công ty Bắc Việt .................................................................................................... 35
2.3.1. Tiền mặt.................................................................................................................. 36
2.3.2. Tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: ................................................................. 37
2.3.3. Các khoản phải thu: .............................................................................................. 37
2.3.4. Hàng tồn kho ......................................................................................................... 38
2.3.5. Tài sản ngắn hạn khác: ......................................................................................... 39
2.3.6. Chiến lược quản lý vốn lưu động của công ty ..................................................... 39
2.4.
Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt ... 40
2.4.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung ............................. 40
2.4.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán ......................................................... 42
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá từng thành phần ................................................................ 43
2.4.4. Ứng dụng phương pháp phân tích dupont đểđánh giá hiệu quả vốn lưu động
của công ty ........................................................................................................... 45
2.5.
Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt ........................ 46
2.5.1. Ưu điểm .................................................................................................................. 46
2.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 47
2.6.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc
Việt ......................................................................................................................... 47
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV BẮC VIỆT ................................................ 51
3.1.
Bối cảnh kinh tế và định hƣớng phát triển của công ty Bắc Việt .................... 51
3.2.
Các giải pháp quản lý vốn lƣu động của công ty Bắc Việt ............................... 54
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng .................................................................... 11
Hình 1.2 Chính sách quản lý tài sản ..................................................................... 13
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty Bắc Việt ............................................................. 24
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2010 – 2012 .............................................. 28
Biểu đồ 2.1 Tình hình doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận sau thuế
trong 3 năm ........................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.2 Quy mô tài sản và sự đóng góp của TSNH, TSDH .......................... 31
Biểu đồ 2.3 Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty Bắc Việt ..................................... 31
Biểu đồ 2.4 Quy mô nguồn vốn và mức đóng góp của VNH, VDH .................... 32
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Bắc Việt ........................................... 32
Bảng 2.4 Các chỉ số ROS, ROA, ROE qua các năm ............................................ 33
Bảng 2.5 Quy mô tài sản lưu động của công ty Bắc Việt ..................................... 35
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ kết cấu vốn lưu động qua các năm ...................................... 35
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ kết cấu tài khoản tiền ........................................................... 36
Biểu đồ 2.8 Biểu đồ kết cấu tài khoản phải thu .................................................... 38
Biểu đồ 2.9 Biểu đồ kết cấu tài khoản kho ........................................................... 39
Hình 2.2 Mô hình quản lý tài sản ngắn hạn .......................................................... 39
Bảng 2.7 Chỉ tiêu chung đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động ...................... 40
Bảng 2.8 Mức tiết kiệm vốn lưu động .................................................................. 41
Bảng 2.9 Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn ................................................................. 42
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu thành phần đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động ...... 45
Bảng 2.11 Sự thay đổi của vốn lưu động và doanh thu thuần .............................. 45
Bảng 2.12 Chỉ số chi tiết trong kết cấu vốn lưu động .......................................... 48
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết Tắt
Nội Dung
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TM & DV
Thƣơng mại và dịch vụ
PGĐ
Phó giám đốc
NPV
Giá trị hiện tại ròng
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VLĐ
Vốn lƣu động
ROS
Hệ số sinh lời trên doanh thu thuần
ROA
Hệ số sinh lời trên tổng tài sản
ROE
Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu
VNH
Vốn ngắn hạn
VDH
Vốn dài hạn
EBT
Lợi nhuận trƣớc thuế
EAT
Lợi nhuận sau thuế
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Là
một trong những vấn đề cơ bản quyết định đến sự hình thành, tồn tại của doanh
nghiệp. Vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, cả 2 đều là những nhân tố ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vốn cố định tạo ra cơ sở sản xuất còn vốn
lưu động thì đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả
luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đang cạnh tranh
nhau khốc liệt để có thể tồn tại và kiếm cho mình một chỗ đứng trên thị trường. Không
chỉ dựa và các yếu tố thuận lợi khách quan tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh
nghiệp mà họ cần phải tự mình đổi mới từ bên trong. Nâng cao được hiệu quả quản lý
vốn lưu động sẽ là một lợi thế không nhỏ, khi mà ta chỉ cần một lượng nguồn lực
tương đương hoặc ít hơn nhưng vẫn có thể tạo ra giá trị kinh tế tương đương thậm chí
cao hơn đối thủ.
Xuất phát từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với các
doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự đồng ý, ủng hộ của ban
lãnh đạo và nhất là sự giúp đỡ từ phòng kế toán tổng hợp của công ty TNHH TM &
DV HYUNDAI Bắc Việt, em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động tại công ty
TNHH TM & DV HYUNDAI Bắc Việt”. Bài kháo luận của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản
lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu
động tại công ty TNHH TM &DV BẮC VIỆT
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty TNHH TM & DV BẮC VIỆT
Thang Long University Library
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một
trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình.
Nguồn tài chính này là vốn. Có nhiều quan điểm về vốn và qua mỗi thời kỳ thì cách
nhìn nhận về nó lại khác đi. Điển hình là một số quan điểm như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời, số tiền đó được sử dụng rất linh hoạt. Nhưng suy cho cùng đều là để mua
sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản
xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn ban đầu. Do
đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt, là yếu tố tiên quyết và không thể thiếu đối với
mọi hoạt động kinh doanh, chính vì vậy mà các doanh nghiệp rất chú trọng đến hoạt
động quản lý vốn của mình. Phân loại vốn giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng và
đánh giá nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả hơn. Có nhiều cách để phân loại
vốn nhưng cách phân loại quan trọng nhất là phân loại theo đặc điểm luân chuyển,
gồm 2 loại vốn là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn cố định là là biểu hiện bằng tiền
của tài sản cố định, hay nói cách khác vốn cố định là toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư
vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là
là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. Vốn lưu động có thể là vốn bằng
tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho: nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ
hàng hoỏ…) hoặc nhóm phải thu (phải thu của người mua, phải thu của người bán,
phải thu của cán bộ công nhân viên, phải thu của các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn
và dài hạn …)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động
Khái niệm
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh. Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản
xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
1
Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước …
Đặc điểm
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Trong
quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết
thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu
hồi.điểm khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định được
chuyển hóa dần dần vào sản phẩm thông qua việc tính khấu hao, còn vốn lưu động
được chuyển hóa toàn bộ vào sản phẩm trong một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác
nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau
mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý vốn
lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắc sản xuất,
đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của vốn lưu
động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của
vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Vai trò của vốn lƣu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong
sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò
chủ yếu sau:
Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách liên tục có hiệu quả.Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm
sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở
rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2
Thang Long University Library
Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất,
nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu
động.Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của
doanh nghiệp.Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai
đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản
lý nhằm đáp ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính
chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh như khả năng thanh
toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các doanh nghiệp nhỏ.
Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống
còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng
vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu
tố chứ không phải vì một lý do quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy
rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn
lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của
họ.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng,
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử
dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Người ta phân loại vốn lưu động trong
doanh nghiệp theo các tiêu thức sau:
3
Căn cứ vào vai trò của vốn lƣu động với quá trình sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi
tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như:
xăng, dầu, than.....
Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi
sửa chữa tài sản cố định.
Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác
với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất
định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ
cho các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị
cho tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.....
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự
liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
4
Thang Long University Library
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lƣu động
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh
nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm
ứng.
Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để đảm bảo nhu
cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ
vật tư tiến hành bình thường, liên tục.
Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và
kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận
dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần
của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động tạo
điều kiện sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và có hiệu quả cao. Mặt khác nó cũng là cơ
sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn
lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
1.2. Kết cấu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định. Thành phần vốn lưu động bao gồm tiền, các khoản phải
thu, hàng tồn kho.
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động
Vốn bằng tiền: là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: Tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác và tiền đang chuyển
(tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý ...) Tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong đó:
Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó, phần lớn số tiền này là tiền
thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa dùng để chi
5
trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả,
các khoản quỹ chưa cần dùng tới... cũng được coi như tiền mặt tại quỹ và doanh
nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được các hoạt động này không
ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ.
Tiền gửi ngân hàng là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà cung
cấp khi họ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho donh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn
được hưởng một mức lãi xuất theo quy định.
Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc
hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng nhưng
chưa nhận được giấy báo có (ngân hàng).
Trong kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh
toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của
doanh nghiệp, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo
cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thường.
Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dự trữ hàng hoá. Trong
doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển: Dòng hàng hoá và
dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngược nhau. Khi mua hàng, dòng tiền tệ đi ra
khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào và khi bán hàng hoá thì ngược lại,
khi thu tiền về doanh nghiệp không dùng số tiền đó mua ngay một lượng hàng hoá
tương ứng với số hàng vừa bán ra mà phải sau một thời gian nhất định doanh gnhiệp
mới mua vào một lượng hàng hoá dự trữ. Như vậy doanh nghiệp phải dự trữ một
khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của
doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vượt quá nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây hiện tượng ứ đọng
vốn. Số tiền thừa này nên được đưa vào kinh doanh hoặc gửi vào ngân hàng thì sẽ có
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức lưu chuyển hàng hoá.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: chúng ta đều biết tiền là tài sản không
thể tự nó sinh ra lãi, nên những doanh nghiệp không muốn duy trì lượng tiền quá lớn
mà thay vào đó là duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới
dạng đầu tư tài chính ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái
phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã
định.
Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho
doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ tức, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường
6
Thang Long University Library
của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn
có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với
sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính
ngắn hạn và ngược lại là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính
thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình
thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm
thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình
thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp
lý.
Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn
lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh
nghiệp khác, thông thường sự vận động giao – nhận của tiền và hàng hoá không đồng
thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải
thu khách hàng. Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, mà nó còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của
doanh nghiệp thương mại.
Dự trữ ( tồn kho): Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho
sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ
là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi
phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi bảo quản mà còn là chi phí cơ
hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp.
Tài sản lƣu động khác: Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất… đều có thể gây ra ảnh hưởng đên kết cấu vốn lưu động.
Các nhân tố trên được chia thành 3 nhóm nhân tố cơ bản sau đây:
Nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp
xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời vụ của
7
chủng loại vật tư cung cấp... đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm
trong khâu dự trữ.
Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa doanh
nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.
Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp
đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán…
1.3. Quản lý vốn lƣu động
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn luôn nâng
cao trình độ quản lý trong hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề rất
được quan tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là một bộ
phận quan trọng trong cơ cấu vốn, là yếu tố không thể thiếu giúp doanh nghiệp có thể
hoạt động liên tục và hiệu quả. Mọi doanh nghiệp đều hoạt động vì mục đích lợi
nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và là nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất. Để có được mức lợi nhuận tối ưu
thì doanh nghiệp cần đề ra được những biện pháp quản lý vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng giúp tiết kiệm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Như đã nói ở trên thì sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng
lợi nhuận và tăng khả năng mở rộng sản xuất. Quản lý vốn lưu động bao gồm:
1.3.1. Quản lý tiền mặt
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả
năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận
về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của doanh
nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong
ngắn hạn cũng như dài hạn.
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so
với chi phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút
nhanh do lạm phát.
8
Thang Long University Library
Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm
uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội
hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả
năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng một công cụ khác để
thay thế phần nào cho việc giữ tiền mặt hoặc gửi vào các tổ chức tính dụng, đó là các
công cụ tài chính ngắn hạn. Các công cụ này thường là những chứng khoán có tính
lỏng cao, việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại từ
chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, nếu có phát sinh nhu
cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp thậm chí có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân
hàng. Phần lãi vay ngân hàng có thể được bù đắp bằng phần lãi của các công cụ tài
chính.
Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu nhưng vẫn đủ đáp ứng những
nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp như chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động
sản xuất - kinh doanh hàng ngày, trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả
người lao động, trả thuế, dự phòng cho những phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường
có sự thay đổi đột ngột. Một mô hình khá hiệu quả để các doanh nghiệp có thể áp dụng
trong trường hợp này là:
C*: mức dự trữ tiền tối ưu
T: tổng nhu cầu tiền
F: chi phí 1 lần bán chứng khoán
K: lãi suất chứng khoán theo năm
Sau khi xác định được lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp
dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát
trong hoạt động. Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những
nhu cầu thanh toán .
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiệu
quả kinh tế trong quá trình luân chuyển. Doanh nghiệp đưa ra những phương án sau đó
cân nhắc giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của mỗi phương án thu chi tiền, dựa trên kết
quả đó để đưa ra quyết định nên sử dụng chính sách nào cho có lợi nhất. Xác định
quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô của từng doanh
9
nghiệp có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên. Quy trình này thường áp dụng mô hình
sau để so sánh lợi ích cụ thể của từng phương pháp.
B: lợi ích tăng thêm
TS: quy mô luân chuyển tiền
t: thay đổi về thời gian chyển tiền
I: lãi suất đạt được khi lựa chọn phương án
Tính ra sự thay đổi cả chi phí:
Doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án khi có B > C và doanh nghiệp sẽ không
lựa chọn áp dụng phương án nếu có B < C.
Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt. Tính toán và xây dựng các
bảng hoạch định ngân sách giúp doanh nghiệp ước lượng được ngân quỹ. Đây là công
cụ hữu hiệu trong việc dự báo nhu cầu tài chính cho từng giai đoạn để doanh nghiệp
chuẩn bị những phương án bù đắp thích hợp. Nhà quản lý phải dự đoán các nguồn
nhập, xuất theo chu kỳ kinh doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp. Phương pháp dự đoán có thể áp dụng định kỳ theo tuần, tháng, quý hoặc năm.
1.3.2. Quản lý nợ phải thu
Nhiều doanh nghiệp không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong
việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này chiếm phần không nhỏ trong
tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì doanh nghiệp càng có nhiều
tiền để quay vòng vốn. Để rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến khi thu
được nợ từ khách hàng, nhà quản lý nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách,
hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ.
Chính sách: Quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức
nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng
thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách
hàng. Có thể đánh giá khách hàng theo quy trình sau:
10
Thang Long University Library
Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng
Các nguốn thông tin:
- Báo cáo tài chính
- Lịch sử tín dụng tại
Cấp tín dụng
Đánh giá uy tín của
các NHTM & TCTD
- Kinh nghiệm
doanh nghiệp
Không cấp
tín dụng
Kèm theo đó doanh nghiệp cũng có thể phân chia khách hàng theo những nhóm
dựa theo mức độ rủi ro để có thể đưa ra chính sách tín dụng hợp lý.
Con người: Doanh nghiệp nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và
theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc
giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện
thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử
lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
Công cụ: cùng với các chính sách quản lý khách hàng và tổ chức nhân sự thì
doanh nghiệp cũng nên áp dụng các mô hình ra quyết định tín dụng giúp có thêm cơ sở
tiến hành cung cấp tín dụng hợp lý hơn. Mô hình cơ bản để làm căn cứ ra quyết định là
xem xét chỉ số NPV của doanh nghiệp.
CFt: dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
K: tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
CF0: chi phí vào khoản phải thu
Trong đó:
VC: tỷ lệ chi phí biến đổi CFin/CFout (%)
S: CFin dự kiến mỗi ngày
ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
11
CD: CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa vào mô hình cơ bản trên các doanh nghiệp có thể tính ra được NPV của
khách hàng, xác định khả năng thu hồi khoản tín dụng của mình. Doanh nghiệp sẽ
cung cấp tính dụng khi mà chỉ số NPV của khách hàng là dương.
NPV > 0: cung cấp tín dụng
NPV < 0: không cung cấp tín dụng
NPV = 0: bàng quan
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Giá trị tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để
sản xuất hoặc bán ra. Các tài sản này thường được lưu trữ dưới 3 dạng: nguyên vật
liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang và thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy
theo từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng các tài sản trên có thể khác nhau, nhưng
dù là doanh nghiệp trong lĩnh vực nào cũng cần quản lý tốt nguồn tài sản tồn kho để
tránh tình trạng bị gián đoạn trong sản xuất, đảm bảo đủ lượng hàng cung cấp ra thị
trường, đồng thời có tể sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động. Chính vì vậy doanh
nghiệp cần xác định một số lượng hàng hóa dự trữ tối ưu để vừa đảm bảo tính hiệu
quả, vửa tiết kiệm. Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ kho tối ưu, một
trong số đó là phương pháp cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhất) EQQ, là một mô
hình giả định cho ta tính được lượng hàng dự trữ tối ưu với chi phí là nhỏ nhất, theo
mô hình này mức dự trữ tối ưu được tính như sau:
Q* là mức dự trữ tối ưu
S là toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng
C là chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hoá
O là toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng
Điểm đặt hàng: về lý thuyết ta giả định khi hết hang mới tiến hành nhập kho
hàng mới. Nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy, nếu đặt hàng quá sớm sẽ
làm tăng chi phí lưu kho, còn nếu quá muộn sẽ gây thiếu hụt hàng hóa, gián đoạn sản
xuất vì thế cần xác định chính xác thời điểm đặt hàng để hạn chế rủi ro.
12
Thang Long University Library
- Xem thêm -