BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----o0o-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA
NHÀ TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NHÀ HÀ NỘI – SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VƯƠNG THỊ TUYẾT TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A12231
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----o0o-----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA
NHÀ TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NHÀ HÀ NỘI – SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện
: Vương Thị Tuyết Trang
Mã sinh viên
: A12231
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh
đã giúp đỡ em tận tình, chu đáo. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các anh
chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội đã giúp
em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như thu thập tài liệu, nghiên cứu tại Sở giao
dịch, để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vương Thị Tuyết Trang
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ
GÓP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................1
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại ..................................................................1
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại.......................................................................1
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại .............................................2
1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn..............................................................................2
1.1.2.2 Nghiệp vụ cấp tín dụng ...............................................................................3
1.1.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh khác ..................................................................5
1.2 Hoạt động cho vay mua nhà trả góp ...................................................................6
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà trả góp ...................................................6
1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay mua nhà trả góp.....................................................7
1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay mua nhà trả góp ................................................11
1.2.3.1 Đối với ngân hàng ....................................................................................11
1.2.3.2 Đối với khách hàng...................................................................................11
1.2.3.3 Đối với nền kinh tế....................................................................................12
1.2.4 Quy trình cho vay mua nhà trả góp ...................................................................12
1.3 Mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp...................................................13
1.3.1 Khái niệm mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp ...................................13
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay mua nhà trả góp..................................14
1.3.3 Ý nghĩa của mở rộng cho vay mua nhà trả góp .................................................21
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả
góp ..........................................................................................................................22
1.3.4.1 Nhân tố từ phía khách hàng ......................................................................22
1.3.4.2 Nhân tố từ phía ngân hàng........................................................................23
1.3.4.3 Nhân tố khác.............................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI – SỞ GIAO DỊCH
HÀ NỘI. ...................................................................................................................27
Thang Long University Library
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao
dịch Hà Nội ..............................................................................................................27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.................................................................................................27
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội giai đoạn năm 2008 - 2010 .................................31
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn ..........................................................................31
2.1.3.2 Hoạt động cho vay ...................................................................................36
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác .....................................................................40
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh...................................................................................41
2.2 Quy chế, quy trình cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội.................................................................42
2.2.1 Quy chế cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội – Sở giao dịch Hà Nội .........................................................................................42
2.2.1.1 Đối tượng cho vay.....................................................................................42
2.2.1.2 Điều kiện để vay vốn.................................................................................43
2.2.1.3 Các điều kiện tín dụng ..............................................................................43
2.2.1.4 Tài sản đảm bảo .......................................................................................44
2.2.1.5 Thủ tục và hồ sơ xin vay............................................................................44
2.2.2 Quy trình cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội – Sở giao dịch Hà Nội .........................................................................................45
2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu.....................................................................................45
2.2.2.2 Thẩm định tín dụng...................................................................................46
2.2.2.3 Giải ngân..................................................................................................47
2.2.2.4 Theo dõi sau khi cho vay...........................................................................47
2.2.2.5 Xử lý khoản vay có vấn để.........................................................................47
2.2.3 Đánh giá về quy chế, quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà
Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội ...................................................................................48
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội giai đoạn năm 2008 - 2010.....................49
2.4 Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội.................................................................60
2.4.1 Kết quả đạt được...............................................................................................60
2.4.2 Những hạn chế..................................................................................................61
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................62
2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan..............................................................................62
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan..........................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ
TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI – SỞ
GIAO DỊCH HÀ NỘI..............................................................................................66
3.1 Triển vọng mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp................................66
3.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay mua nhà trả góp của Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội trong thời gian tới.........69
3.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội năm 2011. ...........................................................................................................69
3.2.2 Định hướng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội – Sở giao dịch Hà Nội năm 2011.........................................................................71
3.2.3 Định hướng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội. ..................................................................72
3.3 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp..................................73
3.3.1 Phát triển sản phẩm cho vay mua nhà trả góp...................................................74
3.3.1.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay mua nhà trả góp ...74
3.3.1.2 Mở rộng đối tượng cho vay mua nhà trả góp ............................................78
3.3.1.3 Đa dạng hóa các hình thức cho vay mua nhà trả góp................................79
3.3.1.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ..................................................81
3.3.2 Phát triển thị trường .........................................................................................81
3.3.2.1 Hoàn thiện chính sách khách hàng ...........................................................81
3.3.2.2 Tăng cường hoạt động marketing Ngân hàng ...........................................82
3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng ...................................................83
3.4 Một số kiến nghị.................................................................................................85
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ. ..................................................................................85
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. .................................................86
3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội...............................87
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
ABBank
Ngân hàng TMCP An Bình
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
BĐS
Bất động sản
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CVTD
Cho vay tiêu dùng
DongABank
Ngân hàng TMCP Đông Á
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp
HDB
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Thành phố
Hồ Chí Minh
HSBC
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành
viên HSBC
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
SDG
Sở giao dịch
Seabank
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
TCKT
Tổ chức kinh tế
Techcombank
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TMCP
Thương mại cổ phần
TPKT
Thành phần kinh tế
TSĐB
Tài sản đảm bảo
USD
Đô la Mỹ
VND
Việt Nam đồng
VPBank
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội –
Sở giao dịch Hà Nội giai đoạn 2008 - 2010................................................................32
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - Sở
giao dịch Hà Nội giai đoạn 2008 - 2010.....................................................................37
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Hà Nội..............................................41
Bảng 2.4 Doanh số cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà
Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội ...................................................................................51
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – Sở giao
dịch Hà Nội ...............................................................................................................53
Bảng 2.6 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội ........................................................56
Bảng 2.7 Vòng quay vốn tín dụng trong cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - Sở giao dịch Hà Nội.............................................58
Bảng 2.8 Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội ............................................60
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kế hoạch chính của Ngân hàng thượng mại cổ phần Nhà Hà Nội
năm 2011...................................................................................................................70
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chính của Ngân hàng thượng mại cổ phần Nhà Hà Nội
– Sở giao dịch Hà Nội năm 2011 ...............................................................................72
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức ...............................................................................28
Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn huy động cơ cấu theo thành phần kinh tế ..............................33
Biểu đồ 2.2 Nguồn vốn huy động cơ cấu theo loại tiền ..............................................34
Biểu đồ 2.3 Nguồn vốn huy động cơ cấu theo kì hạn .................................................35
Biểu đồ 2.4 Tình hình dư nợ cho vay cơ cấu theo thành phần kinh tế.........................38
Biểu đồ 2.5 Tình hình dư nợ cho vay cơ cấu theo loại tiền.........................................39
Biểu đồ 2.6 Tình hình dư nợ cho vay theo cơ cấu kì hạn............................................39
Biểu đồ 2.7 Doanh số cho vay mua nhà trả góp tại Sở giao dịch Hà Nội ....................52
Biểu đồ 2.8 Tình hình dư nợ cho vay mua nhà trả góp tại Sở giao dịch Hà Nội..........53
Biểu đồ 2.9 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay mua nhà trả góp tại Sở giao
dịch Hà Nội ...............................................................................................................57
Biểu đồ 2.10 Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay mua nhà trả góp ....................59
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh thế thị trường ngày càng phát triển, cùng với đó là xu
thế hội nhập đã giúp mọi người không còn xa lạ đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng
và có cơ hội tiếp cận dễ dàng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Do đo, các hoạt
động cho vay trả góp mà Ngân hàng cung cấp đang ngày một được khách hàng đón
nhận nhiều hơn, đăc biệt trong hoạt động cho vay mua nhà trả góp. Vì để có được một
ngôi nhà của riêng mình thi thông thường khách hàng phải tích lũy trong một thời gian
dài và điều này càng khó khăn hơn đối với các gia đình công nhân viên chức và các
cặp vợ chồng trẻ khi vốn tích lũy của họ chưa được nhiều mà lại muốn có một cuộc
sống riêng độc lập. Do đó, dù rất muốn có một ngôi nhà riêng nhưng họ lại không có
khả năng đáp ứng nhu cầu đó.
Bắt kịp với nhu cầu đó của khách hàng, Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà
Nội – Sở giao dịch Hà Nội cũng đã thực hiện hoạt động cho vay mua nhà trả góp. Việc
thực hiện hoạt động cho vay mua nhà trả góp không chỉ là nghiệp vụ làm đa dạng hoá
hoạt động, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng mà nó còn góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân, giúp đất nước ngày càng phồn thịnh hơn. Tuy nhiên,
trong bối cảnh các Ngân hàng thương mại cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện
nay, để mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp một cách an toàn và hiệu quả
không phải là điều đơn giản và dễ dàng.
Trong quá trình học tập tại Đại học Thăng Long và nghiên cứu thực tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, em nhận thấy được tầm quan trọng của việc mở
rộng cho vay mua nhà trả góp, đồng thời cũng mong muốn tìm hiểu về thực trạng và
khả năng phát triển hoạt động cho vay mua nhà trả góp trong tương lai của Ngân hàng.
Do đó, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình là:
“Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội ”.
Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động cho vay mua nhà trả góp và việ mở rộng
hoạt động cho vay mua nhà trả góp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội thời gian qua, từ đó rút
ra các vấn đề còn tồn tại.
Thang Long University Library
- Dựa trên quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng để đưa
ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: những lí luận cơ bản, thực trạng hoạt động cho vay mua
nhà trả góp và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay mua nhà trả góp của Ngân hàng thương
mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2008 - 2010.
Phương pháp ngiên cứu
Bài khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích để có thể
thấy được những thành tựu và hạn chế của Ngân hàng trong hoạt động cho vay mua
nhà trả góp.
Kết cấu bài viết
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
sư đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại các Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Sở giao dịch Hà Nội
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ
GÓP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia, khu vực và
toàn thế giới. NHTM đóng vai trò là một trung gian tài chính, trở thành cầu nối giúp
người dư thừa vốn và người thiếu vốn trong nền kinh tế có thể đến được với nhau với
chi phí hợp lý. Bằng các nghiệp vụ của mình, Ngân hàng đã thực hiện ung ứng vốn,
đảm bảo quá trình tái sản xuất thực hiện liên tục, với quy mô ngày càng mở rộng, góp
phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và luân chuyển vốn,
giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông… góp phần quan trọng vào việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Vai trò quan trọng của NHTM trong nền kinh tế đòi hỏi chúng ta phải làm rõ
khái niệm NHTM. Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về
NHTM người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị
trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt động.
Hiện nay, các quốc gia, vùng lãnh thổ và một số nhà khoa học đã đưa ra định nghĩa về
NHTM, trong đó tiêu biểu có các định nghĩa sau:
- Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
- Luật ngân hàng của Pháp định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác
và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận những khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ
và đầu tư.
- Theo nhà kinh tế học David Begg: NHTM là trung gian tài chính có giấy phép
kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi.
Ngân hàng được coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, một
động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngân hàng không thể
đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Mỗi nước khác nhau với chế độ xã hội
và hệ thống pháp luật khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức Ngân hàng
khác nhau. Ở Việt Nam theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng năm 2010 (Luật số:
47/2010/QH12) NHTM được định nghĩa là: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
1
Thang Long University Library
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
+ Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.
Tuy những định nghĩa trên có các cách diễn đạt khác nhau nhưng đều có một
nội dung chung. Đó chính là NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tài chính – tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng các
dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Thông qua hoạt
động huy động vốn, NH tạo lập được nguồn vốn kinh doanh, gây dựng nền tảng vững
chắc cho hoạt động sử dụng vốn, mang lại nguồn thu cho NH. Hiện nay, NHTM cung
cấp một danh mục các sản phẩm đầu ra với nhiều tiện ích, hỗ trợ tốt cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng của KH. Đặc biệt trong đó là hoạt động cấp tín dụng của NH,
đây là hoạt động tài trợ quan trọng của NH dành cho KH, góp phần rất lớn vào sự phát
triển kinh tế - xã hội và mang lại nguồn thu lớn cho NH.
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng, quyết định tới sự sống còn
của các NH. Bằng các nghiệp vụ huy động vốn của mình, NH thực hiện việc tạo lập
nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo hoạt động của NH an toàn và sinh lợi. Ngoài nguồn
vốn tự có do chủ NH đóng góp ban đầu thì nguồn vốn kinh doanh của NH chủ yếu
được hình thành thông qua việc vay mượn trên thị trường với nhiều hình thức huy
động khác nhau.
Cụ thể, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Huy động từ tiền gửi: NH huy động vốn từ việc nhận tiền gửi của các cá
nhân, tổ chức và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức mở tài khoản tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức tiền gửi khác cho KH. Đây
là nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM do tiềm lực
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế là khá dồi dào, chi phí huy động lại thấp nhất so với các
hình thức huy động khác. Do vậy vốn huy động từ tiền gửi luôn là mục tiêu tăng
trưởng hàng năm của các NH.
- Vay vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá: NH huy động vốn
thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi. Các giấy tờ có giá thực chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho KH, người
cho ngân hàng vay tiền. Trong đó, NH xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với
ngân hàng ở một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.Việc phát hành giấy tờ có giá
2
của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải
quyết những khoản vốn thiếu hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiền
gửi hạn chế. Song việc đi vay thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá của các
NHTM không phải dễ dàng, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Theo quy định, NHTM
muốn phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn phải lập kế hoạch cụ thể và phải được
NHNN cho phép thực hiện. Hơn nữa, khả năng vay mượn của NH thông qua việc phát
hành giấy tờ có giá còn phụ thuộc vào uy tín của bản thân NH, lãi suất và sự phát triển
của thị trường.
- Vay vốn các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH: NH vay vốn
trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách. Nguồn
vốn đi vay này là nguồn vốn mà ngân hàng phải chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì
vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân
hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
Tuy vậy không phải lúc nào cũng có thể huy động được nguồn vốn này một cách dễ
dàng, đặc biệt trong thời điểm hiện tại khi tất cả các NH đều phải đối mặt với vấn đề
thanh khoản.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN: NHTM vay vốn ngắn hạn từ NHNN thông
qua việc tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Việc vay vốn NHNN chỉ thực hiện khi NH
chưa thỏa mãn nhu cầu về vốn thông qua việc vay các tổ chức tín dụng khác. NHTM
có thể đi vay NHNN để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong ngắn hạn của mình.
Đặc biệt là trong trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống thì
việc đi vay NHNN trở thành cứu cánh cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTM tránh
sự đổ vỡ của các NHTM có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, việc đi vay NHNN còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN trong
từng thời kỳ, nếu NHNN đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì NHTM sẽ gặp
khó khăn trong việc tiếp cận được nguồn vốn này một cách dễ dàng.
- Các hình thức huy động vốn khác: ngoài các hình thức huy động vốn trên thì
NH còn huy động vốn với các hình thức khác theo qui định của NH Nhà nước.
1.1.2.2 Nghiệp vụ cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, bao thanh toán và các hình thức khác theo qui định
của Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn và mang lại nguồn thu lớn nhất cho NH, là hoạt động mũi nhọn mà
các NHTM hướng tới. Mặc dù hoạt động cho vay có rủi ro cao nhưng đây lại là nguồn
thu chính của các NHTM. Ngoài ra, cho vay cũng là một thị trường lớn và luôn mở
rộng. Vì mỗi doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh tế nào cũng luôn muốn phát triển
3
Thang Long University Library
hoạt động sản kinh doanh của mình nhưng không phải lúc nào họ cũng có một nguồn
vốn lớn và sẵn có. Do vậy, NH với các hoạt động cấp tín dụng đã trở thành nơi có thể
giúp các các doanh nghiêp, tổ chức cá nhân trong xã hội có thể tiếp cận nguồn vốn vay
với chi phí hợp lý. Cụ thể:
- Hoạt động cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. NHTM được cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức:
+ Cho vay ngắn hạn: là khoản cho vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung ứng
vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Thông thường những
khoản vay ngắn hạn là những khoản vay nhỏ, KH vay chỉ để giải quyết những khó
khăn tài chính của mình trong thời gian ngắn. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn thì
thời gian quay vòng vốn thường nhanh và rủi ro trong cho vay thấp hơn so với việc
cho vay trung và dài hạn.
+ Cho vay trung và dài hạn: là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên
12 tháng, với mục đích cung ứng vốn cho khách hàng phát triển các dự án đầu tư, mua
sắm tài sản cố định, gia tăng vốn lưu động và cho vay tiêu dùng. Thông thường, KH
vay vốn dùng để đầu tư trong thời gian trung và dài hạn, nên rủi ro trong hoạt động
này thường cao vì KH cần phải có khoảng thời gian tương đối dài để có thể trả đầy đủ
nợ gốc và lãi cho NH, do khoảng thời gian vay vốn dài khiến NH khó kiểm soát vốn
khi cho vay cũng như những rủi ro khác trong quá trình cho vay, dẫn đến khả năng thất
thoát vốn cho NH.
- Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu chứng từ có giá là một nghiệp vụ ngắn hạn của NHTM, trong đó KH
chuyển nhượng quyền sở hữu những chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán cho
NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức chiết khấu và hoa
hồng phí. Các giấy tờ có giá NHTM nhận chiết khấu thường là các giấy tờ có giá ngắn
hạn như: tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng
từ hàng xuất, các trái phiếu có thời hạn lưu hành còn lại dưới 12 tháng, các giấy tờ
khác giá trị bằng tiền. Việc chiết khấu giấy tờ có giá này của NH giúp cho KH giải
quyết được nhu cầu vốn của mình trong ngắn hạn. Đồng thời, việc chiết khấu này
mang lại lợi nhuận nhưng ít rủi ro hơn các hoạt động khác của NH.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản
4
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Qua hoạt động bao thanh toán giúp cho người bán thu
được tiền bán hàng ngay thay vì phải đợi đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng, tiết
kiệm và giảm chi phí theo dõi các khoản thu hồi trả chậm. Ngoài ra, việc thực hiện bao
thanh toán giúp NH mở rộng dịch vụ NH cung cấp. Với bên mua hàng khi thực hiện
bao thanh toán có thể mua hàng theo điều kiện thanh toán sau và có cơ hội đàm phán
các điều kiện mua hàng tốt hơn.
- Bảo lãnh
Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Bảo
lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc
đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng
mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm. Vì bảo lãnh
ngân hàng luôn được xem như tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt
động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của KH mà
các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên,
thực hiện bảo lãnh cũng mang lại rủi ro lớn cho NH nếu như bên được bảo lãnh không
thực hiện được nghĩa vụ của mình. Vì vậy, khi NH xem xét phát hành thư bảo lãnh thì
cần phải kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các vấn đề liên quan đến KH xin bảo lãnh, người
hưởng bảo lãnh, giao dịch giữa người xin bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh.
1.1.2.3 Các nghiệp vụ kinh doanh khác
- Nghiệp vụ đầu tư
+ Đầu tư trên thị trường tiền tệ: Các NHTM tham gia thị trường tiền tệ nhằm
điều hòa mức dự trữ ngân quỹ và đảm bảo khả năng thanh toán của NH. Công cụ được
giao dịch trên thị trường tiền tệ là những công cụ nợ ngắn hạn có chất lượng cao, có kỳ
hạn từ một năm trở xuống và có nhiều giao dịch có kì hạn ngắn như: tín phiếu kho bạc,
hối phiếu, lệnh phiếu... NH đầu tư trên thị trường tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận chỉ là
thứ yếu nhưng NH vẫn thực hiện đầu tư vì đây là thị trường ít rủi ro, có thể nói hầu
như là không có rủi ro. Đặc biệt các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ thường có
tính lỏng cao nên NH có thể dễ dàng thu hồi vốn khi cần thiết và dễ dàng để được khi
cần sử dụng vốn.
+ Đầu tư khác: Các nghiệp vụ đầu tư khác của NH như: góp vốn liên doanh,
mua cổ phần nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập.
5
Thang Long University Library
- Kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ với khách hàng: là hoạt động kinh doanh của NHTM trên
thị trường ngoại tệ thông qua các giao dịch mua bán giao ngay, giao dịch có kỳ hạn,
giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn nhằm đáp ứng nhu cầu có liên quan đền
ngoại tệ của khách hàng và NH. Nhưng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu các NHTM mới
chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ giao ngay và giao dịch có kỳ hạn.Thông qua việc kinh
doanh ngoại tệ NH cung cấp cho các KH mình một lượng ngoại tệ phục vụ mục đích
cá nhân cũng như kinh doanh của KH. Việc kinh doanh này cũng làm lưu thông lượng
ngoại tệ trên thị trường thông qua việc trao đổi mua bán ngoại tệ với KH. Cùng với đó
NH có thể nhận được phí giao dịch hay chênh lệch giá trong việc mua bán ngoại tệ với
khách hàng.
- Dịch vụ ủy thác
Dịch vụ ủy thác là dịch vụ quản lý hộ tài sản mà những người chủ sở hữu về tài
sản ủy thác cho một tổ chức hay một cá nhân nào đó trông giữ quản lý hộ. Việc quản
lý trông giữ hộ tài sản này được thực hiện thông qua các hợp đồng ủy thác và dưới mọi
hình thức với cách bố trí khác nhau.
- Dịch vụ thông tin tư vấn
Tư vấn là việc đưa ra các trợ giúp của nhà tư vấn cho người được tư vấn trên
nhiều lĩnh vực hoạt động như tiền tệ, tài chính cá nhân, tài chính doanh nghiệp… Đây
là lĩnh vực mà các NH có ưu thế rất lớn và các NHTM hiện đại rất quan tâm mở rộng
và phát triển loại hình dịch vụ này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu trong việc sử dụng
tài chính cá nhân hoặc tài chính doanh nghiệp của khách hàng và góp phần tăng thu
nhập cho NH. Thông qua hoạt động tư vấn này KH có thể có những quyết định đúng
đắn và hợp lý trong việc sử dụng tài chính của mình.
1.2 Hoạt động cho vay mua nhà trả góp
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay mua nhà trả góp
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn
tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc
sống như: nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…
trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
Cho vay mua nhà trả góp là một trong những hình thức cho vay tiêu dùng đang
ngày càng phát triển của NHTM. Hoạt động cho vay mua nhà trả góp là hoạt động tài
trợ của NH dành cho KH là các cá nhân, hộ gia đình. Trong đó, NH hỗ trợ cho các KH
có nhu cầu mua nhà, nền nhà… có thể tiếp cận, vay vốn NH và hình thành tài sản là
6
ngôi nha của chính KH. Thông qua hoạt động này, NH đã giúp cho KH có cơ hội
hưởng thụ diều kiện sống tốt hơn, thỏa mãn nhu cầu về nhà ở trước khi khả năng tài
chính của KH cho phép. Vì để có một ngôi nhà, KH thường tích góp trong thời gian
dài để có một số tiền lớn mà trong khi đó giá nhà đất ngày một biến động. Do đó, KH
thường phải rượt đuổi để có một ngôi nhà và cho vay mua nhà trả góp được xem là
giải pháp rút ngắn thời gian “rượt đuổi” ngôi nhà tương lai này. Ngoài ra hoạt động
này còn góp phần tăng doanh thu cho NH thông qua hoạt động thu lãi.
Vì vậy, ta có thể hiểu cho vay mua nhà trả góp là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích mua nhà trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Thông thường, giá trị của ngôi nhà thường lớn nên quy mô các
khoản vay mua nhà trả góp của NH cấp cho KH cũng có quy mô lớn. Do vậy, KH
thường phải trả dần khoản vốn vay của mình trong một khoản thời gian dài, thường là
trên một năm.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay mua nhà trả góp
- Đối tượng vay vốn
Cho vay mua nhà trả góp nằm trong nhóm các hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại. Do vậy, đối tượng cho vay của hoạt động cho vay mua nhà trả
góp không nằm ngoài nhóm đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng, cụ thể là các
khách hàng cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn mua nhà, phục vụ cho nhu cầu ở,
sinh hoạt. Đây thường là các cá nhân, hộ gia đình có nguồn thu nhập ổn định, từ mức
khá trở lên, đủ đảm bảo duy trì cuộc sống thường nhật của bản thân khách hàng, có
khả năng hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Hiện nay, dân số nước ta là dân số trẻ, một lượng lớn người lao động trẻ là lao
động có chất lượng cao, thu nhập từ mức khá trở lên, hơn nữa, nhu cầu về nhà ở của
nhóm đối tượng này đang gia tăng. Kết hợp với đó là tình trạng đô thị hóa đang được
đẩy mạnh, hàng loạt các khu đô thị mới được xây dựng đã tạo điều kiện cho thị trường
mua bán nhà đất phát triển. Do đó, người lao động trẻ có chất lượng lao động cao và
thu nhập ổn định là nhóm đối tượng KH mục tiêu mà các NHTM đang hướng tới, lấy
đó làm cơ sở để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung và hoạt động cho vay
mua nhà trả góp nói riêng. Bên cạnh nhóm đối tượng KH này thì đối tượng KH mà NH
hướng tới còn bao gồm những người có thu nhập ổn định khác vì đây là những KH có
nguồn tài chính ổn định, đảm bảo khi họ vay vốn có thể hoàn trả gốc và lãi cho NH
tránh tình trạng thất thoát vốn cho NH trong quá trình cho vay.
Tuy nhiên, một trong những hạn chế hiện nay của hoạt động cho vay mua nhà
trả góp là các ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay tiền mua nhà trả góp đối với các khách
7
Thang Long University Library
hàng có hộ khẩu thường trú tại các địa phương có trụ sở hoạt động của của ngân hàng;
có thu nhập hợp pháp, ổn định; có TSĐB như: bất động sản, sổ tiết kiệm, cổ phiếu…
Điều này làm giảm khả năng mở rộng hoạt động cho vay của NH vì không phải khách
hàng nào cũng đáp ứng đủ các điều kiện mà NH đặt ra. Do vậy, nên nới lỏng điều kiện
vay vốn và cũng nên mở thêm nhiều các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố để có thể
đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng tăng cao của khách hàng.
- Lãi suất
Lãi suất được áp dụng trong việc cho vay mua nhà trả góp có thể là lãi suất cố
định hoặc lãi suất thả nổi. Trong những năm gần đây, các ngân hàng ở Việt Nam
thường sử dụng lãi suất thả nổi khi cho vay mua nhà trả góp. Ngân hàng và khách
hàng ký kết hợp đồng tín dụng có thể quy định mức lãi suất năm đầu, những năm sau
đó lấy một lãi suất làm cơ sở (thường là lãi suất huy động tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng trả
lãi sau) cộng với một mức lãi suất cố định.
Với việc áp dụng mức lãi suất thả nổi trong cho vay mua nhà trả góp nhằm đảm
bảo lợi ích cho cả hai bên, linh động trong việc thanh toán nợ giữa khách hàng và NH.
Vì tình hình kinh tế luôn biến động, nên khi lãi suất trên thị trường giảm thì lãi phải trả
cho NH của khách hàng cũng được điều chỉnh giảm nhằm mang lại lợi ích cho khách
hàng. Còn khi lãi suất trên thị trường biến động tăng thì khách hàng và NH có thể có
những thỏa thuận nhằm chia sẻ những khó khăn cho cả hai bên giúp linh hoạt hơn
trong việc thanh toán.
- Quy mô khoản vay
Việc mua nhà thường đòi hỏi người tiêu dùng phải có một khoản tiền lớn, thậm
chí vượt qua khả năng tài chính hiện tại của người mua. Xuất phát từ thực tế này, các
NH đã cung cấp một dịch vụ tiện ích là hoạt động cho vay mua nhà trả góp, giúp tạo
điều kiện thuận lợi cho KH trong việc mua được ngôi nhà của chính mình. Trong đó,
khách hàng phải thanh toán trước một phần giá trị của ngôi nhà cần mua, phần còn
thiếu KH vay vốn từ hoạt động cho vay mua nhà trả góp của NH. Với việc đi vay vốn
này, khách hàng có thể trả gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Trong đó, khách hàng phải thanh toán trước một phần giá
trị của ngôi nhà cần mua, phần còn thiếu thông thường KH tìm đến nguồn vốn vay từ
NH. Ở nước ta, số tiền này phổ biến là 30- 40% giá trị nhà. Nhưng hiện nay, có những
ngân hàng cho vay đến 80% – 100% giá trị nhà nếu người vay có thêm khoản thế chấp
khác. Như ABBank cho vay tối đa 90% giá tri khoản vay, hay VPBank có thể cho vay
đến 100% giá trị khoản vay. Tuy nhiên với mức cho vay này cũng gặp rất nhiều rủi ro
cho NH vì trong những trường hợp KH không đủ khả năng trả nợ thì dẫn đến tinh
8
trạng mất vốn và giảm uy tín của NH, cũng như việc phát mại tại sản của KH cũng gây
khó khăn cho NH.
- Phương thức trả nợ
Việc thanh toán trong hoạt động cho vay mua nhà trả góp thường dựa vào thỏa
thuận giữa NH và KH. Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về
thu nhập, trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng, có
thể được tính theo một số các phương pháp sau:
+ Trả đều: Ngân hàng căn cứ vào mức lãi suất, giá trị khoản vay, thời gian cho
vay để tính toán đưa ra số tiền cụ thể mà hàng kỳ khách hàng phải trả. Số tiền này là
cố định mà khách hàng phải thanh toán cho Ngân hàng từ lần trả đầu tiên đến lần trả
cuối cùng trong thời gian cho vay.
+ Trả không đều: Tùy theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng sao cho
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng mà có các hình thức thanh toán khác nhau
như: thanh toán nợ gốc từng kỳ, trả lãi hàng tháng; trả đều nhưng lãi thanh toán vào
đầu mỗi thời kỳ….
- Chi phí cho vay lớn
Do số lượng món vay nhiều, số lượng KH lớn nhưng quy mô mỗi khoản vay lại
nhỏ so với việc cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vay để thực hiện sản xuất kinh
doanh, NH phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định KH, quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với
KH sau khi cho vay. Mặt khác, NH cũng gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản
cho vay mua nhà trả góp với quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với
khách hàng cá nhân, hộ gia đình thông tin về tình hình tài chính thường không công
khai minh bạch như ở các công ty lớn. KH là cá nhân, hộ gia đình khi chứng minh thu
nhập chỉ có thể dựa vào quyết định trả lương tại nơi KH làm việc, còn những khoản
thu nhập khác ngoài lương của KH thường không được công khai minh bạch nên gây
khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trinh thẩm định cũng như thu hồi nợ. Đối với
các doanh nghiệp thường phải có các báo cáo tài chính để trình các cơ quan chức năng
nên họ buộc phải công khai tài chính cưa mình vì vậy cán bộ tín dụng có thể dễ dàng
kiểm soát hơn. Như vậy, có thể thấy chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay mua
nhà trả góp cao hơn so với các loại hình cho vay khác.
- Chất lượng thông tin tài chính của người vay thường không cao
Khách hàng tham gia hoạt động cho vay mua nhà trả góp là cá nhân, hộ gia
đình. Hoạt động kinh doanh hay thu nhập của họ thường không rõ ràng, không có số
liệu thống kê để làm căn cứ cho vay. Chính vì vậy mà việc thu thập, kiểm tra, theo dõi
các thông tin tài chính của bộ phận KH này thường khó đầy đủ, rõ ràng, minh bạch
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -