Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc d...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam - chi nhánh tây hồ

.PDF
96
81
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----- o0o ----- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Thuý Sinh viên thực hiện Mã sinh viên : Nguyễn Minh Thuận : A14167 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2011 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1:................................................................................................................1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ...................1 1.1 Những vấn đề chung về Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại. .............................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại : ..................................................................1 1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh. .......................................................2 1.1.3. Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường.............3 1.1.3.1 Đặc điểm về khả năng tài chính của Doanh nghiệp...........................................3 1.2.2.2. Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất. .....................................................4 1.2.2.3. Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng người lao động.................4 1.2.2.4. Đặc điểm về môi trường kinh doanh................................................................5 1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam..............................................................................................................................5 1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay. .............................................................................8 1.2.2. Nguyên tắc cho vay............................................................................................8 1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ..................10 1.2.4. Phân loại các hình thức cho vay. ......................................................................11 1.2.5. Quy trình cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại. ...........................................................................................................................15 1.2.6. Vai trò của hoạt động cho vay đối với sự phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt nam.......................................................................................................18 1.2.7. Sự cần thiết của việc cho vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. .....21 1.2.7.2. Nhu cầu về vốn dài hạn. ................................................................................22 1.3. Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ...................23 1.3.1. Khái niệm mở rộng hoạt động cho vay.............................................................23 1.3.2. Các tiêu chí mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ. .............................................................................24 1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính ....................................................................................24 1.3.2.2: Các chỉ tiêu định lượng. ................................................................................25 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại của Ngân hàng thương mại. .......................................................................................28 1.4.1 Nhóm các nhân tố có thể kiểm soát được. ........................................................28 Thang Long University Library 1.4.2. Nhóm các nhân tố không thể kiểm soát được. ..................................................30 CHƯƠNG 2:..............................................................................................................32 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HỒ..............................................................32 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. ...........................................................................................................32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. ....................................................................32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. .....................................................................................................33 2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. ....................................................................35 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. ..............................................................................35 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay). .................................................38 2.1.3.3. Các hoạt động khác. ......................................................................................41 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. .............................................................................................44 2.2. Thực trạng công tác cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hồ. ..................................46 2.2.1. Khái quát hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. ..........................................46 2.2.2. Khái quát hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam................................................48 2.2.3. Tình hình hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ...................50 2.2.3.1. Các quy định chung về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hồ..........................50 2.2.3.2. Tình hình cho vay các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. ....................................52 2.2.3.3. Cơ cấu cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. .........................................57 2.2.3.4. Chất lượng khoản vay của khu vực ngoài quốc doanh. ..................................58 2.3. Đánh giá hoạt động mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ..........60 2.3.1. Những kết quả đạt được. ..................................................................................60 2.3.2. Hạn chế............................................................................................................63 2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................................65 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan. .................................................................................65 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan. .............................................................................66 CHƯƠNG 3:..............................................................................................................69 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HỒ..................................................69 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. ....................................................................69 3.1.1. Về công tác nguồn vốn.....................................................................................70 3.1.2. Về khách hàng. ................................................................................................70 3.1.3. Về công tác cho vay. ........................................................................................70 3.1.4. Một số hoạt động khác. ....................................................................................71 3.2. Định hướng trong việc mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ..................................................................................................................................71 3.3. Giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ..........72 3.3.1. Giải pháp về tài chính. .....................................................................................72 3.3.2. Xây dựng một chiến lược cho vay cụ thể đối với khách hàng là các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ..........................................................................................74 3.3.2.1. Xác định tính chiến lược của việc cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................................................................................74 3.3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện quy chế cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................................................................................75 3.3.2.3. Tăng cường công tác khách hàng. .................................................................78 3.3.2.4. Tích cực chủ động trong việc tìm hiểu khách hàng Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.........................................................................................................................80 3.3.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động và các kênh phân phối. .....................................81 3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực.................................................................................82 3.3.5. Phát triển công nghệ thông tin..........................................................................83 3.3.7. Xử lí nợ quá hạn...............................................................................................85 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DN: ……………………...Doanh nghiệp. DNNN:…………………..Doanh nghiệp Nhà nước. DNNQD: ………………..Doanh nghiệp ngoài quốc doanh. HSX: ………………….…Hộ sản xuất. HTX: …………………….Hợp tác xã. NHNo&PTNT:…………..Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHNN: ………………….Ngân hàng Nhà nước. NHTM: ………………….Ngân hàng Thương Mại NSNN:…………………...Ngân sách Nhà nước. TCTD:…………………...Tổ chức tín dụng. TCKT: …………………..Tổ chức kinh tế. XHCN:……………………Xã hội chủ nghĩa. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ. Trang Bảng 1.1: Các hình thức cho vay phân theo thời hạn vay ...........................................12 Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. .............................................................................................33 Bảng 2.1: Tình hình cơ cấu huy động vốn..................................................................37 Bảng 2.2: Tình hình cơ cấu huy động vốn phân theo cấp ngân hàng. .........................38 Bảng 2.3: Tình hình cơ cấu cho vay...........................................................................39 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo tài sản đảm bảo. ..................................................41 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế. .......................................................42 Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kiều hối. .......................................................................42 Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. .....................................................43 Bảng 2.8: Kết quả hoạt động thẻ. ...............................................................................44 Bảng 2.9: Kết quả các hoạt động kinh doanh khác. ...................................................44 Bảng 2.10: Kết quả hoạt động tài chính. ....................................................................45 Bảng 2.11: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam năm 2009. ........................................................................48 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế năm 2009. ..............48 Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế.................................54 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ dư nợ phân theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Tây Hồ. ....................................................55 Bảng 2.13: Cơ cấu cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo thời gian. ......56 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo thời gian ..................................................................................................................................56 Bảng 2.14: Cơ cấu dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ............................57 Bảng 2.15: Nợ quá hạn. .............................................................................................59 Bảng 2.16: Tình hình nợ xấu......................................................................................60 Thang Long University Library PHẦN MỞ ĐẦU 1, Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế mở đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực trong sản xuất kinh doanh để có thể chiến thắng trong cạnh tranh, đáp ứng cho yêu cầu tồn tại và phát triển. Bên cạnh các DNNN, yêu cầu của nền kinh tế đã tạo điều kiện cho hàng loạt các loại hình DNNQD hình thành và phát triển chiếm một tỉ trọng cao trong số lượng các doanh nghiệp và đóng góp một phần giá trị lớn cho nền kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới, thì thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNNQD nói riêng càng lớn cả về quy mô hoạt động và chất lượng sản phẩm sản xuất. Các doanh nghiệp cần phải có một năng lực tài chính mạnh để có thể đáp ứng những nhu cầu cần thiết của mình trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng có đủ vốn theo nhu cầu của mình, điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp phải huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Đối với các DNNN, vốn của doanh nghiệp là do Nhà nước cấp, đối với các DNNQD, vốn của doanh nghiệp là do các thành viên sáng lập tự góp và khi có nhu cầu về vốn lớn vượt quá khả năng của doanh nghiệp thì bắt buộc doanh nghiệp phải huy động từ các nguồn bên ngoài và đi vay ngân hàng được coi là một giải pháp chủ yếu và tối ưu nhất trong điều kiện của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu của DNNQD cũng được đáp ứng vì nhiều lí do khác nhau do đó nhiều khi doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội kinh doanh của mình. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để các DNNQD thoả mãn được các nhu cầu về vốn của mình, đặc biệt là bằng nguồn vay ngân hàng. Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Với những lí luận ở trên, năm bắt được xu thế phát triển của nền kinh tế, trong thời gian qua NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ đã từng bước tăng trưởng về số lượng tín dụng đối với các DNNQD với chất lượng tín dụng khá cao và đã duy trì được một số khách hàng truyền thống có tiềm lực mạnh. Tuy nhiên, với những gì đạt được chưa phải là đã tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như của các DNNQD, việc không ngừng mở rộng cho vay đối với các DNNQD là rất cần thiết để NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ không ngừng mở rộng và phát triển. Chính vì vậy em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hồ” 2, Mục đích nghiên cứu của đề tài. Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu vai trò của tín dụng ngân hàng cũng như của các DNNQD đối với sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề tài cũng chú trọng vào việc phân tích tình hình cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ đối với các DNNQD trong những năm gần đây, từ đó đưa ra những vấn đề còn tồn tại và đi tìm hiểu những nguyên nhân của những tồn tại để đề ra những giải pháp góp phần mở rộng hơn nữa doanh số cho vay đối với các DNNQD của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ. 3, Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Đề tài phân tích một cách khái quát về những vấn đề chung như: những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, về DNNQD và hoạt động chung của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ trong giai đoạn 2009 – 2010 vừa qua và tập trung vào việc phân tích thực trạng cho vay đối với DNNQD và đưa ra các giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ . 4, Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh và đặc biệt là sử dụng lý luận, nghiên cứu các chính sách marketing, quản trị trong ngân hàng để rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. 5, Tên và kết cấu luận văn. Tên luận văn: “Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ”. Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm: Chương 1: Những lý luận chung về hoạt động cho vay đối với DNNQD tại Ngân hàng Thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD của NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ . Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hồ Thang Long University Library CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Những vấn đề chung về Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Thương mại. 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại : Để đưa ra được một khái niệm về ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Xuất phát từ đặc điểm trên, Luật Ngân hàng của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra những khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại, chăng hạn như: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính Phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi. Ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc đưa ra khái niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của Luật nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1 Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Tuy các định nghĩa có khác nhau về cách diễn đạt và một số nội dung nhưng về cơ bản đều phản ánh hoạt động của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ – tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010.. Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng Phát triển nhà và các loại hình ngân hàng chuyên doanh khác. 1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hiện nay, Việt Nam bao gồm các thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nếu chia theo hình thức sở hữu thì nền kinh tế Việt Nam bao gồm 2 loại hình doanh nghiệp chính: doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Bao gồm toàn bộ những đơn vị kinh tế mang hình thức sở hữu phi Nhà nước về tư liệu sản xuất, những đơn vị kinh tế này dựa trên cơ sở do tư nhân (bao gồm một hoặc một tập thể các cá nhân) bỏ vốn đầu tư dưới mọi hình thức, nhằm mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của các chủ đầu tư. Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này rất đa dạng, và tạo ra các thành phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp này hoạt động dựa trên số vốn của mình và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở lãi hưởng lỗ chịu. Các DNNQD được pháp luật quy định rất chặt chẽ đối với mọi hoạt động vì đây là là khu vực kinh tế phức tạp và liên quan đến nhiều vấn đề xã hội. Ở nước ta hiện nay, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Công ty: là loại hình doanh nghiệp hoạt động theo luật công ty, là đơn vị kinh tế do các cá nhân bỏ vốn thành lập theo luật doanh nghiệp, trách nhiệm quyền hạn cũng như lợi nhuận được phân chia theo tỷ lệ góp vốn. Công ty có hai loại: Công ty cổ phần: là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau: 2 Thang Long University Library   Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa.  Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định pháp luật về chứng khoán.  Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn: là công ty trong đó phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đầy đủ ngay khi thành lập công ty. Các phần góp vốn được ghi trong điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của các thành viên đại diện với ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Hợp tác xã: là đơn vị kinh tế do nhiều lao động cùng nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã và trên nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, cùng hưởng lợi, cùng chịu rủi ro với mọi thành viên nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống. Cơ quan cao nhất là Đại hội xã viên, cơ quan quản lý các hoạt động của hợp tác xã là ban chủ nhiệm hợp tác xã được xã viên bầu theo luật hợp tác xã. Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể: là một thực thể kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Bộ phận khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bước hoàn thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế. 1.1.3. Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. 1.1.3.1 Đặc điểm về khả năng tài chính của Doanh nghiệp. Trong khu vực kinh tế tư nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia đình, bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn được huy động phần lớn từ các nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của người thân, vay của khu vực thị trường tín dụng không chính thức, chỉ một phần nhỏ được tài trợ bởi tín dụng ngân hàng. Nguyên Tổng Bí thư Ban 3 chấp hành Trung ương Đảng Đỗ Mười đã có lần đề cập vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay bằng 3 chữ: “Vốn, vốn và vốn". Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam cũng có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn đề: "Tín dụng, tín dụng và tín dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là nguồn tín dụng trung dài hạn. Nguyên nhân chính là do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề vốn như: chính sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản để vay vốn chưa được hoàn chỉnh. Có thể nói vốn đang là vấn đề khó khăn nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc phát triển hơn nữa. 1.2.2.2. Đặc điểm về trình độ, công nghệ sản xuất. Do hạn chế về vốn nên năng lực sản xuất thấp kéo theo trình độ kỹ thuật công nghệ của kinh tế ngoài quốc doanh còn lạc hậu, chủ yếu vẫn là kỹ thuật công nghệ sử dụng nhiều lao động. Công nghệ lạc hậu là một trong những nguyên nhân chính làm cho các sản phẩm kém sức cạnh tranh và thị phần hàng hoá bị giới hạn trong khuôn khổ chật hẹp. Tuy nhiên đây cũng là đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta, kể cả doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế còn kém phát triển,thiếu năng động,mang nặng tính thuần nông của nước ta. 1.2.2.3. Đặc điểm về trình độ quản lý, kinh doanh, kỹ năng người lao động. Thành phần xuất thân của các chủ doanh nghiệp thuộc kinh tế ngoài quốc doanh có từ nhiều nguồn khác nhau: nông dân, thợ thủ công, tầng lớp trí thức. Hơn nữa, kinh tế nước ta mới chuyển sang kinh tế thị trường nên những kiến thức về kinh tế, những hiểu biết về quy luật kinh doanh không phải ai cũng có thể nắm bắt được. Điều này trước hết gây khó khăn trong việc điều hành doanh nghiệp cho chính những người làm chủ. Họ gặp nhiều hạn chế, vướng mắc trong công tác tổ chức nhân sự, trong việc hoạch định kế hoạch cũng như phân tích dự án, các cơ hội đầu tư.Bên cạnh đó,đội ngũ người lao động phần lớn xuất thân từ dân nghèo, nông thôn, trình độ học vấn còn nhều hạn chế nên kĩ năng cũng như kỉ luật lao động còn thấp,chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc. Việc thực hiện Pháp lệnh về tài chính và thống kê của Nhà nước trong các doanh nghiệp này chưa được thực hiện nghiêm túc. Phần lớn, các doanh nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực được năng lực kinh doanh cũng như tình hình tài chính của bản thân một cách rõ ràng. 4 Thang Long University Library 1.2.2.4. Đặc điểm về môi trường kinh doanh. Các chính sách chế độ của Nhà nước còn thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện của Đảng các chủ trương của Nhà nước và Chính phủ đã nêu rõ và công nhận vai trò quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trường nhưng việc cụ thể hoá thành quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trường thuận lợi đối với kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều hạn chế. Tính ổn định của chính sách kinh tế - tài chính còn thấp, thiếu tính kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc về nguyên tắc, chế độ. Chính sách thuế còn nhiều ưu đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế Nhà nước, chưa đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh phải ngụy trang núp bóng dưới danh nghĩa kinh tế Nhà nước hòng mong thu được lợi nhuận cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong cư xử, thể hiện ở việc ưu đãi quá mức đối với kinh tế Nhà nước. Các chính sách Nhà nước chưa thực sự khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh tăng cường sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng của người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân về các chế độ người lao động BHXH, BHYT trong thời gian làm việc, khi về già. Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu. Tình trạng quan liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng vẫn đang là nhân tố cản trở không nhỏ đối với sản xuất kinnh doanh. Mặt khác, môi trường sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn do sức cạnh tranh còn kém. Tóm lại, các đặc điểm nói chung và môi trường kinh doanh của thành phần kinh tế này nói riêng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế này. Do đó, cần có sự quan tâm đúng mực của các ngành các cấp và đặc biệt là của ngành ngân hàng tạo để điều kiện cho họ trong việc tiếp cận vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu chính đáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.4. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường ở Việt nam. Với lĩnh vực tham gia rộng rãi như vậy, kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo một phần không nhỏ GDP, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế đất nước, thu hút lao động, tận dụng, khai thác tiềm năng của đất nước,… Nhận thức tầm quan trọng của khu vực 5 kinh tế này, năm 1986, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định đường lối phát triển kinh tế theo hướng “kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Sự khẳng định này khiến cho kinh tế Quốc doanh không còn giữ vị trí độc tôn như trước nữa, thay vào đó là sở hữu tư nhân được thừa nhận, kinh tế ngoài quốc doanh được tồn tại và phát triển bình đẳng với kinh tế nhà nước. Trong hơn 20 năm thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, được sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân, DNNQD gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân đã phát triển rộng khắp trong cả nước, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm; cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác sự phát triển của DNNQD đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, phát triển kinh tế thị trường theo hướng XHCN, tăng thêm sản lượng công nghiệp, lao động và doanh nhân Việt Nam,… Nghiên cứu hoạt động của DNNQD trong mối quan hệ với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ta sẽ thấy rõ vai trò quan trọng của DNNQD trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể là: Một là: DNNQD ngày càng chiếm tỉ trọng lớn và ổn định trong tổng sản phẩm quốc nội (khoảng 50% GDP), tạo nên nguồn tài chính cho Nhà nước nhằm phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội quan trọng. Đồng thời nó cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế nước ta để nước ta có thể sánh vai các nước trên khu vực và thế giới. Hai là: Kinh tế ngoài quốc doanh tạo sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển nền kinh tế. Trước đây hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh đều do khu vực quốc doanh đảm nhận. Hiện nay, trừ một số ít các lĩnh vực, ngành nghề mà Nhà nước giữ vai trò độc quyền, còn lại hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có sự tham gia của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với mức độ ngày càng lớn. Sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tác động mạnh mẽ đến các DNNN, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường. Nói cách khác, kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy kinh tế quốc doanh phát triển mạnh mẽ hơn thông qua cạnh tranh lành mạnh, làm cho nền kinh tế năng động hơn. Như vậy, sự phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc 6 Thang Long University Library hình thành nên kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách DNNN cải tổ cơ chế quản lí theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ba là: DNNQD góp phần tập trung vốn của xã hội tạo cơ sở vật chất ban đầu cho nền kinh tế, sự hình thành DNNQD đã tạo điều kiện tập trung những bộ phận kinh tế nhỏ lẻ trở thành các HTX, các doanh nghiệp. Tổng số vốn đầu tư phát triển cho khu vực ngoài quốc doanh đã liên tục tăng lên trong các năm vừa qua năm 2005 là 130.645 tỷ đồng; năm 2006 là 197.321 tỉ đồng; năm 2007 là 279.350 tỉ đồng. (nguồn: kinh tế 2005- 2007 thời báo kinh tế Việt Nam). Bốn là: DNNQD là một khu vực kinh tế có tiềm năng lớn của đất nước. Nền kinh tế nước ta còn đang ở giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường do đó các DNNQD ở Việt Nam mới được khôi phục và còn ở trình độ phát triển thấp nên có nhiều khả năng chưa được khai thác, còn nằm ở dưới dạng tiềm năng. Năm là: DNNQD có nhiều đóng góp vào quá trình lành mạnh hoá hoạt động kinh tế. Bởi các loại hình doanh nghiệp quốc doanh thường gắn liền với sự quản lí trực tiếp của chủ sở hữu nên trong các quyết định quản trị có sự cân nhắc cẩn thận, cũng như sự ổn định trong nội bộ, ít có hiện tượng quan liêu, cửa quyền. Sáu là: DNNQD phát triển góp một phần đáng kể trong việc tăng thu cho NSNN. Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho NSNN. Do vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất là không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển là một bộ phận đóng góp to lớn cho NSNN (khoảng 30%) thông qua thuế và các khoản khác. Nguồn này sẽ được dùng để đầu tư cho các ngành kinh tế yếu kém. Nói cách khác, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vai tròđiều hoà thu nhập cũng như đóng góp vào NSNN. Bảy là: Mục đích chính của các nhà doanh nghiệp thuộc DNNQD là lợi ích kinh tế, tuy nhiên sự hình thành và phát triển của nó đã tạo ra không ít những lợi ích xã hội và một trong những tác động đó là sự góp phần đáng kể của nó vào việc giải quyết công ăn việc làm. Như chúng ta đã biết, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô vốn đầu tư không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một số cá nhân, gia đình hay một số tổ chức cùng với việc sử dụng kĩ thuật sản xuất cần tương ứng nhiều lao động, vì vậy, đây là nơi cung cấp việc làm nhanh nhất, giúp tạo việc làm với số vốn thấp hơn nhiều doanh nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy, hàng năm có khoảng hơn một triệu lao động có việc làm được tạo ra chủ yếu nhờ khu vực kinh tế này. Tám là: DNNQD góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, tăng tỉ trọng dịch vụ, công nghiệp nhẹ trong tổng GDP cả nước, tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, thúc đẩy cạnh tranh, tăng thêm sản lượng công nghiệp vào doanh nghiệp Việt Nam. Chủ trương của nhà nước ta là phát 7 triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủđạo đồng thời xu hướng của nhà nước ta là muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đóở giai đoạn đầu là theo cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ sau đó hướng tới cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Chín là: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, sự phát triển của khu vực kinh tế này đa dạng về ngành nghề, quy mô và hình thức kinh doanh đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ kinh tế quốc doanh, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Bằng việc sản xuất hàng hoá, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đãđóng góp to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Do đó cơ hội lựa chọn hàng hoá và dịch vụ của nhân dân tăng lên và các doanh nghiệp phải ra sức cạnh tranh với nhau để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhiều nhất. Cuối cùng một vai trò đặc biệt của DNNQD đối với riêng ngành ngân hàng đó là DNNQD đang trở thành một trong những thị trường vốn tín dụng rộng lớn đầy tiềm năng. Với sự phát triển ngày càng mạnh của DNNQD thì nhu cầu về vốn sẽ ngày càng tăng, như vậy, tạo thị trường có tiềm năng lớn cho các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng như huy động tiền gửi, cho vay, thanh toán… Tuy nhiên, trên thực tế, thật đáng tiếc là các NHTM hiện nay còn ngần ngại khi lựa chọn DNNQD làm khách hàng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay. 1.2. Những vấn đề chùng về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại. 1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay. Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. 1.2.2. Nguyên tắc cho vay. Để đàm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích. 8 Thang Long University Library Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ cho vay phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng cho vay là cơ sở để doanh nghiệp tính toán các yếu tố hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có như cầu vay vốn cần trình bày với ngân hàng các kế hoạc hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hồ sơ tín dụng và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các biện pháp, chế tài phù hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể sảy ra cho ngân hàng. Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi: Nguyên tắc hoàn trả phản ánh đúng bản chất quan hệ tín dụng, là thuộc tính vốn có của tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay” . Ngân hàng cần đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp không được hoàn trả đúng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng và còn có thể gây ra tình trạng phá sản. Do đó, khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, kỳ hạn nợ cho từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ. 9 1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hoạt động cho vay các DNNQD là một trong những hình thức cho vay của NHTM nên nó mang những đặc điểm chung của hoạt động cho vay của NHTM:  Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị rủi ro. Trong thực tế một số nhân viên ngân hàng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm,   chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn. Trong quan hệ cho vay trong ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lí, những văn bản xác định quan hệ vay mượn như hợp đồng vay, khế ước... thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Ngoài ra xuất phát từ chủ thể và đối tượng của mình hoạt động cho vay các DNNQD có những đặc điểm sau: Phạm vi hoạt động rộng, thời hạn và quy mô tín dụng đa dạng. Hoạt động cho vay đối với các DNNQD có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn, trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các DNNQD đa dạng với nhiều hình thức khác nhau nên quy mô hoạt động cho vay cũng đa dạng ở nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh. Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường. NHTM trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với rất nhiều các chủ thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề vì vậy hoạt động cho vay các DNNQD phải tuân theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả. Mục tiệu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ cho vay DNNQD chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy luôn tìm những cơ hội đầu tư hiệu 10 Thang Long University Library quả và với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi huy động từ nền kinh tế và dân cư, vì vậy cho vay các DNNQD nói riêng và hoạt động cho vay trong ngân hàng nói chung phải được hoàn trả đúng hạn . Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng. Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay, ngân hàng trung ương áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh hoạt động ngân hàng như: Quy định về giám sát, quản trị rủi ro,… 1.2.4. Phân loại các hình thức cho vay. Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng, sau đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay: Căn cứ vào thời gian cho vay: Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.  Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay tới 12 tháng, bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá; cho vay đáp ứng   nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với hộ tư nhân, cá thể. Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như: xây dựng nhà ở, các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp. Phân loại theo thời gian có ý nghĩa khá quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan tới tính an toàn và sinh lời của món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. 11 Bảng 1.1: Các hình thức cho vay phân theo thời hạn vay Chỉ tiêu Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Thời hạn Tới 12 tháng Trên 1 tới 5 năm Trên 5 năm Bổ sung vốn lưu động Tài trợ cho các tài Tài trợ cho các công cho doanh nghiệp sản cố định trình xây dựng cơ bản Thấp Cao Cao nhất Cao Thấp Thấp nhất Thấp Cao Cao nhất Mục đích cho vay Lãi suất Tính thanh khoản của món vay Rủi ro Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ở các NHTM ở Việt Nam thường cao hơn cho vay trung và dài hạn do: tiền gửi huy động trung và dài hạn của các ngân hàng bị hạn chế nên không có đủ nguồn vốn để tiến hành cho vay, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng và khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trung và dài hạn của ngân hàng. Căn cứ vào mục đích sử dụng, hoạt động cho vay bao gồm: Các khoản vay vốn thường xác định cho một mục đích nhất định tuỳ thuộc vào từng điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân. Thông thường các ngân hàng thường chia thành các khoản vay theo các mục đích sau:      Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay để tài trợ cho việc mua các tài sản như nhà cửa, căn hộ, trung tâm mua bán, khu văn phòng, nhà kho và các cơ sở vật chất khác hay đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại: là hình thức cho vay vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp từ ngắn hạn đến dài hạn trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay các định chế tài chính: là hình thức cho vay cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế khác… Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà cửa, đất đai, các vật dụng đắt tiền như xe máy, ôtô…cho đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình. Hình thức cho vay này chủ yếu là cho vay trả góp, cho vay theo sổ tiết kiệm… Cho thuê: có hai hình thức là cho thuê tài chính và cho thuê vận hành. Cho thuê vận hành đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn, người đi thuê không có 12 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất