Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hà...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thủ đô

.PDF
79
78
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦ ĐÔ SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI THỊ PHƯỢNG MÃ SINH VIÊN : A18582 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỦ ĐÔ Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh : Bùi Thị Phượng : A18582 : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI 2014 Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức nền tảng trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành khóa luận này. Và đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.s Phạm Thị Bảo Oanh, giáo viên hướng dẫn khóa luận của em, đã luôn ủng hộ, động viên và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Em cũng xin đặc biệt gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên, các cô chú, anh chị đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban đưa ra những lời khuyên, những chia sẻ về kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như những kiến thức chuyên môn để em hoàn thành tốt đề tài khóa luận này. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã ủng hộ, cổ vũ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Nhưng do kinh nghiệm và kiến thức nghiệp vụ còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, một lần nữa, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Chi nhánh Thủ Đô đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại ngân hàng. Đồng thời em cũng muốn gửi tới lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo ở Khoa Kinh tế - Quản lý của Trường Đại học Thăng Long đã mang lại cho em một nền kiến thức căn bản nhất để em có thể nhận thức và phân tích được những vấn đề, số liệu liên quan đến kinh tế. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Bùi Thị Phượng Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .... 1 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .................1 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng .............................................................1 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng .......................................2 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng.......................................5 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng .................................................7 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay ........................................................7 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng ..............................................................8 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng ............................................................10 1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ..............14 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................14 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ..............14 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ......................16 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng ...........20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ .................... 26 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô .......................................................................................26 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .............................................................................................26 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô ............................................................................27 2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô ........................29 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng.....................................29 2.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng............................................................30 2.2.3. Phương pháp cho vay tiêu dùng ......................................................30 2.2.4. Quy định về những biện pháp bảo đảm tiền vay ............................30 2.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................31 2.2.6. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .....................................................32 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô giai đoạn từ năm 2011 đến 2013………………………………………………………………………………...34 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng ............................................34 2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng .........................36 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng .................................................38 2.4. Tình hình chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 ..........................................................................................48 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ......................48 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô giai đoạn từ năm 2011 đến 2013 ...............................................................................................53 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ .................................. 57 3.1. Định hướng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô ..................................................57 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô ..........................................................................................................58 3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn ................................................58 3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing...................................................59 3.2.3. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng ...............................60 3.2.4. Xây dựng chính sách cho vay tiêu dùng cởi mở hơn .....................61 3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và các trang thiết bị…………………………………………………………………………………61 3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. ...........................................61 3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .......................................62 Thang Long University Library 3.2.8. Kiểm tra, kiểm soát sau cho vay ......................................................63 3.2.9. Liên kết với công ty xác nhận thu nhập của khách hàng ..............63 3.3. Kiến nghị ...............................................................................................63 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................63 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ...............................................64 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam… ...........................................................................................................64 KẾT LUẬN DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt ATM CBTD CVTD Tên đầy đủ Máy rút tiền tự động Cán bộ tín dụng Cho vay tiêu dùng GTCG NHNN Giấy tờ có giá Ngân hàng nhà nước NHNo&PTNT NHTM NoNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ngân hàng Thương mại Nông nghiệp Nông thôn TSĐB USD VNĐ Tài sản đảm bảo Đồng đô la Việt Nam đồng Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 - 2013 ......................34 Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 - 2013 ....36 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 - 2013 ...........................38 Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................41 Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................43 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................................................46 Bảng 2.7. Các hệ số đo lường nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................49 Bảng 2.8. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2011 – 2013....................51 Bảng 2.9. Tình hình thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 .........................52 Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay và doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................35 Biểu đồ 2.2. Doanh số thu hồi nợ cho vay và doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................37 Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 .........39 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ các sản phẩm cho vay tiêu dùng .........................................44 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng ........................49 Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng ...........................................................................8 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với mức thu nhập của người dân tăng lên, tỷ lệ nợ của hộ gia đình thấp, cho vay doanh nghiệp ngày càng trở nên khó hơn, kết cấu dân số trẻ có thể nhanh chóng tiếp cận các thói quen tiêu dùng mới và hiện đại hơn đã làm cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam bắt đầu chú trọng phát triển tín dụng dành cho khách hàng cá nhân trong đó có cho vay tiêu dùng. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, với vai trò là kênh tín dụng kích thích tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng hiện đang trở nên rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Nhu cầu mua sắm, tiêu dùng hiện nay đang rất lớn, Việt Nam thực sự là một thị trường tiềm năng với dân số trẻ có nhu cầu mua sắm tiêu dùng cao. Đặc biệt, những bạn mới đi làm, chưa có thu nhập cao nhưng nhu cầu chi tiêu lại lớn. Chính vì thế mà các ngân hàng thương mại luôn nhiệt tình tìm kiếm những vị khách hàng tiềm năng này. Tuy nhiên, các ngân hàng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập còn tồn tại khiến cho chất lượng cho vay tiêu dùng vẫn chưa cao và mang lại những rủi ro hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng trước đây điều kiện đơn giản, nên dễ phát sinh rủi ro, dẫn tới phát sinh nợ xấu. Vì vậy, sau một thời gian dài học tập trên ghế nhà trường cùng khoảng thời gian thực tập, học hỏi tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô, em nhận thấy mặc dù ngân hàng đã quan tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng chất lượng của hoạt động cho vay này ở chi nhánh vẫn còn thấp, đòi hỏi cần có những giải pháp được đưa ra để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. Do đó, em quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: - Mục tiêu 1: Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá tình trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô, từ đó tìm ra được nguyên nhân và rút ra được những hạn chế vẫn còn tồn tại cho vay tiêu dùng tại đơn vị. Thang Long University Library - Mục tiêu 3: Đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô giai đoạn năm 2011 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin cũng như số liệu về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô để thấy sự thay đổi theo - - thời gian tại đơn vị Phương pháp so sánh: sử dụng những số liệu thu thập được để so sánh với nhau nhằm xác định được mức độ biến động và đưa ra nhận xếy cho tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô Phương pháp tổng hợp phân tích: tổng hợp, đánh giá thông tin và phân tích chỉ tiêu của những số liệu thu thập được nhằm mục đích hiểu được nguyên nhân, ý nghĩa của mọi sự biến động của tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô từ đó đưa ra được biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại đơn vị. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ thị, kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thủ Đô. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Trong những thập kỷ qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại đã có nhiều thay đổi quan trọng. Ngân hàng thương mại giúp thúc đẩy hoạt động của hệ thống tài chính, được coi như một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng những khoản tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó, cho vay là hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Theo điều 4 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng: “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Vậy ta có thể hiểu cho vay của ngân hàng thương mại là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng thương mại sang khách hàng vay, sau một thời gian nhất định quay trở lại ngân hàng thương mại với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của ngân hàng thương mại là quan hệ giữa một bên là người cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là sẽ hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Hiện nay, cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại, có đầy đủ những đặc trưng cơ bản của cho vay. Ngân hàng áp dụng rất nhiều hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, tùy từng loại khách hàng mà ngân hàng có những hình thức cho vay khác nhau để phù hợp với khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng. Mục đích của cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình, hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng, gia dụng trong gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa chữa xe, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, tiệc tùng và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống hàng ngày Từ các khái niệm chung trong cho vay và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, có thể hiểu rằng: “cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, trong đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân hay hộ gia đình được sử dụng một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời 1 Thang Long University Library gian đã xác định trước để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Trong hai nhóm khách hàng chính của ngân hàng là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân ngày càng có nhu cầu vay mượn cao hơn. Không chỉ như một phương thức giải quyết được những nhu cầu tiêu dùng cần thiết, mà còn là phương tiện nhằm cải thiện mức sống của cá nhân khi mà họ chưa có khả năng chi trả, thanh toán. Từ đó, đáp ứng được nhu cầu có khả năng thanh toán của con người. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng Trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay là từ thu nhập hàng tháng của họ, thu nhập có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc khách hàng. Vì vậy nên những khách hàng có năng lực, trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định thường được ưu tiên nhiều hơn trong quyết định cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng cao Trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân chỉ phụ thuộc vào nguồn thu nhập của khách hàng trong khi đó tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình chịu rất nhiều các nhân tố tác động nên rủi ro trong cho vay tiêu dùng lớn. Những nguyên nhân, sự cố có thể xảy ra đối với khách hàng như: tình hình kinh tế bất ổn, suy thoái, thất nghiệp tăng cao hoặc thiên tai, lũ lụt hay tình hình công việc như mất việc làm, cắt giảm lương, tình trạng sức khỏe đau ốm bệnh tật, thu chi mất cân đối cũng có thể đem lại những ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Quy mô khoản vay thường nhỏ Đối với cho vay tiêu dùng, có thể thấy khách hàng vay chủ yếu đã tích lũy được tiền từ trước đó, nên việc vay ngân hàng chỉ là hỗ trợ thêm. Ngân hàng tốn nhiều thời gian, sức lao động và chi phí cho một hợp đồng cho vay tương đối cao mà quy mô cho vay lại thấp. Thời gian cho vay đa dạng Thời gian cho vay tiêu dùng rất đa dạng gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. CVTD trong ngắn hạn là khoản cho vay trong thời hạn ít hơn hoặc bằng 12 tháng, với trung hạn thì khoản vay này từ 1 năm đến 5 năm và dài hạn thì từ 5 năm trở lên. 2 Đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình Khi vay vốn tại ngân hàng, khách hàng chỉ sử dụng vốn vào các nhu cầu chi tiêu để nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, cho vay tiêu dùng chỉ phục vụ cho những khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Lãi suất của cho vay tiêu dùng cao Do quy mô nhỏ, mất nhiều chi phí quản lý, hơn nữa rủi ro lớn hơn các khoản cho vay sản xuất, kinh doanh, vì thế mà ngân hàng thường định giá lãi suất cho vay tiêu dùng cao. Khách hàng vay vốn tiêu dùng thường phải có tài sản đảm bảo Vì rủi ro cho vay tiêu dùng lớn nên ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo để đạt được hai mục tiêu của ngân hàng thương mại: thứ nhất, nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng thương mại có quyền thu giữ và bán tài sản để thu hồi lại khoản tiền đã cho vay; thứ hai, việc thế chấp tài sản đảm bảo sẽ tạo ra lợi thế về tâm lý cho ngân hàng thương mại. Bởi vì các tài sản cụ thể đã được dùng để thế chấp cho khoản vay nên khách hàng sẽ cảm thấy cần phải làm việc tích cực hơn để thanh toán nợ của mình và tránh khả năng để mất những tài sản có giá trị. 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng Đối với ngân hàng thương mại: Giúp ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ với khách hàng Cho vay tiêu dùng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn thông qua việc cho vay tiêu dùng, ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc trả lương qua tài khoản tại ngân hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ, quảng bá thương hiệu ngân hàng thông qua khách hàng, để từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Khách hàng thường có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng như: chuyển tiền, thanh toán, gửi tiết kiệm… Đây là điều kiện giúp cho ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần, góp phần đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng Việc khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng và sử dụng thêm những dịch vụ kèm theo giúp ngân hàng có thêm thu nhập từ nhiều dịch vụ hơn. Phân tán rủi ro cho ngân hàng Cho vay tiêu dùng so với cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp đơn giản hơn nhiều. Trong khi đó, nguồn lợi nhuận của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng này là rất đáng kể vì lãi suất cho vay tiêu dùng cao, đặc biệt là lãi suất thực 3 Thang Long University Library của cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, điều này giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối với khách hàng: Giải quyết những nhu cầu cấp bách về vốn của các cá nhân và hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng là một phương thức hữu hiệu để khách hàng cá nhân có thể chi tiêu tiêu dùng cho những việc cần thiết, cấp bách về vốn. Nhờ hoạt động cho vay tiêu dùng mà những việc bất ngờ xảy ra trong những lĩnh vực như y tế và giáo dục sẽ được hỗ trợ giải quyết ngay. Góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng Khi khách hàng cá nhân chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại, cho vay tiêu dùng là phương thức giúp khách hàng được mua sắm, sử dụng sản phẩm mong muốn trước khả năng thanh toán của mình. Vì vậy, khách hàng cá nhân và hộ gia đình vẫn có thể được sử dụng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất ở hiện tại và trả dần nợ về sau, từ đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của khách hàng. Đối với nhà sản xuất: Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm Cho vay tiêu dùng giúp cho người dân có tiền để mua hàng còn các doanh nghiệp thì có thể bán hàng mình đã sản xuất ra thị trường, thu được lãi nhanh nhất, từ đó làm gia tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Rút ngắn vòng quay vốn Khi doanh nghiệp bán được hàng hóa nhiều hơn, thu lợi nhuận, sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất rút ngắn vòng quay vốn và gia tăng lợi nhuận. Đối với nền kinh tế: Có vai trò quan trọng trong việc kích cầu Hoạt động cho vay tiêu dùng giúp khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thể mua được sản phẩm mà mình mong muốn, còn khách hàng doanh nghiệp bán được sản phẩm mình sản xuất ra. Vì vậy tạo nên yếu tố kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. Góp phần đảm bảo an sinh xã hội Cho vay tiêu dùng hiệu quả sẽ làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, giúp xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống dân cư góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Giảm tiền mặt lưu thông trong xã hội Thêm vào đó, cho vay tiêu dùng còn góp phần giảm tiền mặt lưu thông trong xã hội, tiết kiệm chi phí, thời gian tiền bạc cho xã hội, đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trên thị trường, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người dân. 4 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Nguyên tắc trong cho vay tiêu dùng Để đảm bảo an toàn vốn của mình, trong quá trình cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thẩm định và ra quyết định cho vay. Đây là cơ sở để ngân hàng xem xét khả năng thu hồi nợ. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các dự định sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa, mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, giám sát khoản vay và xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Vậy nên sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết, ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 5 Thang Long University Library 1.1.3.2. Điều kiện trong cho vay tiêu dùng Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật, nếu khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Lý do khách hàng cá nhân và hộ gia đình phải có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định thì mới có thể đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng như đã cam kết được hiểu như sau: nếu thu nhập ổn định, vững chắc, chứng tỏ khách hàng đó có khả năng quản lý tốt tài chính của mình thì việc trả nợ đúng hạn của khách hàng đó sẽ được đảm bảo hơn. Thứ tư, khách hàng phải có kế hoạch tiêu dùng hợp lí Bởi khi ngân hàng thương mại xét duyệt, thẩm định, xem xét khả năng trả nợ và kế hoạch tiêu dùng nếu thấy hợp lí, hợp pháp đồng thời đảm bảo trả nợ thì ngân hàng thương mại mới ký hợp đồng cho vay. Có kế hoạch tiêu dùng cụ thể, hợp lý giúp khách hàng cá nhân và hộ gia đình sử dụng hiệu quả sản phẩm dịch vụ, thúc đẩy khách hàng làm việc hiệu quả để tạo ra thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay đầy rủi ro, nguồn thu nợ lại từ thu nhập của khách hàng, mà nguồn thu nợ thứ nhất này không chắc chắn. Vì vậy mà ngân hàng thương mại yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng, tránh gặp phải rủi ro không thu hồi được nợ. 6 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng 1.1.4.1. Cho vay theo món Cho vay theo món hay còn gọi là cho vay từng lần là hình thức vay, theo đó người vay sẽ phải làm thủ tục hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. Cho vay theo món thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay, tuy nhiên thủ tục rườm rà, khách hàng cá nhân không linh động trong việc sử dụng vốn vì phải lập hồ sơ cho từng lần vay. 1.1.4.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản. Phù hợp với khách hàng cá nhân muốn vay, chỉ cần lập hồ sơ vay vốn một lần, sẽ được ngân hàng cho vay nhiều lần miễn không vượt quá hạn mức tín dụng đã được ngân hàng cam kết. 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay 1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của ngân hàng thương mại mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ tín dụng nào cũng phải có đảm bảo. Đối với khách hàng quen thuộc và có tín nhiệm cao, ít khi ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là việc ngân hàng thương mại cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba bằng tài sản. Ngân hàng thương mại khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng thương mại trong cho vay và trong sử dụng vốn vay, hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng. 7 Thang Long University Library 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng Bước 1: Bước 2: Bước 3: Bước 4: Tiếp nhận và thiết lập hồ sơ tín Thu thập thông Thẩm định tín Ra quyết định cấp dụng tin dụng tín dụng Bước 8: Thanh lý hợp đồng Bước 7: Kiểm tra giám sát Bước 6: Giải ngân Bước 5: Ký hợp đồng cho tín dụng vay (Nguồn: tác giả tự tổng hợp) Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và thiết lập hồ sơ tín dụng Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng, họ sẽ đến ngân hàng để xin vay. Ngân hàng sẽ giao cho một cán bộ tín dụng tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ do khách hàng lập bao gồm tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, tài liệu phản ánh tình hình tài chính của người xin vay vốn, mục đích vay vốn kèm theo đó là những giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu tài sản mà khách hàng dự định sẽ cầm cố, thế chấp tại ngân hàng. Bước 2: Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng của ngân hàng sẽ thu thập thông tin về khách hàng thông qua các thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng với trường hợp khách hàng đã từng vay trước đó hay đi điều tra phỏng vấn ở các nguồn khác như trung tâm thông tin tín dụng của Nhà nước và các đơn vị lao động của khách hàng. Bước 3: Thẩm định tín dụng Sau khi thu thập thông tin tín dụng, cán bộ tín dụng chuyển sang nội dung thẩm định tín dụng để tạo cơ sở đưa ra phán quyết tín dụng của ngân hàng. Nội dung thẩm định tín dụng gồm: thẩm định phi tài chính và thẩm định tài chính. 8 Thẩm định phi tài chính xem xét năng lực, chuyên môn của khách hàng, thẩm định tín dụng tài chính đánh giá năng lực tài chính của cá nhân, hộ gia đình thông qua thu nhập của khách hàng như: bảng lương, giấy xác nhận thu nhập của cơ quan, đơn vị sử dụng lao động. Xem xét nhu cầu vay vốn có khả thi hay hiệu quả. Phân tích tình hình quan hệ từ phía khách hàng với ngân hàng và lợi ích mà ngân hàng nhận được nếu khoản vay được phê duyệt. Giá trị tài sản đảm bảo được thẩm định, đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo cho khoản vay. Sau quá trình thẩm định, CBTD lập ra tờ trình tín dụng, trình lên lãnh đạo ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng. Bước 4: Ra quyết định cấp tín dụng Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định có cho vay hay không. Nếu hồ sơ vay vốn không được chấp thuận, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn. Bước 5: Ký hợp đồng cho vay Nếu yêu cầu vay vốn được chấp thuận, đại diện ngân hàng sẽ cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay. Bước 6: Giải ngân Ngân hàng chỉ giải ngân sau khi hoàn thành thủ tục đảm bảo tiền vay và chứng từ giải ngân. Ngân hàng sẽ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở số tiền cho vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Giải ngân phải đảm bảo theo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận động của hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan. Ngân hàng có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng hoặc trả tiền cho nhà cung cấp của khách hàng. Bước 7: Kiểm tra giám sát Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Cán bộ tín dụng sẽ lập hồ sơ theo dõi khoản vay và ghi chép các phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý khoản vay. Cán bộ tín dụng cũng có thể tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất. Nếu phát hiện rủi ro, ngân hàng sẽ đưa ra biện pháp giải quyết bằng cách thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc. Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng Trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn trả nợ thì ngân hàng sẽ tìm ra nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn, nếu thấy nguyên nhân trả chậm là do khuyết điểm chủ quan của khách hàng thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang nợ quá hạn. Ngân hàng cho vay có quyền khởi kiện trước pháp luật khi đã áp 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất