Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh mỹ đình, hà nội

.PDF
96
524
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN DUY LINH MÃ SINH VIÊN : A17448 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S. Vũ Ngọc Thắng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Duy Linh Mã sinh viên : A17448 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và quý báu của các Thầy, các Cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Bộ môn Kinh tế Trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Thầy giáo, Th.S. Vũ Ngọc Thắng – người đã trực tiếp hướng dẫn em rất tận tình và chu đáo, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Sinh viên Nguyễn Duy Linh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Duy Linh Thang Long University Library MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1 1.1.1. Khái niệm 1 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 1 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 2 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 5 1.2.1. Khái niệm 5 1.2.2. Các phương thức cho vay của ngân hàng thương mại 6 1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 8 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn 8 1.3.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 9 1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay ngắn hạn 12 1.4. Chất lƣợng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 13 1.4.1. Khái niệm 13 1.4.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 14 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 15 1.4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI 23 2.1. Một vài nét khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 24 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 24 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 28 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 28 2.2.2. Một số hoạt động chính tại Chi nhánh và những kết quả thu được 29 2.3. Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 41 2.3.1. Thực trạng nhu cầu vay ngắn hạn của khách hàng trên địa bàn huyện Từ Liêm 41 2.3.2. Một số quy định về cho vay của chi nhánh 44 2.3.3. Quy trình cho vay tại chi nhánh 48 2.3.4. Thực trạng cho vay ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu định tính 49 2.3.5. Thực trạng cho vay ngắn hạn được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng 50 2.4. Đánh giá chất lƣợng của hoạt động cho vay ngắn hạn 58 2.4.1. Những kết quả đạt được 58 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 60 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH, HÀ NỘI 65 3.1. Những định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 65 3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 65 3.1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 66 3.1.3. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội trong hoạt động cho vay ngắn hạn 67 3.2. Một số giải pháp cải thiện và nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 69 3.2.1. Bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự 69 3.2.2. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay 71 3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay 71 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại ngân hàng 72 3.2.5. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh doanh 73 3.2.6. Xây dựng, đổi mới cơ chế cho vay linh hoạt và hợp lí 75 3.2.7. Đa dạng hóa hoạt động cho vay 75 Thang Long University Library 3.2.8. Ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại 76 3.2.9. Đẩy mạnh hoạt động thông tin đại chúng và tuyên truyền quảng cáo 77 3.2.10. Tăng cường uy tín của ngân hàng 78 3.3. Một số kiến nghị 78 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 78 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 79 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 80 3.3.4. Kiến nghị với các doanh nghiệp 81 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, với vai trò là trung gian tài chính tập trung và cung cấp vốn cho nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng đã góp phần tích cực vào sự phát triển của đất nước. Ngành ngân hàng hiện nay đang có nhiều biến động hết sức mạnh mẽ và chứa đựng nhiều sự cạnh tranh khốc liệt, trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nước ta cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để ngày càng phát triển bền vững, mà điều cần thiết là lành mạnh hóa hệ thống tài chính - ngân hàng, trong đó sự bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay ngắn hạn đóng góp tích cực cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, kiềm chế lạm phát… Hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng, mà còn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng đồng thời tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Trong những năm gần đây, cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn là hoạt động chủ đạo. Quản trị hoạt động cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng thương mại để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu này, thì điều đầu tiên mà các ngân hàng cần quan tâm đó là nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay, đặc biệt là chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn vì đây vừa là tín hiệu tổng hợp, vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Như vậy làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng cho vay nói chung, chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị ngân hàng. Để giải quyết vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank Mỹ Đình, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội” để làm đề tài khoá luận. Thang Long University Library 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, từ đó cho thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay, mà đặc biệt là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Agribank chi nhánh Mỹ Đình, đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để có thể củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Mỹ Đình. - Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại và chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình. - Địa điểm nghiên cứu thực tế: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp. Đồng thời, khoá luận sử dụng các bảng số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình, từ đó đưa ra kết luận và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Agribank Mỹ Đình. 5. Kết cấu khoá luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận… thì kết cấu của khoá luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội. Do kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên bài khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm cũng như góp ý của Thầy, Cô. Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Công thức 1.1: Tốc độ tăng quy mô cho vay ngắn hạn 18 Công thức 1.2: Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn 19 Công thức 1.3: Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn 19 Công thức 1.4: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn 20 Công thức 1.5: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 21 Công thức 1.6: Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo 21 Công thức 1.7: Thu nhập từ lãi cho vay ngắn hạn 22 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 24 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tiền gửi của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 30 Bảng 2.2: Quy mô cho vay của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 34 Bảng 2.3: Tổng dư nợ của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 – 2013 35 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động sử dụng vốn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 39 Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Mỹ Đình, Hà Nội 48 Bảng 2.5: Quy mô cho vay phân loại theo thời hạn cho vay của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 50 Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 53 Bảng 2.7: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 55 Bảng 2.8: Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 56 Bảng 2.9: Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn của Agribank Mỹ Đình giai đoạn 2011 - 2013 58 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại dưới những góc nhìn khác nhau: - Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.[4] - Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.[4] - Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.[4] Từ những định nghĩa trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... 1 Thang Long University Library 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung Ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy Ngân hàng Trung Ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, ngoài nguồn vốn của bản thân mình, các ngân hàng thương mại tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau, bao gồm: 2 - Nguồn tiền gửi: Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng, là cơ sở của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với rất nhiều mục đích khác nhau hoặc để tiết kiệm hoặc để thanh toán, tùy theo mục đích của khách hàng mà ngân hàng có các hình thức huy động như: tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch. + Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay các lệnh rút tiền của khách hàng. Đây là một trong những nguồn vốn biến động nhất, kỳ hạn tiềm năng của tiền gửi giao dịch là ngắn nhất bởi vì nó có thể được rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước. Tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi có thể phát hành séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… + Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền được hình thành từ nguồn vốn của những người muốn dành một khoản tiền cho những mục tiêu hay nhu cầu tài chính được dự tính trước trong tương lai. Lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch. - Huy động vốn thông qua việc phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… - Nguồn vay Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác: Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của các tổ chức tín dụng trong trường hợp họ không có đủ khả năng thanh toán. Trong trường hợp này các ngân hàng thương mại vay tiền để bù đắp thiếu hụt, đảm bảo khả năng thanh khoản trong trường hợp cần thiết. Việc huy động vốn một cách hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù hợp sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng. 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. - Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. + Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án hoặc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống. 3 Thang Long University Library - Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá so với tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng thương mại. - Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức cá nhân và có thế tái chiết khấu các thương phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. - Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức cho thuê tài chính. 1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Họat động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm: - Cung cấp các phương tiện thanh toán. - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thu hộ và chi hộ. - Dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Dich vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. 1.1.3.4. Các hoạt động khác - Góp vốn mua cổ phần: Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn được góp 4 vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. - Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ. - Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế. - Ủy thác và nhận ủy thác: Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý. - Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định Pháp luật. - Tư vấn tài chính, tiền tệ: Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng. - Bảo quản vật quý giá: Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý giá, giấy tờ có giá trị, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.2. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.[8] Như vậy, có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (ngân hàng thương mại và người vay), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay là các cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận. Ngân hàng thương mại chỉ cho khách hàng vay tiền khi khách hàng đảm bảo những nguyên tắc sau: 5 Thang Long University Library - Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng xin vay. - Khách hàng có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận. 1.2.2. Các phƣơng thức cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.2.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng Dựa vào mục đích sử dụng mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay tiêu dùng và Cho vay đầu tư, kinh doanh: - Cho vay tiêu dùng: Ngân hàng thương mại chỉ cho vay khi người đi vay có thu nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ và có nhu cầu mua sắm tài sản hay sử dụng các dịch vụ phục vụ cho lợi ích cá nhân. Cho vay trả góp là hình thức phổ biến nhất của phương thức cho vay này. - Cho vay đầu tư, kinh doanh: Ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động đầu tư và kinh doanh của mình. Dựa vào đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ khác nhau. Có thể phân chia loại hình này theo tiêu thức Cho vay doanh nghiệp sản xuất và Cho vay doanh nghiệp thương mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế như Cho vay ngành công nghiệp, Cho vay ngành nông nghiệp và Cho vay ngành dịch vụ. 1.2.2.2. Dựa vào thời hạn cho vay Dựa vào thời hạn cho vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay ngắn hạn và Cho vay trung, dài hạn. - Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất trong những trường hợp sau: + Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. + Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. + Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản. + Ngân hàng cho các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ vay để phục vụ nhu cầu kinh doanh. 6 + Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm. + Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. + Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng. - Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn là các khoản vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay trên 60 tháng. + Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. + Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ, để tồn tại và phát triển. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Một trong những yêu cầu cho vay của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định cho vay hay không. 1.2.2.3. Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo. - Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao, vì thế các ngân hàng khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. - Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý… Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo. 1.2.2.4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay Dựa theo hình thức hình thành khoản vay mà ngân hàng thương mại chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay trực tiếp và Cho vay gián tiếp. - Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng 7 Thang Long University Library trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng (khi đó cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho các hoạt động phân tích, giám sát, thu nợ...). 1.3. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn 1.3.1.1. Khái niệm Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển”, trong đó “cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng”.[8] 1.3.1.2. Đặc điểm Hoạt động cho vay ngắn hạn có những đặc điểm sau: - Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc cho vay và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kì sản xuất kinh doanh một doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như phát sinh nhu cầu vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa. Khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về vốn, doanh nghiệp vay tiền ngân hàng và khi nào hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp có doanh thu cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. - Xuất phát từ đặc điểm trên, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kì sản xuất - kinh doanh của người vay, chính vì vậy nên thời gian thu hồi vốn đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thường nhanh. 8 - Do thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro cũng như mức lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay ngắn hạn thấp hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó, cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. - Hình thức cho vay phong phú: Có các phương thức cho vay như cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món), cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi… trong đó phương thức cho vay từng lần là phương thức thường được áp dụng trong các ngân hàng. 1.3.2. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại 1.3.2.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món) Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của ngân hàng thương mại được hiểu như sau: “Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”.[8] Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. - Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện khá đơn giản (căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng). - Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân hàng và khách hàng: + Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà. Mỗi lần muốn vay khách hàng lại phải lập hồ sơ vay vốn, từ đó gây tốn kém thời gian, công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời. 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất