Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á

.PDF
84
44061
95

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN BÍCH THÙY MÃ SINH VIÊN : A18038 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Bích Thùy Mã sinh viên : A18038 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................................. 1 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại .................................................... 1 1.1.1.Khái niệm ............................................................................................................... 1 1.1.2.Phân loại cho vay .................................................................................................. 1 1.1.2.1.Căn cứ vào thời hạn cho vay..............................................................................................1 1.1.2.2.Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay ...............................................................2 1.1.2.3.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ...........................................................................2 1.1.2.4.Căn cứ vào phương thức cho vay .....................................................................................3 1.1.3.Nguyên tắc hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ................................ 6 1.1.4.Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại ..................................... 7 1.1.4.1.Vai trò đối với nền kinh tế ..................................................................................................7 1.1.4.2.Vai trò đối với Ngân hàng ..................................................................................................8 1.1.4.3.Vai trò đối với khách hàng .................................................................................................8 1.2. Chất lƣợng cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ................................................. 8 1.2.1.Quan điểm chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại .............................. 8 1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .................................................................................................................... 10 1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ................................................................................................................................. 11 1.2.3.1.Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................................ 11 1.2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................................... 12 1.3Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay ............................................... 15 1.3.1.Những nhân tố chủ quan .................................................................................... 16 1.3.1.1.Các nhân tố từ phía Ngân hàng ...................................................................................... 16 1.3.1.2.Các nhân tố từ phía khách hàng ..................................................................................... 18 1.3.2.Những yếu tố khách quan ................................................................................... 18 CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á........................................................................ 21 2.1.Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á ..................................... 21 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á ................................................................................................................................. 21 2.1.2.Các sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng Đông Á ............................................ 23 2.1.2.1.Dành cho khách hàng Cá nhân ....................................................................................... 23 2.1.2.2.Dành cho khách hàng Doanh nghiệp ............................................................................ 24 2.1.3.Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu .......................................................................... 25 2.1.4.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng thương mại Đông Á ........................... 25 2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á . 28 2.2.1.Hoạt động huy động vốn ..................................................................................... 28 2.2.2.Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ..................................................... 31 2.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................ 39 2.3.Thực trạng chất lƣợng cho vay của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á 43 2.3.1.Chỉ tiêu định tính ................................................................................................. 43 2.3.2.Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................. 45 2.3.2.1.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.................................................................................... 45 2.3.2.2.Tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động ...................................................................... 46 2.3.2.3.Tình hình quản lý nợ ......................................................................................................... 47 2.3.2.4.Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay........................................................................ 50 2.3.2.5.Thu nhập từ hoạt động cho vay ...................................................................................... 51 2.4.Đánh giá chất lƣợng cho vay của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á .... 52 2.4.1.Những kết quả đạt được ...................................................................................... 52 2.4.2.Những hạn chế .................................................................................................... 53 2.4.3.Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................................... 54 2.4.3.1.Nguyên nhân khách quan................................................................................................. 54 2.4.3.2.Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................................... 55 CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THUONG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á ........................................................... 58 3.1.Định hƣớng phát triển nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á ....................................................................................... 58 3.2.Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á................................................................................................................. 60 3.2.1.Tăng cường công tác huy động vốn ................................................................... 60 3.2.2.Giải pháp về phát triển sản phẩm ....................................................................... 60 Thang Long University Library 3.2.2.1.Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay ............................................ 60 3.2.2.2.Đa dạng hóa sản phẩm cho vay theo mục đích vay vốn.......................................... 61 3.2.2.3.Mở rộng đối tượng cho vay............................................................................................. 62 3.2.3.Giải pháp về công tác thẩm định ........................................................................ 62 3.2.3.1.Hoàn thiện và thực hiện tốt phân loại khách hàng và chính sách khách hàng .. 62 3.2.3.2.Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ..................................................................... 64 3.2.4.Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay.................................... 65 3.2.5.Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn ................................................................... 66 3.2.6.Một số giải pháp phụ trợ ..................................................................................... 67 3.2.6.1.Nâng cao đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp .... 67 3.2.6.2.Giải pháp phát triển công nghệ thông tin .................................................................... 67 3.3.Một số kiến nghị..................................................................................................... 68 3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................................... 68 3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ................................................................... 70 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại Học Thăng Long đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS Nguyễn Thị Thúy đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị, Ban giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á nói chung cũng như các anh, chị ở phòng kế toán nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho em để hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình viết khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của quý thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Bích Thùy Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Bích Thùy DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CT- XH Chính trị - Xã hội DongA Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DPRR Dự phòng rủi ro ĐHĐCĐ Đại hội đồng Cổ đông HĐCV Hoạt động cho vay HĐQT Hội đồng Quản trị KHCN Khoa học công nghệ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế TCXH Tổ chức xã hội VNĐ Việt Nam đồng Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của DongA Bank ...................................................................... 26 Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo nguồn hình thành.....................................................29 Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ theo thời gian ............................................................................... 32 Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề........................................................................... 35 Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho vay ................................................................ 38 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2010- 2012 .......................................... 40 Bảng 2.6. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ........................................................................ 45 Bảng 2.7. Tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động ............................................................ 46 Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu .................................................................................... 49 Bảng 2.9. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro cho vay ...................................................... 50 Bảng 2.10. Thu nhập từ hoạt động cho vay của DongA Bank ........................................... 51 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới, khủng hoảng nợ công châu Âu đang diễn ra đã ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các quốc gia trên thế giới cùng với xung đột vũ trang cục bộ trên thế giới đã làm gia tăng thêm những bất ổn kinh tế toàn cầu. Chịu tác động của môi trường quốc tế, từ năm 2011 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đứng trước rất nhiều khó khăn. Giai đoạn gần đây, nền kinh tế nước ta đã xuất hiện những dấu hiệu của sự bất ổn trong kinh tế vĩ mô, đó là vấn đề lạm phát, suy giảm tốc độ tăng trưởng, suy giảm thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản và trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người dân. Khủng hoảng kinh tế xảy ra cũng đã gây tác động to lớn tới hoạt động các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Năm 2012 là một năm thực sự sóng gió và đầy biến động với ngành Tài chính Ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt giảm, nhiều tổ chức tín dụng làm ăn thua lỗ, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu, nhiều TCTD lỡ hẹn với kế hoạch tăng vốn hoặc lên sàn, nhân viên nhiều ngân hàng mất việc, cắt giảm lương, thưởng, thậm chí không có lương thưởng Tết, nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao lý…Vấn đề đặt ra lúc này là làm thế nào để vực dậy nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn, tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh với chất lượng cho vay tốt? Chính từ thực tế nêu trên, có thể thấy nâng cao chất lượng cho vay là một vấn đề cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank) nói riêng. Do vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu chính như sau: - Làm rõ những cơ sở lý luận về chất lượng cho vay và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đông Á từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tổn tại. Thang Long University Library - Trên cơ sở những vấn đề còn tồn tại đó, đề tài đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay trên phạm vi hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Á. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay và chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đông Á. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNVVN và chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Đông Á trong 3 năm: 2010, 2011, 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đó tập trung vào các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp số liệu và phương pháp phân tích tỷ số trong hoạt động cho vay của ngân hàng từ năm 2010 đến năm 2012. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục, bảng biểu và sơ đồ, kết cấu khóa luận gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chƣơng 1: Tổng quan chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm Theo “Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” của Đại học Thăng Long xuất bản năm 2011, do PGS.TS. Mai Văn Bạn làm chủ biên định nghĩa: “Cho vay của ngân hàng thương mại là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng thương mại (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại ngân hàng thương mại với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Điều 4, luật số 47/2010/QH12 (Luật các tổ chức tín dụng) do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Như vậy, bản chất cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay, là nguyên tắc để phân biệt phạm trù cho vay với cấp phát của Ngân sách Nhà nước. 1.1.2. Phân loại cho vay 1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay Việc căn cứ vào thời hạn cho vay giúp cho các Ngân hàng dựa vào đó quy định mức lãi suất phù hợp, đảm bảo tính an toàn, sinh lợi và phù hợp giữa nguồn vốn huy động được với số tiền cho vay. - Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn tới 12 tháng với mục đích chủ yếu để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc thỏa mãn nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. - Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức cho vay này thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ 1 Thang Long University Library và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp,… - Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 60 tháng, với mục đích chủ yếu là tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ở, sân bay, cầu đường, các thiết bị vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới… 1.1.2.2. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của khoản vay Đây là cách phân loại quan trọng, giúp cho các nhà làm luật có thể xây dựng nên những quy định phù hợp với thực tế về cơ chế bảo đảm tiền vay và việc xử lý tài khoản bảo đảm tiền vay. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản chủ yếu được thực hiện bởi các hình thức sau: + Cho vay cầm cố bằng chứng khoán; + Cho vay cầm cố bằng thương phiếu; + Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán; + Cho vay cầm cố bằng hàng hóa; + Cho vay cầm cố bằng bất động sản; + Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Là việc Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba về tài sản. Trong trường hợp này, ngân hàng cho doanh nghiệp vay chủ yếu dựa vào uy tín khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính mạnh, Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Mức vay tối đa không bảo đảm của mỗi loại hình tổ chức tín dụng do NHNN quy định trong mỗi thời kỳ. 1.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 2 Cách phân loại này giúp cho các NHTM có thể dễ dàng xác định điều kiện cho vay đối với mọi chủ thể đi vay trong hợp đồng tín dụng, xác định trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. - Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Quy mô của những khoản cho vay này thường nhỏ, lãi suất cao do rủi ro lớn (khả năng trả nợ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập và ý thức trả nợ của khách hàng). Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ô tô, du học, đi du lịch… - Cho vay kinh doanh: Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay thương mại… Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, lãi suất thường thấp hơn trong hệ thống lãi suất, vì thường đây là những khoản vay lớn, chi phí cho quản lý thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này là các doanh nghiệp. 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay - Cho vay trực tiếp từng lần Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định của sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay khách hàng phải làm dơn và trình bày phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký kết hợp đồng cho vay, xác định qui mô cho vay, thời hạn giả ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi một nhóm được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ tròn hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu cảm thấy dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. lãi suất có thể cố định hoặ thả nổi theo thời điểm tính lãi. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. 3 Thang Long University Library - Cho vay theo hạn mức tín dụng. Đây là nghiệp vu tín dụng theo đó ngân hàng chấp thuận cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho vay. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng có nhu cầu vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh hoanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn hạn tín dụng mà sẽ thu nợ khi khách hàng thu nhập. Với hình thức này, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tìa chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút. - Cho vay thấu chi Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được cho trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi khách hàng phải đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ séc…vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nếu khách hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi sẽ bị phạt và đình chỉ sử dụng hình thức vay này. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cả nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để chi trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. - Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển vốn của hàng hóa áp dụng đối với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. 4 Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. NH cùng khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người bán. Các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho trở thành đảm bảo cho khoản vay. Hình thức cho vay này rất thuận tiện cho khách hàng do thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho vay nhiều lần. - Cho vay trả góp Là hình thức tín dụng theo đó ngận hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính toán soa cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là khấu hao vào thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng). Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán) khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hóa mau trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng trả nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì vậy rủi ro trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. - Cho vay gián tiếp Là hình thức cho vay thông qua các tổ chưc trung gian như: nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên… Hình thức cho vay này có hai loại: + Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất (nguyên liệu, cây giống…) hoặc sản phẩm tiêu dùng. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. + Cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức trung gian (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên…). Các tổ chức trung gian này sẽ đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay vốn của ngân hàng nhằm mục đích phát triển kinh tế cho các thành viên trong hội: xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm… - Cho vay hợp vốn 5 Thang Long University Library Là hình thức cho vay gồm nhóm các tổ chức tín dụng cung cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Hiện nay, ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là do nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi quyết định số 475/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống Đốc NHNN, theo đó qui định một ngân hàng không được cho vay đối với một khách hàng vượt quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng. - Cho vay theo dự án đầu tư Là phương thức áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà khách hàng đã đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào công trình trước khi ngân hàng cho vay sau khi hoặc cùng tham gia theo tỉ lệ: + Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án = 10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng. + Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu = 30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới. 1.1.3. Nguyên tắc hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động truyền thống mang lại lợi nhuận chủ yếu, nhưng đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho NHTM, do đó các ngân hàng cần tuân thủ một số nguyên tắc khi tiến hành cho vay: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay: theo đó, mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều kiện này được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay, khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu 6 khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi: Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người đi vay để cho vay. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả, đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Chính vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thể thu hồi các khoản cho vay đúng hạn thì có thể dẫn đến ngân hàng mất khả năng thanh toán và phá sản. Ngoài ra trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các khoản chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ẩn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ,… Do đó, ngân hàng phải thu thêm các khoản chênh lệch ngoài số vốn cho vay. Để có thể thực hiện nguyên tắc này trong quản lý vốn vay, ngan hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kì hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 1.1.4. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 1.1.4.1. Vai trò đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay của NHTM đã góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị cải tiến khoa học kĩ thuật, … Những doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn, trình độ trang thiết bị kĩ thuật còn thấp kém, chắp vá, thiếu đồng bộ sẽ ít có điều kiện để phát triển. Do vậy, thông qua vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp dùng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh. Góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền hinh tế: Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng đứng giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, là cầu nối vốn cho nền kinh tế. Từ nguồn vốn đã tập hợp được, hoạt động cho vay của ngân hàng đẩy vốn này cho các dự án kinh doanh khả thi, góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,… 7 Thang Long University Library Hoạt động cho vay của NHTM cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn liền với đổi mới về công nghệ tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh và bền vững, hiệu quả cao cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện hiện nay khi thị trường vốn của nước ta chưa thực sự phát triển thì nguồn vốn vay ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc đẩy nhanh thực hiện công nghiệp hóa, đáp ứng vốn vay phát triển đối với ngành kinh tế này cũng như hạn chế phát triển đối với ngành kinh tế khác. Bằng những công cụ tín dụng của mình, Ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể. 1.1.4.2. Vai trò đối với Ngân hàng Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng.Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Doanh thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu ở các nước phát triển,hay đến 90% doanh thu của Ngân hàng ở các nước đang phát triển. (Theo Thống kê của Ngân hàng Nhà nước) Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của Ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh nghiệp đủ trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dich vụ của Ngân hàng cũng phát triển. 1.1.4.3. Vai trò đối với khách hàng Với khách hàng doanh nghiệp: hoạt động cho vay giúp khách hàng tập trung được nguồn vốn kinh doanh đồng bộ, có điều kiện phát triển các ý tưởng, dự án kinh doanh cũng như phát triển mở rộng sản xuất, chủ động trong công việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng. Với khách hàng cá nhân: hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm cần thiết hay đi du học, du lịch, phát triển và hoàn thiện bản thân. 1.2 Chất lƣợng cho vay của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Quan điểm chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại Cho vay là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM, do đó, chất lượng cho vay luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở các ngân hàng. Vậy 8 để đánh giá được hoạt động cho vay của một ngân hàng có hiệu quả hay không cần phải tìm hiểu thế nào là chất lượng của hoạt động cho vay đó mà trước hết phải hiểu rõ được “chất lượng” là gì? Trong giáo trình “Quản lý chất lượng toàn diện” của trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh xuất bản năm 2008 đã đưa ra khái niệm về chất lượng của Tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu (Europea Organizition for Quality control) như sau: “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”. Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2008 (phiên bản thứ 4), thuật ngữ “chất lượng” được định nghĩa là “Khả năng thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan khác của một tập hợp các đặc tính vốn có của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình”. Các định nghĩa trên đã chỉ ra khái niệm về chất lượng. Tuy nhiên, cần phải xem xét trên nhiều góc độ khác nhau bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những nhận định khác nhau về chất lượng cho vay. Thứ nhất, chất lượng cho vay xét trên góc độ của NHTM: Đối với NHTM, một khoản vốn cho vay được coi là có chất lượng khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay theo quy định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan trọng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng cho vay tốt là kết quả của một quá trình hoạt động có sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận sao cho thu được tối đa lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của khác hàng, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Như vậy, chất lượng cho vay xét trên góc độ của ngân hàng có thể hiểu là: việc cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng kế hoạch đề ra, đảm bảo cân bằng 3 mục tiêu: sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo nguyên tắc sinh lời. Thứ hai, chất lượng cho vay xét trên góc độ của khách hàng: điều này được thể hiện ở sự thỏa mãn yêu cầu của khách hàng về quy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục vay vốn đơn giản, điều kiện cho vay thông thoáng. Bên cạnh đó, khách hàng mong muốn được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời, tiến độ giải ngân nhanh chóng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. các khoản vay có chất lượng phải là các khoản vay có vốn vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn, có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất