BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: ThS. Ngô Khánh Huyền
: Lƣu Thị Huế
: A20080
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lí nói chung và các thầy, cô giáo đang giảng dạy chuyên ngành Tài chính – Ngân
hàng nói riêng. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo
viên hướng dẫn của em là ThS. Ngô Khánh Huyền – người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em trong suốt thời gian hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
(Chữ ký)
Lưu Thị Huế
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép từ các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)
Lưu Thị Huế
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.
LÍ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............. 1
1.1. Những vấn đề chung về làng nghề .................................................................. 1
1.1.1. Nguồn gốc hình thành và khái niệm làng nghề ........................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của phát triển làng nghề ............................................................ 2
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề ................................ 3
1.2. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh làng nghề ........................................ 5
1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh làng nghề.......................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh làng nghề ........................................................... 6
1.2.2.1. Tư cách pháp nhân ............................................................................... 6
1.2.2.2. Quy mô kinh doanh .............................................................................. 6
1.2.2.3. Trách nhiệm đối với các khoản nợ ....................................................... 6
1.2.2.4. Tuổi tác và trình độ học vấn ................................................................ 7
1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh làng nghề trong nền kinh tế ........................... 7
1.3. Cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại ....... 9
1.3.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại .................................... 9
1.3.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh làng nghề ........................................... 10
1.3.3. Các hình thức cho vay của đối với hộ kinh doanh làng nghề ................ 11
1.3.3.1. Căn cứ theo thời gian ......................................................................... 11
1.3.3.2. Căn cứ theo phương thức cho vay ..................................................... 11
1.3.3.3. Căn cứ theo mức độ tín nhiệm của hộ kinh doanh làng nghề............ 12
1.3.3.4. Căn cứ theo phương thức trả nợ ........................................................ 13
1.4. Mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại ... 13
1.4.1. Khái niệm về mở rộng cho vay ................................................................. 13
1.4.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề ..... 13
1.4.2.1. Đối với ngân hàng .............................................................................. 13
1.4.2.2. Đối với hộ kinh doanh làng nghề ....................................................... 14
1.4.2.3. Đối với nền kinh tế ............................................................................. 15
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề ........................................................................................................... 15
Thang Long University Library
1.4.3.1. Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng.......................................... 15
1.4.3.2. Các nhân tố khách quan..................................................................... 17
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay hộ kinh doanh làng nghề ......... 19
1.4.4.1. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................... 19
1.4.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................... 20
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
LÀNG NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN
VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH ................................................................................ 26
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt
chi nhánh Bắc Ninh ........................................................................................ 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ................................................ 26
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt ......................... 26
2.1.1.2. Chi nhánh Bắc Ninh ........................................................................... 27
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ................................................................. 28
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ........................................................ 30
2.1.3.1. Đối với khách hàng cá nhân .............................................................. 30
2.1.3.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp ..................................................... 31
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu
Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ........................ 31
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ........................................................................... 31
2.2.2. Hoạt động cho vay..................................................................................... 34
2.2.3. Hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ............................................. 36
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................. 37
2.3. Các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 38
2.3.1. Giới thiệu các làng nghề chủ yếu ở tỉnh Bắc Ninh ................................. 38
2.3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh làng nghề Bắc
Ninh giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................... 38
2.4. Tình hình cho vay của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt
chi nhánh Bắc Ninh đối với hộ kinh doanh làng nghề giai đoạn 2011 –
2013 .................................................................................................................. 39
2.4.1. Một số quy định chung về cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh .... 39
2.4.1.1. Nguyên tắc cho vay ............................................................................ 40
2.4.1.2. Điều kiện cho vay ............................................................................... 40
2.4.2. Các sản phẩm dịch vụ cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của
ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc
Ninh ........................................................................................................... 40
2.4.3. Quy trình cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ............. 42
2.5. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ......... 43
2.5.1. Các chỉ tiêu định tính................................................................................ 43
2.5.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................ 45
2.5.2.1. Tình hình doanh số cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề .......... 45
2.5.2.2. Tình hình dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề ............................ 48
2.5.2.3. Tình hình doanh số thu nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề ........... 54
2.5.2.4. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn hộ kinh doanh làng nghề ................... 57
2.5.2.5. Tình hình chi phí, lợi nhuận ............................................................... 59
2.6. Đánh giá hoạt động cho vay hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh .................. 60
2.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 60
2.6.2. Những tồn tại ............................................................................................ 62
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại .............................................................. 65
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng ........................................ 65
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH LÀNG
NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................... 69
3.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên
Việt chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014 – 2016 .......................................... 69
Thang Long University Library
3.1.1. Định hướng chung .................................................................................... 69
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề ........... 69
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh ......... 71
3.2.1. Tăng cường hoạt động marketing ............................................................ 71
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................. 74
3.2.3. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt............................................................. 77
3.2.4. Cải tiến quy trình, thủ tục, thời gian xét duyệt vốn ................................. 78
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định............................................................... 79
3.2.6. Nâng cao biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn ....................................... 80
3.2.7. Tổ chức đào tạo lại cán bộ tín dụng trong đó tập trung và trình độ của
các bộ tín dụng .......................................................................................... 81
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BCKQKD
Báo cáo kết quat kinh doanh
CBTD
Cán bộ tín dụng
DPRR
Dự phòng rủi ro
DSCV
Doanh số cho vay
DSTN
Doanh số thu nợ
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
KDLN
Kinh doanh làng nghề
KHCN
Khoa học công nghệ
LVP Bank
Ngân hàng Bưu Điện Liên Việt
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NVL
Nguyên vật liệu
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của LVP Bank Bắc Ninh ...................................... 32
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ cho vay tại LVP Bank Bắc Ninh ....................................... 34
Bảng 2.3. Thu dịch vụ và ngân quỹ tại LVP Bank Bắc Ninh ...................................... 36
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh LVP Bank Bắc Ninh ................................... 37
Bảng 2.5. Doanh số cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh ......... 45
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề theo kì hạn .................................. 48
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay hộ kinh doanh làng nghề theo sản phẩm cho vay .... 51
Bảng 2.8. Doanh số thu nợ hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh ........... 54
Bảng 2.9. Số lượng hộ kinh doanh làng nghề vay vốn tại LVP Bank Bắc Ninh ......... 56
Bảng 2.10. Tình hình nợ quá hạn hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh . 57
Bảng 2.11. Tình hình nợ xấu của hộ kinh doanh làng nghề tại LVP Bank Bắc Ninh.. 58
Bảng 2.12. Tình hình chi phí, lợi nhuận cho vay hộ kinh doanh làng nghề................. 59
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của LVP Bank Bắc Ninh ................................................... 28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nền kinh tế Việt Nam vẫn luôn
chịu ảnh hưởng tiêu cực từ tình hình kinh tế thế giới. Khó khăn biểu hiện ở mọi ngóc
ngách của nền kinh tế, lạm phát kéo dài, tăng trưởng chậm lại, thất nghiệp tăng cao, cơ
cấu đầu tư chưa hợp lý... gây ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Làm thế nào để vượt qua những khó khăn này, ổn định và phát triển kinh tế đang là
vấn đề cấp thiết đặt ra cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có các ngân
hàng thương mại.
Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiệp, từ xa xưa đã hình thành những truyền
thống văn hóa đặc sắc và làng nghề là một trong những nét văn hóa ấy. Trong nền kinh
tế nước ta hiện nay, kinh tế hộ sản xuất, hộ kinh doanh chiếm vị trí vô cùng quan
trọng. Làng nghề không chỉ là nơi sản xuất hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế mà
còn là cái nôi của văn hóa Việt. Phát triển làng nghề đang là sự quan tâm lớn không
chỉ của Đảng, Nhà nước mà còn của nhiều cơ quan, ban ngành nhằm gìn giữ nét đặc
sắc của làng nghề. Để mở rộng quy mô và phát triển làng nghề nói chung và hộ kinh
doanh làng nghề nói riêng đều cần vốn, và hoạt động cho vay của ngân hàng chính là
nguồn cung dồi dào cho nhu cầu ấy.
Là một ngân hàng thương mại còn non trẻ, ngân hàng thương mại cổ phần Bưu
Điện Liên Việt (LVP Bank) nói chung và chi nhánh Bắc Ninh nói riêng đã và đang
từng bước hoàn thành tốt vai trò thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế. Nằm trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh với rất nhiều làng nghề, ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên
Việt đã có những đóng góp không nhỏ trong phát triển làng nghề, tích cực cung ứng
vốn cho các hộ kinh doanh làng nghề để mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do mới thành lập chưa lâu nên ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh vẫn tồn tại một số hạn
chế trong hoạt động cho vay với các hộ kinh doanh làng nghề.
Qua quá trình nghiên cứu và học tập tìm hiểu về hoạt động cho vay của ngân
hàng, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích cơ sở lí luận về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của
ngân hàng thương mại.
Thang Long University Library
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh từ
năm 2011 – 2013. Từ đó rút ra những thành tựu đạt được, những mặt còn hạn chế, các
nguyên nhân tồn tại của các hạn chế.
Trên cơ sở hoạt động nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối
với hộ kinh doanh làng nghề, khóa luận xin đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và
phát triển cho vay đối với đối tượng này tại ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cho vay hộ kinh doanh làng nghề.
Phạm vi nghiên cứu: Cho vay hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thương mại
cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp thu thập
thông tin, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lí
luận và thực tiễn về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng
thương mại.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, lời kết, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu khóa luận bao gồm 03 phần:
Chƣơng 1: Lí luận chung về mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng
nghề của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề
tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
HỘ KINH DOANH LÀNG NGHỀ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về làng nghề
1.1.1. Nguồn gốc hình thành và khái niệm làng nghề
Nguồn gốc hình thành các làng nghề bắt nguồn từ những nghề được coi là nghề
phụ. Bởi vì, ban đầu nghề phụ được cư dân tranh thủ làm lúc nông nhàn, rảnh rỗi. Đó
là thời điểm những người nông dân không phải bận rộn với công việc đồng áng trong
mùa vụ chính. Bởi vì thực tế trước đây kinh tế của người Việt cổ chủ yếu sống dựa vào
trồng lúa nước mà nghề làm lúa nước không phải lúc nào cũng có việc. Từ đó nhiều
người đã bắt đầu tìm kiếm thêm công việc phụ để làm nhằm mục đích ban đầu là cải
thiện bữa ăn và tăng thêm thu nhập.
Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện được vai trò to lớn của nó,
mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã
trở thành hàng hóa để trao đổi, mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân vốn trước
đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa. Dần dần nhiều gia đình khác trong làng cũng học
theo, nghề từ đó mà lan rộng ra cả làng hay nhiều làng gần nhau.
Và cũng chính nhờ những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem lại mà
trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì phát triển mạnh
dần, ngược lại những nghề hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng thì dần dần bị
mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu về một nghề duy
nhất như làng gốm, làng làm chiếu, làng làm đồ gỗ mĩ nghệ, làng làm tranh,…
Theo GS. Trần Quốc Vượng (2003), Văn hoá Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, nhà
xuất bản Văn học, trang 375 đã đưa ra khái niệm về làng nghề như sau: “Theo chúng
tôi hiểu gọi là một làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Phù Lãng, Hương
Canh...; làng đồng Bưởi, Vó, Hè Nôm, Thiệu Lý, Phước Kiều...; làng giấy vùng
Bưởi, Dương Ổ...; làng rèn sắt Canh Diễn, Phù Dực, Đa Hội…) là làng ấy, tuy vẫn
có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (lợn, gà...) cũng có một số nghề
phụ khác (đan lát, làm tương, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ truyền,
tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có
phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định, “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được bằng nghề và sản xuất ra các mặt
hàng thủ công; những mặt hàng này có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng
1
Thang Long University Library
hoá có quan hệ tiếp thị (marketing) với một thị trường là vùng rộng xung quanh và
với thị trường đô thị, thủ đô (Kẻ Chợ, Huế, Sài Gòn,...) và tiến tới mở rộng ra cả
nước rồi xuất khẩu ra nước ngoài”.
1.1.2. Đặc điểm của phát triển làng nghề
1.1.2.1. Sự phân bố
Việt Nam là một nước có rất nhiều các làng nghề. Các làng nghề ở nước ta trải
dọc theo chiều dài Bắc – Trung – Nam. Số lượng làng nghề phân bố rộng rãi trên cả
nước nhưng mật độ phân bố không đồng đều.
Theo tác giả Từ Minh Đức (04/11/2011), “Thực trạng và một số giải pháp phát
triển ngành nghề nông thôn, (www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn) có viết:
“Theo tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến nay cả nước có
4.575 làng nghề với khoảng 900.000 hộ dân tham gia hoạt động và trên 22.000 doanh
nghiệp, trong đó có 1.324 làng nghề và làng nghề truyền thống được công nhận. Số
lượng làng nghề tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc, trong đó 5 tỉnh có số lượng
làng nghề nhiều nhất lần lượt là Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Dương và Thái
Bình, chiếm 60% tổng số làng có nghề của cả nước”.
1.1.2.2. Sản phẩm
Sản phẩm làng nghề có 5 đặc điểm chính đó là: tính mỹ thuật, tính đơn chiếc,
tính đa dạng, tính thủ công và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Sản phẩm của làng
nghề không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị nghệ thuật vì nó mang dấu ấn bàn
tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào đó. Nhiều loại
sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, cơ
quan nhà nước,... Ví dụ như sản phẩm đồ gỗ mĩ nghệ của làng nghề Phù Khê tại thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh được đục đẽo bằng tay rất tỉ mỉ, cẩn thận với những hoa văn
truyền thống như: rồng, hoa cúc, hoa mai,… vừa dùng để làm bàn ghế, giường, tủ,…
vừa dùng để trang trí nội thất.
1.1.2.3. Công nghệ và kỹ thuật sản xuất
Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu.
Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản xuất
mang tính đơn chiếc. Phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công,
nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay và đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của
người thợ và các nghệ nhân.
2
Trước kia, hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công. Ngày
nay, việc ứng dụng KHCN vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm
bớt được lượng lao động thủ công. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số
công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh
xảo.
1.1.2.4. Nguyên vật liệu
Từ xưa, NVL phục vụ sản xuất thường lấy ở trong làng hoặc các khu vực lân cận.
Ngày nay do nhu cầu ngày càng lớn, thị trường NVL tại chỗ không đáp ứng đủ nên
việc cung ứng NVL đã được bổ sung từ các địa phương khác. Cùng với đó là việc xuất
hiện những hộ chuyên cung cấp NVL ngay tại địa phương.
1.1.2.5. Nguồn vốn
Ban đầu, việc sản xuất còn mang tính cá thể, nhỏ lẻ nên vốn tự có chiếm phần
nhiều, tuy nhiên do sự phát triển ngày càng lớn, nhu cầu vốn vì thế mà tăng. Vì thế,
vay vốn ngân hàng là rất cần thiết để đáp ứng một phần khá lớn cho nhu cầu SXKD.
1.1.2.6. Hình thức kinh doanh
Hình thức tổ chức kinh doanh bao gồm: hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,… Tuy nhiên, hình thức chủ yếu vẫn là hộ kinh
doanh cá thể và công ty tư nhân với quy mô vừa và nhỏ.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề
1.1.3.1. Đặc điểm địa lí
Vị trí địa lí đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành, duy trì và
phát triển các làng nghề. Từ xa xưa, khi cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế, thì
thuận lợi về địa lí lại càng thể hiện ưu thế rõ ràng. Đó là lí do lí giải tại sao hầu hết các
làng nghề trước kia được hình thành trên đất nước ta đều ở những vùng gần NVL sản
xuất. Ngày nay, với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải thì việc gần khu
NVL sản xuất không còn là ưu thế mạnh nhất. Tuy nhiên để phát triển làng nghề thì
yêu cầu cơ sở hạ tầng giao thông phải thuận lợi. Vì vậy, hiện nay dù có rất nhiều làng
nghề mới được hình thành nhưng các làng nghề vẫn phân bố chủ yếu ở vùng đồng
bằng có địa hình bằng phẳng, giao thông đi lại thuận lợi, gần các cung đường lớn,
thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, sản phẩm và các NVL đầu vào bằng cả
đường bộ lẫn đường thủy.
1.1.3.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hiện nay của làng nghề đang ngày một gia tăng nhanh chóng,
không chỉ bao gồm những lao động tại địa phương mà còn bao gồm rất nhiều lao động
3
Thang Long University Library
đến từ những tỉnh thành khác lân cận. Theo tác giả Từ Minh Đức (04/11/2011), “ Thực
trạng và một số giải pháp phát triển ngàng nghề nông thôn”,
(www.sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn): “Hoạt động tại làng nghề đã tạo ra việc
làm cho hơn 11 triệu lao động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn”.
Vấn đề đào tạo nâng cao trình độ kĩ thuật còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn lao
động chưa cao, trình độ chuyên môn và văn hóa thấp, nhất là đối với các chủ hộ. Điều
này là một cản trở không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu cao của thị trường trong
nước cũng như quốc tế.
1.1.3.3. Khoa học công nghệ vào sản xuất
Trong nền kinh tế hiện đại, với sự nở rộ của KHCN tạo nên phong trào ứng dụng
KHCN vào SXKD của tất cả loại ngành nghề đã thúc đẩy việc ứng dụng KHCN vào
làng nghề. Các sản phẩm làng nghề truyền thống đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt
về năng suất, chất lượng và giá cả. Trong tương lai tới, dự đoán việc áp dụng KHCN
vào làng nghề sẽ còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm mục đích hiện đại hóa quy trình sản
xuất, giảm bớt công việc tay chân cho con người, tăng năng suất lao động và chất
lượng cho sản phẩm.
1.1.3.4. Nguồn vốn
Nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố ảnh
hưởng tới sự phát triển làng nghề. Bởi không có một hoạt động SXKD nào có thể diễn
ra nếu như không có vốn. Trước đây trong nền kinh tế tự cung tự cấp, vốn phục vụ cho
hộ KDLN thường nhỏ, chủ yếu là vốn tự có hoặc vốn huy động từ người thân trong gia
đình, bạn bè,... Ngày nay, để đáp ứng với nền sản xuất quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu
cao của nền kinh tế thị trường thì lượng vốn cần lớn hơn để đầu tư đổi mới công nghệ,
đưa thiết bị, máy móc vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
1.1.3.5. Thị trường đầu vào
Thị trường đầu vào là một nhân tố quyết định rất nhiều đến kết quả SXKD của
làng nghề. Vì thị trường đầu vào chi phối khối lượng, chất lượng, chủng loại và có ảnh
hưởng tới giá thành sản phẩm. Thị trường các NVL đầu vào của các làng nghề nước ta
hiện nay chủ yếu lấy từ thị trường trong nước nên rất thuận lợi cho các hộ KDLN. Tuy
nhiên, do khai thác bừa bãi, không có kế hoạch,… nên các NVL đầu vào phục vụ cho
các làng nghề từ môi trường tự nhiên như gỗ, quặng,… ngày càng suy giảm và có
nguy cơ cạn kiệt gây khó khăn cho SXKD. Chính vì vậy, đặt ra yêu cầu khai thác và
sử dụng các nguồn NVL đầu vào trong nước cho các làng nghề một cách hợp lí nhất
để vừa có thể phát triển làng nghề lâu dài lại vừa có thể bảo vệ môi trường tự nhiên.
4
1.1.3.6. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ làng nghề bao gồm cả thị trường trong nước và nước ngoài.
Theo TS Dương Đình Giám – Viện trưởng Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách
Công nghiệp thuộc Bộ Công thương (2012), hội thảo “Tìm đầu ra cho sản phẩm tiểu
thủ công nghiệp miền Trung - Tây Nguyên”, Đà Lạt, ngày 05/10/2012: “Nhiều mặt
hàng của các làng nghề Việt Nam như: sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng,
đồ gỗ mỹ nghệ,… đã xuất sang 100 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong đó, có các thị
trường truyền thống (Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore) và các thị trường khó tính
như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, EU…”
Đặc điểm của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài là không giống
nhau. Bên cạnh đó, nhu cầu về sản phẩm của các làng nghề luôn biến động trên cả thị
trường trong và ngoài nước. Chính vì vậy, làng nghề nói chung và các hộ KDLN nói
riêng phải đưa ra những sản phẩm thật sự phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của từng
loại thị trường khác nhau để đáp ứng sự đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.1.3.7. Chính sách kinh tế - xã hội
Để phát huy hết nội lực tại các làng nghề, Đảng, Nhà nước và các cơ quan có
thẩm quyền Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách khuyến khích làng nghề phát triển
như: Nghị định số 66/2006/NĐ – CP ngày 07/07/2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn; Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/04/2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số
2636/QĐ – BNN – CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
về việc phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề…
1.2. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh làng nghề
1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh làng nghề
Trước khi Nghị định số 88/2006/NĐ – CP của Chính phủ ngày 29/08/2006 về
đăng kí hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh còn được gọi là hộ kinh doanh cá thể. Tên gọi
hộ kinh doanh cá thể được ghi nhận tại Nghị định số 02/2000/NĐ – CP của Chính phủ
ngày 03/02/2000 và Nghị định số 109/2004/NĐ – CP của Chính phủ ngày 02/04/2004.
Theo khoản 1, Điều 36, Nghị định 88/2006/NĐ – CP của Chính phủ ngày
29/08/2006 về đăng kí kinh doanh đã đưa ra khái niệm về hộ kinh doanh như sau: “Hộ
kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh”.
5
Thang Long University Library
Cho đến nay, chưa có một văn bản pháp luật nào đưa ra khái niệm về hộ KDLN.
Chính vì vậy, từ khái niệm làng nghề và hộ kinh doanh đã nêu ở trên, ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt đã đưa ra khái niệm hộ KDLN như sau để thuận tiện cho
việc xác định đối tượng cho vay: “Hộ kinh doanh làng nghề là hộ kinh doanh do
một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công của làng nghề, buôn bán nguyên vật
liệu chính để tạo ra các sản phẩm làng nghề, hoặc buôn bán các sản phẩm làng
nghề có địa điểm kinh doanh tại chính làng nghề đó. Hộ kinh doanh làng nghề chỉ
được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con
dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh”.
1.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh làng nghề
1.2.2.1. Tư cách pháp nhân
Hộ KDLN do một cá nhân thành lập có bản chất là cá nhân kinh doanh, do đó hộ
không thể là pháp nhân, không có con dấu đại diện. Nó không giống với các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động SXKD các sản phẩm thủ công. Bởi vì,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên SXKD các sản phẩm thủ công là một thực
thể tách biệt so với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó, hộ KDLN không phải là một thực
thể tách biệt với người thành lập nên nó. Có nghĩa là tất cả tài sản trong hộ KDLN,
toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động SXKD và mọi trách nhiệm, hậu quả, nghĩa vụ khi có
rủi ro xảy ra đều thuộc sở hữu và nghĩa vụ của người thành lập ra nó. Nếu hộ KDLN
do hộ gia đình làm chủ thì có bản chất là hộ gia đình kinh doanh.
Tóm lại, hộ KDLN được tạo lập bởi một nhóm người không có tư cách pháp
nhân. Đây là một đặc điểm các NHTM rất lưu ý và quan tâm khi cho vay hộ KDLN
nhằm xác định trách nhiệm và nghĩa vụ tài chính thuộc về ai để giải quyết khi có tranh
chấp xảy ra giữa hai bên.
1.2.2.2. Quy mô kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm nhu cầu về vốn của hộ KDLN, các NHTM nhận thấy hộ
KDLN có quy mô SXKD nhỏ. Quy mô SXKD của các hộ không chỉ nhỏ về mặt diện
tích, nhỏ về mặt bằng, nhỏ về năng suất tạo ra sản phẩm, nhỏ về số lượng lao động mà
còn nhỏ về giá trị khoản vay với ngân hàng.
1.2.2.3. Trách nhiệm đối với các khoản nợ
Các NHTM nhận thấy hộ KDLN không phải là một thực thể độc lập, tách biệt
với người thành lập ra nó. Nên về nguyên tắc khi vay vốn với ngân hàng hay với bất kì
thành phần kinh tế nào thì chủ nhân của hộ KDLN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối
6
với khoản nợ, điều này có nghĩa là chủ nhân của hộ phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào SXKD.
1.2.2.4. Tuổi tác và trình độ học vấn
Trong quá trình tiếp xúc và làm việc với các hộ KDLN, NHTM nhận thấy hầu
hết chủ hộ KDLN đều là ông bà, bố mẹ, những người đã có tuổi. Chính vì vậy, họ
thiếu hiểu biết về KHCN, kĩ thuật, thiếu kiến thức về thị trường, trình độ quản lí còn
hạn chế. Việc đổi mới cách thức SXKD theo hướng hiện đại sẽ gặp khó khăn.
1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh làng nghề trong nền kinh tế
Làng nghề nói chung và các hộ KDLN nói riêng chính là một tiềm năng vô cùng
mạnh mẽ của nước ta. Với những thế mạnh của mình, làng nghề cũng như hộ KDLN
hiện nay đã góp một phần lớn vào việc phát triển đất nước.
Thứ nhất, vai trò chính và cũng là vai trò quan trọng nhất của hộ KDLN là
góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn và xóa
đói giảm nghèo. Các làng nghề nói chung và các hộ KDLN hiện nay đang thu hút một
lướng lớn các lao động tham gia, không chỉ là các lao động tại địa phương mà còn cả
những lao động ở các địa phương khác. Theo (www.langnghecham.com)(02/12/2012),
“Những giá trị to lớn của làng nghề trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ngày nay”
có viết: “Các làng nghề trong cả nước đã thu hút trên 11 triệu lao động làm việc
thường xuyên, ngoài ra, còn tận dụng được số lao động trên và dưới độ tuổi. Cộng với
số lao động chưa đủ việc làm trong thời gian nông nhàn (còn đến 35% thời gian lao
động của nông dân), số lao động không còn việc làm khi ruộng đất đã chuyển đổi mục
đích sử dụng (phát triển công nghiệp và đô thị)... Hiện nay, nhiều làng nghề đã thu hút
trên 70% lao động của làng vào các nghề thủ công, đem lại giá trị sản xuất tiểu thủ
công vượt trội so với nông nghiệp”
Theo ThS. Trịnh Xuân Thắng (02/08/2014), “Bảo tồn và phát triển làng nghề
truyền thống một cách bền vững”, (www.tapchicongsan.org.vn) viết về vai trò gia tăng
thu nhập và phát triển đất nước của làng nghề cũng như hộ KDLN: “Làng nghề truyền
thống cũng đem lại nguồn thu nhập cao hơn là sản xuất nông nghiệp thuần túy, đặc
biệt là khi kết hợp cả sản xuất nông nghiệp và tham gia hoạt động sản xuất của làng
nghề thì thu nhập của họ cao hơn hẳn so với chỉ làm nông nghiệp. Thu nhập của người
lao động ở làng nghề hiện phổ biến khoảng 600.000 - 1.500.000 đồng, cao hơn nhiều
so với thu nhập từ làm ruộng. Tỉ lệ hộ nghèo ở khu vực có làng nghề cũng thấp hơn
mức chung của cả nước, chỉ chiếm 3,7% trong khi mức bình quân cả nước là 10,4%”.
Thêm vào đó, việc các làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng phát triển
cũng là cơ hội để cho các dịch vụ khác phục vụ lao động tại làng nghề phát triển. Từ
7
Thang Long University Library
đó, vừa tạo ra thêm thu nhập cho người lao động ở nông thôn vừa tạo ra thêm các công
ăn việc làm khác không phải là lao động làng nghề.
Thứ hai, hộ KDLN phát triển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông
thôn, đa dạng hóa kinh tế ở nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Thúc đẩy phát
triển các hộ KDLN ở nông thôn là tiền đề quan trọng cho những người lao động vẫn
đang sản xuất nông nghiệp chuyển hẳn sang làm nghề. Góp phần làm giảm tỉ trọng
nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ tại địa phương nói riêng và cả nước
nói chung. Thúc đẩy quá trình đô thị hóa nhanh hơn, hạn chế việc di dân ồ ạt ra các
thành phố lớn. Hồng Liên (04/11/2013), “Chung tay đẩy lùi ô nhiễm làng nghề”,
(www.hoinongdan.org.vn) có viết: “Thống kê tại một số làng có nghề cho thấy, tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ đạt 60% – 80%; nông nghiệp chiếm 20% – 40%”.
Thứ ba, hộ KDLN làm tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế.
Ngày nay, các sản phẩm làng nghề đang chiếm lĩnh một phần không nhỏ thị trường
tiêu dùng. Các sản phẩm làng nghề không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
nước mà còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Các sản phẩm thủ công như: đồ gỗ mỹ
nghệ, sản phẩm gò đồng,… ngày càng được ưa chuộng hơn tại thị trường nước ngoài.
Theo ThS. Trịnh Xuân Thắng (02/08/2014), “Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống một cách bền vững”, (www.tapchicongsan.org.vn) có đoạn nói về vai trò này
của làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng: “Các làng nghề truyền thống còn đem
lại một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng
này. Nếu như năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ mới đạt 274
triệu USD, thì năm 2006 đã đạt khoảng 650 triệu USD, năm 2007 có 714 triệu USD là
xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của làng nghề truyền thống. Năm 2013, kim ngạch xuất
khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ của nước ta đạt từ 1,5 - 1,6 tỷ USD, trong đó chủ
yếu được đóng góp từ các làng nghề truyền thống”.
Cuối cùng, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc chính là vai trò mang tính
nhân văn cao cả nhất của hộ KDLN nói riêng và làng nghề nói chung. Giá trị văn
hóa được thể hiện rõ nét nhất trong các sản phẩm làng nghề. Các sản phẩm thủ công
gắn với trí tuệ thông minh, khả năng tưởng tượng phong phú, bàn tay khéo léo và kỹ
thuật tinh xảo của các nghệ nhân được lưu truyền từ hàng trăm năm nay. Mỗi sản
phẩm làng nghề nói chung và hộ KDLN nói riêng không đơn thuần chỉ là một hàng
hóa thông thường mà hơn nữa nó còn là nơi người nghệ nhân gửi gắm tâm hồn, tài
năng, thể hiện khiếu thẩm mỹ, sự thông minh, sáng tạo, tinh thần lao động. Để bảo tồn
các nét văn hóa ấy hiện nay hoạt động truyền và dạy nghề tại các hộ KDLN được diễn
8
ra rất thường xuyên và với quy mô rộng lớn, không có các điều kiện khắt khe như thời
phong kiến.
1.3. Cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại
Theo GS. TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất
bản Thống Kê, lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gồm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 – thời kì sơ khai hay còn được gọi là thời kì của các ngân hàng kim hoàn,
ngân hàng của các thợ vàng; giai đoạn 2 – thời kì phát triển các nghiệp vụ ngân hàng
và giai đoạn 3 – thời kì hình thành ngân hàng phát hành và ngân hàng trung ương.
Tại khoản 3, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010 của Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo khoản 16, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010 của Quốc hội đưa ra khái niệm mới nhất về cho vay: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy có thể thấy, cho vay là một trong những hoạt động chính của các
NHTM. Cho vay một mặt đem lại thu nhập chính cho ngân hàng, mặt khác nó cũng
chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Nếu ngân hàng cho vay hiệu quả thì sẽ bù đắp được
chi phí huy động vốn và tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, nó sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản và tính chất an toàn của cả hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, đòi hỏi
ngân hàng phải xây dựng, thực hiện và tuân thủ các chính sách đúng đắn và không
ngừng đa dạng hóa các hình thức, sản phẩm cho vay.
Từ khái niệm trên cho thấy cho vay là một loại giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc điểm như:
Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là hình thức cho vay bằng tiền. Tiền
vay đối với ngân hàng là một loại tài sản nhưng đối với bên đi vay lại là một món nợ
mà họ phải có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc là lãi.
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả do đó khi ngân hàng bàn giao tài sản cho
khách hàng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn. Để đánh
giá được khả năng trả nợ của khách hàng, trước khi cho vay ngân hàng phải tìm hiểu,
thu thập được các thông tin tin cậy liên quan đến thu nhập, tư cách đạo đức,… của
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -