Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương m...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam - chi nhánh sông nhuệ

.PDF
80
119
53

Mô tả:

Ƣ Ọ ---o0o--- K ÓA UẬN TỐT NGHIỆP Ề : GIẢ P P MỞ R NG HO NG BẢ Â ƢƠ M I CỔ PHẦ ƢƠ ỆT NAMSÔ Giảng iên ƣớng Dẫn Sinh iên hực Tập Mã Sinh iên huyên gành -2014 Ã Ô I UỆ : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh : õ ải An : A17513 : ài hính – gân àng L I CẢM Ơ Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Thăng Long đã trang bị kiến thức cần thiết để em hoàn thành khóa luận, đặc biệt là Th.s Phạm Thị Bảo Oanh đã hướng dẫn em làm kháo luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, các anh chị ở phòng Khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho em thực tập và tìm hiểu về tình hình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng để em hoàn thành khóa luận đúng thời hạn quy định. Do thời gian thực tập ở ngân hàng có hạn và kinh nghiệm về thực tế của em còn hạn chế nên khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên Võ Hải An Thang Long University Library L AM A Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên VÕ HẢI AN M CL C ƢƠ HO 1. M T SỐ NG BẢ Ã Ơ SỞ Ý ỦA Â UẬN VỀ BẢ ƢƠ Ã MỞ R NG M I ..........................1 1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng ................................................................1 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng .............................................1 1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ..............................................................................1 1.1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng ............................................................2 1.1.2. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng........................4 1.1.2.1. Đặc điểm của bảo lãnh .........................................................................4 1.1.2.2. Chức năng của bảo lãnh ......................................................................5 1.1.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ...........................................................6 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện của bảo lãnh ......................................................7 1.1.3.1. Nguyên tắc bảo lãnh .............................................................................7 1.1.3.2. Điều kiện bảo lãnh ...............................................................................8 1.1.4. Phạm vi bảo lãnh........................................................................................9 1.1.5. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ............................................................................10 1.1.6. Phí bảo lãnh .............................................................................................12 1.1.7. Các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh .....................................................12 1.1.8. Quy trình bảo lãnh ...................................................................................13 1.1.9. Phân loại bảo lãnh ...................................................................................17 1.1.9.1. Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh .....................................................17 1.1.9.2. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh ....................................18 1.1.9.3. Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh ....................................................19 1.1.9.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh ..................................19 1.1.9.5. Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh .............................................................20 1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại ..........................21 1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh .................................................21 1.2.2. Ý nghĩa của việc mở rộng hoạt động bảo lãnh .......................................21 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại ..................................................................................................22 Thang Long University Library 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................22 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng .............................................................................23 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại .........................................................................................26 1.2.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................26 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................27 ƢƠ 2. R NG HO PHẦ Ô THỰC TR NG BẢ NG BẢ Ã ƢƠ 2.1. Khái quát về Ã MỞ R NG HO Â ƢƠ ỆT NAM- SÔ gân hàng thƣơng mại cổ phần NG MỞ M I CỔ UỆ.....................30 ông thƣơng – hi nhánh Sông huệ .................................................................................................................30 2.2. Những quy định chung về bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ......................................................................31 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện bảo lãnh ...........................................................31 2.2.2. Đối tượng khách hàng và phạm vi bảo lãnh...........................................32 2.2.2.1. Đối tượng khách hàng ........................................................................32 2.2.2.2. Phạm vi bảo lãnh ................................................................................32 2.2.3. Hồ sơ bảo lãnh .........................................................................................32 2.2.4. Phí bảo lãnh .............................................................................................33 2.2.5. Các sản phẩm của bảo lãnh .....................................................................34 2.3. ình hình bảo lãnh của gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng-Chi nhánh Sông huệ. ....................................................................................................35 2.3.1. Tình hình doanh số bảo lãnh ..................................................................35 2.3.1.1. Tình hình số món bảo lãnh .................................................................35 2.3.1.2. Tình hình doanh số bảo lãnh ..............................................................36 2.3.1.3. Doanh số bảo lãnh phân theo loại hình khách hàng..........................38 2.3.1.4. Doanh số bảo lãnh phân theo mục đích xin bảo lãnh ........................39 2.3.2. Tình hình doanh số trả thay ....................................................................43 2.3.3. Tình hình thu phí bảo lãnh .....................................................................43 2.4. ình hình mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013………………………………………………………………………………..44 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh ..............44 2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................44 2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng .............................................................................46 2.4.2. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ .............................................50 2.4.2.1. Kết quả đạt được ................................................................................51 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại ............................................................................52 2.4.2.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................53 ƢƠ 3. Ã SÔ M T SỐ GIẢ P P ẰM MỞ R NG HO Â ƢƠ M I CỔ PHẦ Ô NG BẢO ƢƠ -CHI UỆ ...............................................................................................56 3.1. ịnh hƣớng nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ................................................56 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ .........................57 3.3. Kiến nghị .........................................................................................................62 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .........................................................................62 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ........................................................63 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam……………………………………………………………………………..65 Thang Long University Library DANH M C VIẾT TẮT Ký hiệu ên đầy đủ CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa GHBL Giới hạn bảo lãnh GHGD Giới hạn giao dịch GHTD Giới hạn tín dụng HĐBT Hội đồng Bộ trưởng HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hợp đồng tín dụng NHBL Ngân hàng bảo lãnh NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSBĐ Tài sản bảo đảm DANH M C BẢNG BIỂU, Ì Ẽ Bảng 2.1. Tình hình số món bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................35 Bảng 2.2. Tình hình doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................36 Bảng 2.3. Tình hình doanh số bảo lãnh theo loại hình khách hàng của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 .......................38 Bảng 2.4. Tình hình doanh số bảo lãnh phân theo mục đích xin bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ..............39 Bảng 2.5. Tình hình thu phí bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 ...........................................................................43 Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng số món bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thươngChi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013..........................................................46 Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thươngChi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013..........................................................48 Bảng 2.8. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu nhập của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 .............................................49 Bảng 2.9. Tỷ lệ thu phí bảo lãnh trên tổng thu từ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ giai đoạn năm 2011-2013 .............................................50 Biểu đồ 2.1. Doanh số bảo lãnh giai đoạn 2011-2013 ..................................................37 Biểu đồ 2.2. Tình hình thu phí bảo lãnh ........................................................................44 Thang Long University Library L I MỞ ẦU 1. ính cấp thiết của đề tài Nhân loại đã bước sang một thế kỷ mới, thế kỷ mà tri thức và tiến bộ khoa học, kỹ thuật được coi là nền tảng của sự phát triển kinh tế, xã hội, thế kỷ mà nền giáo dục phải đào tạo ra được những con người năng động, sáng tạo. Điều này buộc các quốc gia trong đó có Việt Nam phải cơ cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát huy những thế mạnh, lợi thế so sánh của đất nước đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài. Với chức năng chủ yếu là huy động vốn và cung ứng vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hoạt động của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải có những chuyển biến căn bản về nhận thức, phải thực sự kiện toàn, đổi mới về nghiệp vụ ngân hàng, các sản phẩm, thái độ phục vụ để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đã ra đời vào đầu những năm 70 của thế kỷ 20 được sử dụng như là một công cụ để đảm bảo tính lành mạnh của các quan hệ kinh tế vốn ngày càng phức tạp. Trên thế giới, nghiệp vụ bảo lãnh đã phát triển khá mạnh mẽ và phổ biến. Bảo lãnh ngân hàng nhằm hỗ trợ cho tất cả các dạng giao dịch kinh tế như hợp đồng mua bán, thuê tài sản hoặc hợp đồng xây dựng cho đến các giao dịch khác như vay nợ, phát hành trái phiếu, tái bảo hiểm và các cam kết tài chính khác. Tại Việt nam, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện từ năm 1994. Nghiệp vụ bảo lãnh đã được các ngân hàng thương mại Việt Nam ứng dụng và phát triển trong những năm qua. Việc áp dụng nghiệp vụ bảo lãnh trong hoạt động của các ngân hàng thương mại đã giúp cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh vẫn còn đơn điệu, sự phát triển của nó chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế. Trong đó, hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công thương Việt Nam-Chi nhánh Sông Nhuệ vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả như mong muốn, doanh số bảo lãnh còn thấp, số lượng khách hàng đến xin bảo lãnh còn hạn chế. Từ đó cần phải có những giải pháp để mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Với những lý do trên, em đã chọn đề tài: “ iải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng iệt Nam- hi nhánh Sông huệ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, làm rõ ba mục tiêu chính sau:  Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh của NHTM.  Phân tích làm rõ thực trạng bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, từ đó thấy được những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó.  Từ những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó, khóa luận đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. 3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập trung vào ba phương pháp sau: Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập thông tin số liệu về hoạt động bảo lãnh của của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh của đơn vị. Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng, mức độ biến động của hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ, nhưng phải có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán, từ đó thấy được những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh và khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của đơn vị. Phương pháp phân tích, tổng hợp: là phương pháp sử dụng các dữ liệu đã thu thập để đưa ra, đánh giá, nhận xét về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương-Chi nhánh Sông Nhuệ. Kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác để làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, qua đó đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thang Long University Library 5. Kết cấu đề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ thị, kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau: hƣơng 1: Một số cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại. hƣơng 2: hực trạng hoạt động bảo lãnh và mở rộng hoạt động bảo lãnh tại gân hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ. hƣơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động bảo lãnh tại hàng thƣơng mại cổ phần ông thƣơng- hi nhánh Sông huệ. gân ƢƠ 1. M T SỐ CƠ SỞ HO NG BẢ Ý UẬN VỀ BẢ Ã CỦA Â Ã MỞ R NG ƢƠ M I 1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh Trong quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ kinh tế, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được đặc biệt quan tâm. Chỉ cần một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của đối tác. Quan hệ kinh tế chỉ diễn ra lành mạnh khi các bên thực hiện nghĩa vụ của mình, chính vì vậy các bên tham gia đều muốn có được sự đảm bảo bằng uy tín hay tài sản của bên thứ ba về việc thực hiện nghĩa vụ của phía đối tác, sự đảm bảo đó là bảo lãnh. Tùy theo tính chất của quan hệ mà người ta phân chia các hình thức bảo lãnh như sau: Bảo lãnh đối nhân: Là loại bảo lãnh được áp dụng chủ yếu đối với quan hệ phi tài sản trong các lĩnh vực hình sự, tố tụng hình sự, chế tài hành chính và quan hệ phi tài sản trong dân sự. Bảo lãnh đối vật: Là loại bảo lãnh được áp dụng trong quan hệ kinh tế và dân sự có yếu tố tài sản. Với sự đảm bảo rằng nếu người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đền bù cho bên nhận bảo lãnh một số tiền thỏa thuận từ trước. Tại Việt Nam hiện nay, trong hệ thống pháp luật, các quy định về bảo lãnh cơ bản cũng được xây dựng dựa trên các nguyên tắc này. Tuy nhiên có những quy định đặc thù hiện đang tồn tại ở hai lĩnh vực là hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế. Trong Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo điều 306, bảo lãnh được định nghĩa như sau: Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Tại điều 2 khoản 3 Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội Đồng Bộ Trưởng, nay là Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì bảo lãnh được ghi: Bảo lãnh tài sản là sự đảm bảo bằng tài tài sản thuộc quyền sở hữu của người bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký. 1 Thang Long University Library Qua quá trình nghiên cứu, ta có thể hiểu “bảo lãnh là việc một bên thứ ba cam kết với bên có quyền thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ khi mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. ác bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình”. 1.1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những năm 1960 ở Mỹ. Vào đầu những năm 1970, nghiệp vụ này bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Cho đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại hình giao dịch (kể các trong các giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại) nên vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố và mở rộng không ngừng. Có thể nhìn nhận bảo lãnh ngân hàng dưới các góc độ khác nhau: Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “tín dụng chữ ký”, là hoạt động không dùng đến vốn của ngân hàng. Xét theo khía cạnh thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của phía đối tác. Trong giáo trình về nghiệp vụ ngân hàng thương mại giảng dạy tại trường đại học Thăng Long xuất bản năm 2011 của Nhà xuất bản tài chính cũng nêu ra khái niệm: “Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết bằng văn bản của bên bảo lãnh (ngân hàng) với bên nhận bảo lãnh (bên có quyền) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; và khách hàng được bảo lãnh phải trả nợ cho bên bảo lãnh số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay đó”. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 ban hành theo Quyết định số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, bảo lãnh ngân hàng được định nghĩa như sau: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. Như vậy, qua quá trình tìm hiểu, ta có thể kết luận “Bảo lãnh ngân hàng là việc ngân hàng (bên bảo lãnh) cam kết với các khách hàng (bên được bảo lãnh) về việc sẽ thực hiện các nghĩa vụ về tài chính thay cho khách hàng đối với bên thứ ba (bên 2 nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã nêu ra trong hợp đồng với bên thứ ba, theo đó khách hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho ngân hàng số tiền được trả thay”. Hoạt động bảo lãnh là hoạt động đa phương, bao gồm nhiều chủ thể tham gia cùng với nhau như bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh trong đó: Bên bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh): Là các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ bảo lãnh bao gồm các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập vào hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng. Bên được bảo lãnh (khách hàng được bảo lãnh): Là các khách hàng được ngân hàng bảo lãnh bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt nam: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, hợp tác xã và các tổ chức có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ Luật Dân Sự, các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. Bên nhận bảo lãnh (bên được hưởng bảo lãnh): Là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh đã ký. Bên cạnh các chủ thể cùng tham gia trong hoạt động bảo lãnh, còn có nhiều loại hợp đồng cùng tồn tài như: Hợp đồng bảo lãnh: Là văn bản thỏa thuận giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả. Hợp đồng gốc: Là văn bản thỏa thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong giao dịch kinh tế ban đầu. 3 Thang Long University Library 1.1.2. Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng 1.1.2.1. Đặc điểm của bảo lãnh à hoạt động tín dụng của ngân hàng Hoạt động bảo lãnh cũng được coi như là hoạt động tài trợ của ngân hàng trong các mối quan hệ kinh tế. Trong quá trình xem xét và ra quyết định bảo lãnh, ngân hàng cũng phải xem xét khách hàng trên mọi khía cạnh như một khoản cấp tín dụng thông thường, từ đó có thể đưa ra quyết định có nên bảo lãnh hay không. Nếu ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả thay thì người được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. à hoạt động tài trợ bằng uy tín của ngân hàng Đó là việc ngân hàng lấy uy tín của mình để đảm bảo với bên thức ba trong hợp đồng bảo lãnh mà không phải xuất một đồng tiền nào ra để tài trợ. Chỉ khi nào khách hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba, khi đó ngân hàng bảo lãnh mới phải trả thay. Càng là ngân hàng lớn, có uy tín lớn trên thị trường thì hoạt động bảo lãnh càng phát triển vì khách hàng càng tin tưởng vào uy tín của ngân hàng. Là mối quan hệ đa phƣơng Cam kết bảo lãnh là một cam kết giữa bên phát hành (ngân hàng) với bên nhận bảo lãnh. Nó độc lập với hợp đồng gốc. Tuy nhiên để có thể hiểu được cơ chế hoạt động của bảo lãnh ngân hàng ta cần phải hiểu rằng đó không chỉ là mối quan hệ song phương mà còn là mối quan hệ đa phương bao gồm:  Mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua các hợp đồng kinh tế như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng thi công xây dựng….  Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên được bảo lãnh thông qua hợp đồng bảo lãnh.  Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thông qua cam kết bảo lãnh dưới hình thức thư bảo lãnh hoặc các hình thức khác. Trong đó, mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ cơ sở, tạo điều kiện cho hai mối quan hệ còn lại ra đời. Bên cạnh đó, cam kết bảo lãnh không thể có nếu thiếu bất kỳ một trong hai quan hệ trên. Mặc dù có sự khác biệt nhưng ba quan hệ này luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau từng đôi một. Trong một số trường hợp cấu trúc của giao dịch bảo lãnh ngân hàng có thể phức tạp hơn với sự 4 tham gia của một số bên trung gian như ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng hay ngân hàng hướng dẫn trong loại hình bảo lãnh gián tiếp. Mang tính độc lập Một đặc điểm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập. Đó là sự độc lập về mặt pháp lý giữa hai mối quan hệ: ngân hàng với người được bảo lãnh và ngân hàng với người nhận bảo lãnh. Hay nói cách khác, đó là sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng, hợp đồng bảo lãnh với hợp đồng gốc. Trong quan hệ giữa ngân hàng và người nhận bảo lãnh, các quyền và nghĩa vụ của hai bên chỉ bị chi phối duy nhất bởi các điều khoản ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ chỉ được quyền đòi tiền bảo lãnh theo bảo lãnh ngân hàng nếu điều kiện ghi nhận trong đó xảy ra. Tuy nhiên, các điều khoản trong hợp đồng gốc chính là căn cứ phát sinh điều khoản trong cam kết bảo lãnh. Trong quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh, tính độc lập thể hiện ở chỗ ngân hàng có quyền thu hồi khoản tiền bảo lãnh trả thay cho khách hàng ngay sau khi thực hiện yêu cầu thanh toán từ bên nhận bảo lãnh (yêu cầu này phù hợp với các điều khoản trong bảo lãnh ngân hàng) mà không hề bị ảnh hưởng bởi các điều của hợp đồng gốc. Là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng Nghiệp vụ bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng vì khi cam kết bảo lãnh thì số tiền bảo lãnh ngân hàng chưa thực sự phải bỏ ra, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không thay đổi. Chỉ khi nào bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng mới phải trả tiền, bảng cân đối tài sản mới thay đổi. Nếu bên được bảo lãnh chưa hoàn trả được ngay số tiền mà ngân hàng trả thay thì sẽ phải nhận nợ, tức là ngân hàng đã cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh. 1.1.2.2. Chức năng của bảo lãnh Chức năng đảm bảo: Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo cho người nhận bảo lãnh một khoản đền bù tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm điều khoản được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một nghĩa vụ của ngân hàng thay cho người được bảo lãnh. Nếu khách hàng không hoàn trả lại số tiền này thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro tín dụng. Là một hình thức bảo đảm nhưng bảo lãnh ngân hàng không phải là một hoạt động bảo hiểm. Theo một nghĩa rộng hơn, đặc biệt trên quan điểm của bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thì bảo lãnh ngân hàng đưa ra một số phương thức phân bổ rủi ro giữa các bên. Sự phân bổ rủi ro này phụ thuộc vào dạng của điều kiện thanh toán. Loại hình bảo lãnh thanh toán ngay khi có yêu cầu là cho phép đảo ngược hoàn toàn rủi ro. Bên 5 Thang Long University Library thụ hưởng có quyền được thanh toán ngay lập tức mà không cần đưa ra bất kỳ bằng chứng nào về lỗi của bên được bảo lãnh và ngân hàng. Trong khi đó bên được bảo lãnh sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả thanh toán theo bảo lãnh nếu nó vi phạm những điều mà nó cam kết trong hợp đồng gốc và được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Chức năng đôn đốc: Bảo lãnh ngân hàng tạo áp lực buộc bên được bảo lãnh phải hoàn thành nghĩa vụ của mình đúng theo như hợp đồng, theo đúng như mong muốn của bên nhận bảo lãnh. Chính vì vậy, chức năng chính của bảo lãnh là đôn đốc bên được bảo lãnh thực hiện đúng hợp đồng hơn là một đảm bảo về mặt tài chính do không thực hiện đúng nghĩa vụ. Chức năng tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng cũng được coi như là một công cụ tài trợ. Trong các hợp đồng kinh tế, nhà thầu chỉ được nhận toàn bộ số tiền thanh toán khi hoàn thành hợp đồng, thế nhưng nhà thầu lại cần tiền để thanh toán các khoản chi phí trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Nhà thầu thường nhận được khoản tạm ứng trước cho từng công đoạn từ nhà đầu tư với điều kiện có một bảo lãnh do ngân hàng phát hành, cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trước đó. Vì thế, có thể coi bảo lãnh ngân hàng như là một công cụ tài trợ. Chức năng chống đỡ rủi ro: Bảo lãnh ngân hàng tạo thuận tiện cho việc tái điều chỉnh gánh nặng tài trợ cho hợp đồng hoặc dự án bằng cách bảo vệ bên nhận bảo lãnh chống lại các rủi ro có thể phát sinh khi phải ứng trước tiền hoặc giao dịch không thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Chức năng đánh giá: Một chức năng khác của bảo lãnh ngân hàng là nó giúp cho bên nhận bảo lãnh có được những đánh giá nhất định về năng lực tài chính và hoạt động của đối tác (bên được bảo lãnh). Nếu như ngân hàng phục vụ đối tác của mình không sẵn sàng phát hành một bảo lãnh thì đó không thể nào là một đối tác tin cậy, bởi vì ngân hàng là một định chế tài chính chuyên môn cao có khả năng phân tích đánh giá được thực trạng từng doanh nghiệp. 1.1.2.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tiện ích được sử dụng rộng rãi để trợ giúp các giao dịch kinh tế, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, góp phần gia tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Trong quan hệ hợp đồng, nếu không tin tưởng thì sẽ yêu cầu ký quỹ và lượng tiền mặt đưa vào lưu thông rất lớn, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà hồ sơ giảm nhẹ, giảm bớt tính rủi ro, tạo thuận lợi cho giao dịch. ối với ngân hàng: Các ngân hàng hoạt động theo hướng đa năng tổng hợp, luôn không ngừng tạo lập và phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng nhằm đa dạng hóa hoạt động, phân tán rủi ro, giúp nâng cao thu nhập. Bảo lãnh ngân hàng là một 6 dịch vụ được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sẽ đem lại một nguồn thu lớn từ phí dịch vụ. Hơn nữa, với số tiền ký quỹ bảo lãnh dư thừa, ngân hàng có thể sử dụng một cách thích hợp để nâng cao thu nhập của mình. Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng truyền thống, đồng thời giúp ngân hàng tìm thêm được những khách hàng mới. Thông thường để xin được bảo lãnh ngân hàng, cũng như xin vay, khách hàng phải chịu sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng, và phải tuân thủ theo những yêu cầu đảm bảo do ngân hàng quy định. Khách hàng càng có quan hệ tốt với ngân hàng thì sẽ có những ưu đãi khi xin bảo lãnh. Ngân hàng sẽ cùng doanh nghiệp xem xét cụ thể kế hoạch kinh doanh, cũng như đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn và điều đó cũng đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho các khách hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện cung cấp thêm nhiều dịch vụ khác đồng bộ (như là cho vay vốn lưu động, cung cấp dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế…..) giúp tạo lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. ối với ngƣời hƣởng bảo lãnh: Vai trò lớn nhất mà bảo lãnh ngân hàng đem lại khách hàng là hạn chế rủi ro, đảm bảo lợi ích kinh tế chống lại những thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng gây ra. ối với ngƣời đƣợc bảo lãnh: Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các khách hàng có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn rẻ, hiệu quả, tham gia các hoạt động kinh tế đem lại thu nhập cao. Bảo lãnh ngân hàng cũng giúp cho khách hàng tăng uy tín trong quan hệ sản xuất kinh doanh, mở rộng quan hệ với các khách hàng trong và ngoài nước. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện của bảo lãnh 1.1.3.1. Nguyên tắc bảo lãnh Vì hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do vậy nó cũng tuân thủ những nguyên tắc chung của việc cấp tín dụng: Khách hàng đƣợc bảo lãnh phải thực hiện đúng các cam kết nhƣ trong hợp đồng bảo lãnh: Theo nguyên tắc này thì mọi khoản bảo lãnh sẽ phải được xác định trước về mục đích kinh tế, vì mục đích xin bảo lãnh là cơ sở để ngân hàng thẩm định và ra quyết định có đồng ý cho bảo lãnh hay không. Cụ thể ngân hàng phải xem xét về năng lực thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của bên được bảo lãnh, đó là khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đối với bên thứ ba, điều này ảnh hưởng tới khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Hơn nữa, đây cũng là cơ sở để ngân hàng 7 Thang Long University Library giám sát và đôn đốc khách hàng nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ mà mình được bảo lãnh, nhằm hạn chế rủi ro của ngân hàng sau khi phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng. Cuối cùng, mục đích của khoản bảo lãnh còn là căn cứ để ngân hàng xem xét và thực hiện nghĩa vụ trả thay của mình khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Như vậy, các khách hàng có nhu cầu bảo lãnh phải trình bày với ngân hàng mục đích xin bảo lãnh, sau đó ngân hàng sẽ lập hồ sơ bảo lãnh. Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản bảo lãnh đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh khi khách hàng bảo lãnh vi phạm cam kết đối với bên thứ ba. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng bảo lãnh trong trƣờng hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng: Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, vì nguồn vốn ngân hàng sử dụng để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là vốn do ngân hàng huy động được từ bên ngoài, sau một thời gian nhất định thì ngân hàng phải hoàn trả lại cho chủ nợ. Hơn nữa, trong hoạt động ngân hàng, ngân hàng phải trang trải rất nhiều các khoản chi phí cũng như mục tiêu lợi nhuận, điều này đòi hỏi người được bảo lãnh phải hoàn trả đầy đủ các gốc và lãi cho ngân hàng trong trường hợp ngân hàng bảo lãnh phải trả thay. Như vậy, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cấp tín dụng, thu hồi và gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải xác định thời hạn bảo lãnh, các kỳ hạn nợ của từng khoản bảo lãnh, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 1.1.3.2. Điều kiện bảo lãnh Bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó muốn được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, thì khách hàng (người được bảo lãnh) phải đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng mà ngân hàng yêu cầu. Khách hàng bảo lãnh phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và pháp luật dân sự: Quan hệ bảo lãnh giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Hơn thế nữa trong quan hệ bảo lãnh có thể phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp, như vậy khách hàng phải có đủ tư các pháp lý để tham gia bảo lãnh. Khách hàng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh: Nghĩa là khi được cấp tín dụng, khách hàng phải sử dụng khoản tín dụng hợp pháp, phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cam kết trong hợp đồng kinh tế đối với bên thứ ba. Vì khi khách hàng sử dụng khoản tín dụng 8 bất hợp pháp, thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Khách hàng xin bảo lãnh phải có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo trả đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng bảo lãnh trong trƣờng hợp ngân hàng bảo lãnh phải trả thay: Khi khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tức là khách hàng có khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, có cơ sở vững chắc về tài chính, đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên thứ ba. Khách hàng phải có phƣơng án, dự án xin bảo lãnh khả thi và có hiệu quả: Bản chất của ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó hoạt động bảo lãnh phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản, do đó phương án và dự án mà ngân hàng tài trợ phải có tính khả thi và hiệu quả. Điều này tạo cơ sở để ngân hàng có thể tin tưởng vào khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khách hàng được bảo lãnh đối với bên thứ ba, cũng là hạn chế rủi ro cho ngân hàng về việc phải trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Khách hàng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay: Trong nhiều trường hợp, khách hàng được bảo lãnh sẽ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên thứ ba, khi đó ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả thay cho khách hàng được bảo lãnh. Song khách hàng có thể không hoàn trả được cho ngân hàng đầy đủ nợ gốc và lãi của khoản đã trả thay đó, dẫn đến việc ngân hàng có nguy cơ bị mất vốn, gây mất an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Như vậy để ngăn chặn và hạn chế rủi ro này, ngân hàng bảo lãnh sẽ yêu cầu khách hàng được bảo lãnh phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay. Nó là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh. Đảm bảo tiền vay cũng là nguồn thanh toán “thứ hai” cho ngân hàng thương mại (trong trường hợp không trả được khoản vay). 1.1.4. Phạm vi bảo lãnh Theo quy định tại Điều 363 Bộ Luật Dân Sự 2005, phạm vi bảo lãnh có thể là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Nếu không có thỏa thuận gì khác thì người bảo lãnh phải bảo lãnh cả tiền lãi trên nợ gốc trong phạm vi bảo lãnh, đồng thời phải bảo lãnh cả khoản tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại. Bên ngân hàng bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ sau đây:  Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác liên quan đến khoản vay; 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất