Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của cô...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dịch vụ điều hòa không khí việt - nhật

.PDF
73
44157
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ VIỆT - NHẬT Giáo viên hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Minh Huệ Sinh viên thực hiện : Lê Đình Vƣợng Mã sinh viên : A18509 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Lê Đình Vƣợng Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ, động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía Trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Minh Huệ đã hết sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em có thể hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các phòng ban thuộc công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật đã hết sức tạo điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty suốt những tháng làm khóa luận Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên em trong suốt thời gian qua Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 1-4 1.1 Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................ 1-4 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp .............................................................. 1-4 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ......................................................... 1-5 1.2 Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................. 1-6 1.2.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........................................... 1-6 1.2.2 Quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................................................. 1-10 1.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................................ 1-20 1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................................................................................................ 1-23 1.3.1 Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 1-23 1.3.2 Các nhân tố khách quan ................................................................................. 1-26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Dịch vụ điều hòa không khí việt - nhật ........................................ 2-28 2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật .... 2-28 2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển ........................................................................... 2-28 2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự ............................................................................... 2-30 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................................... 2-32 2.2 Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật ............................................................................................. 2-39 2.2.1 Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................... 2-39 2.2.2 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 2-41 2.2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho.................................................................... 2-43 2.2.4 Thực trạng quản lý khoản phải thu ngắn hạn ................................................ 2-45 2.2.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Viêt - Nhật ................................................................................ 2-48 2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật ............................................................. 2-51 Thang Long University Library 2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 2-51 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 2-52 CHƢƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dịch vụ điều hòa không khí việt – Nhật .............................................. 3-55 3.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .............................................................. 3-55 3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật ........................................................................................................................ 3-55 3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .................................................................. 3-55 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .............................................................. 3-56 3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 3-56 3.2.2 Quản lý các khoản phải thu ............................................................................ 3-57 3.2.3 Quản lý hàng tồn kho...................................................................................... 3-60 3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực .............................................................................. 3-61 3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 3-62 3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nước ..................................................... 3-62 3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .......... 3-63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 3-64 DANH MỤC THAM KHẢO .................................................................................. 3-65 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DT Doanh thu LN Lợi nhuận NV Nguồn vốn QLDN Quản lý doanh nghiệp TN Thu nhập TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 - 2013 .............................................. 2-32 Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013....................................... 2-32 Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .............................................. 2-35 Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..................................... 2-37 Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011 - 2013 ...................................... 2-39 Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2011 – 2013 ...................... 2-41 Bảng 2.7 Cơ cấu hàng lưu kho giai đoạn 2011 – 2013 .................................. 2-44 Bảng 2.8 Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 ................................... 2-46 Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH .................................... 2-49 Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH của Công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật .................................................... 2-50 Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro .............................................................. 3-58 Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng .................................................................... 3-59 Bảng 3.3 Các chỉ tiêu hàng tồn kho ................................................................ 3-61 Thang Long University Library DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu ............................................................. 1-12 Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian ......... 1-13 Đồ thị 1.3 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho .................................................... 1-20 Đồ thị 2.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ............... 2-40 Đồ thị 2.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2011 – 2013 ............... 2-42 Đồ thị 2.3 Biểu đổ cơ câu hàng lưu kho giai đoạn 2011 - 2013 .................... 2-44 Đồ thị 2.4 Biểu đồ cơ cấu phải thu ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013............. 2-46 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản và vốn. Quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp là công tác quản trị quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng nề kinh tế trên thế giới, việc quản lý vốn và tài sản đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng chúng một cách linh hoạt. Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua sắm tài sản cho doanh nghiệp, do vậy quản lý vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác và sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả mang lại ý nghĩa quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cuối năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, các doanh nghiệp không còn được nhà nước hỗ trợ và bảo hộ nữa, các doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thức được điều đó, các doanh nghiệp luôn tìm cho riêng mình một hướng đi thích hợp và chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thể nào có thể huy động được những nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thất nhất cùng với điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan trọng trong sự cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp và luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Hơn thế nữa hiện nay trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì tài sản của doanh nghiệp luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện nay. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm có tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải thu khác như tiền tạm ứng, đặt cọc… Ở mỗi doanh nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt động của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yêu tố không thể thiếu trong bất kỳ công ty nào. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là cần thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì hầu hết nguồn vỗn của Công ty nằm trong bộ phận tài sản ngắn hạn. Điều này đặt ra cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại phải có sự quản lý và sử dụng chặt chẽ 1 Thang Long University Library lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi. Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tiền đề để tạo lập ra doanh thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời sống vật chất – tinh thần cho người lao động, mặt khác giúp giải quyết một phần vấn đề việc làm cho xã hội. Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại công ty Cổ phần Dịch vụ Điều Hòa Không khí Việt - Nhật, một công ty năng động, có quy mô vừa phải và có chiến lược phát triển vững chắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Các mục tiêu nghiên cứu Khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Phạm vi nghiên cứu -Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn -Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật -Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty Kêt cấu khóa luận 2 Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật. Vì thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên dù đã cố gắng rất nhiều song đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014 Sinh viên Lê Đình Vượng 3 Thang Long University Library CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lời, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp thành lập công ty có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhận Phân loại doanh nghiệp - Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship). Doanh nghiệp hợp danh (Partnership). Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation) - Căn cứ và hình thức pháp lý doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là các nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. 1-4 Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định - Căn cứ vào chế độ trách nhiệm Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của mỗi quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Có hai hình thức huy động vốn chủ yếu, đó là huy động vốn chủ sở hữu và huy động vốn nợ. Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là là huy động từ: - Vốn góp ban đầu; - Lợi nhuận không chia; - Phát hành cổ phiểu mới; Các hình thức huy động vốn nợ chủ yếu huy động từ: - Tín dụng ngân hàng; - Tín dụng thương mại; - Tín dụng thuê mua; - Phát hành trái phiếu; 1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ 1-5 Thang Long University Library theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi… và các yêu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay dổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dụng, hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh có đặc điểm: Khác với hoạt động từ túc cấp chi phí kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận Hoạt động sản xuất kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và lãi (lỗ) trong kinh doanh Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm mình sản xuất ra. Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nhưu các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích lũy vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, tạo ra sự phân công lao động xã hội và cân bằng trong cơ cấu sản xuât. 1.2 Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất được dùng vào mục đích sản xuất của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất đó là tối đa hóa giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, mỗi loại tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh 1-6 nghiệp. Tài sản dài hạn có đặc điểm là tốc độ thu hồi vốn chậm, khi kết thúc thời hạn tính khấu hao thì thu hồi toàn bộ vốn đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài sản dài hạn có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm và giá trị hơn 30 triệu đồng, còn lại là tài sản ngắn hạn 1.2.1.1 Khái niệm Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác 1.2.1.2 Phân loại tài sản ngắn hạn Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau: - Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định. Tài sản nằm trong khâu sản xuất: Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm 1-7 Thang Long University Library Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định. Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu động: Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ. Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp. Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được khách hàng chấp nhận Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn… Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,… Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Phân loại theo hình thái biểu hiện Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như hàng tồn kho, nguyên vật liệu Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý. Phân loại dưa trên các khoản mục trên bảng CĐKT Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả các khoản khác Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp. Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ, hình 1-8 thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán. Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp 1.2.1.3 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như tiền và các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng thương mại. Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường dùng trong nhiều năng và trích khấu hao. Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thực thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn kho dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trinh biến đổi thành thành phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường Thứ tƣ, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường 1.2.1.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn thường chiếm đến 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch, chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có 1-9 Thang Long University Library thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trinh sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán dễ khuyễn khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ. Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán ngay cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy, chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng. 1.2.2 Quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.2.1 Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán thanh khoản. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu Quản lý danh mục đàu tư chứng khoán thanh khoản a) Quản lý hoạt động thu - chi tiền mặt Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đố chính là ”tăng thu giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi 1-10 được những khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư và các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì hoãn việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một lúc. Trong khoản thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem lại lợi nhuận. b) Xác định mức dự trữ tối ưu Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ của nhà khoa học William J.Baumol để ước tính. Điều kiện để áp dụng mô hình: - Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định - Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn - Doanh nghiệp chỉ dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản - Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán Mô hình này được viết như sau: TrC = *F OC = *K Trong đó: TrC: Chi phí giao dịch OC: Chi phí cơ hội T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm C: Quy mô một lần bán chứng khoán T/C: Số lần bán chứng khoán F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm 1-11 Thang Long University Library C/2: Mức dự trữ tiền trung bình Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là C* = Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu Chi phí OC = C/2 * K TrC = T/C * F C* Ưu điểm của mô hình Baumol - Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi thuần bằng tiền mặt. Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu trữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi. Nhược điểm của mô hình Baumol Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp song lại chưa thực tế do đưa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết. 1-12 Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoản tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến. Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản: - Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoản dao động tiền mặt cao. Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí lớn người ta muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoản dao động của tiền mặt cũng lớn. Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống. Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian Lượng tiền mặt (đơn vị) A Giới hạn trên Mức tiền mặt theo thiết kế Giới hạn dưới B 0 Thời gian D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ. 1-13 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất