Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh lục ngạn - thực trạng và giải pháp

.PDF
82
64174
199

Mô tả:

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Giáo trình “Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại” của PGS.TS Đinh Xuân Hạng, Ths. Nguyễn Đình Lộc năm 2012 định nghĩa cho vay là: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, có thể khái quát về hoạt động cho vay của NHTM như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong khoảng thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết”. 1.1.2. Phân loại cho vay Dựa theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của tác giả Nguyễn Văn Tiến năm 2013, cho vay được phân loại như sau: 1.1.2.1. Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay Theo thời hạn, hoạt động cho vay được phân làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để cho vay phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng 1 và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn trong khoảng thời gian ngắn được xác định từ trước. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường thì cho vay trung và dài hạn được dùng để đầu tư hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn Dựa vào căn cứ này, hoạt động cho vay được chia làm 2 loại: Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ gia đình. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. 1.1.2.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo. Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện việc cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao, vì thế các NHTM khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý. Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo. 1.1.2.4. Phân loại cho vay theo phương thức cho vay Về phương thức, hoạt động cho vay có thể bao gồm các loại chính sau: Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh toán đến một giới hạn xác định trong khoảng thời gian nhất định, phù hợp với quy định của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 2 Thang Long University Library Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay từng lần đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và chưa được ngân hàng tín nhiệm. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng và duy trì nó trong một khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. 1.1.2.5. Phân loại cho vay theo phương thức hoàn trả Theo phương thức hoàn trả, hoạt động cho vay được chia làm 3 loại: Cho vay trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn đề như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán. Cho vay phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ. Cho vay tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách hàng dùng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng. 1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình trong xã hội. 3 Theo Điều 8, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước định nghĩa cho vay ngắn hạn là: “ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các cá nhân hoặc hộ gia đình”. 1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu về vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu hoặc trang trải các chi phí sản xuất. Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay trên cơ sở chu kỳ SXKD của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn thường nhanh hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Thời gian thu hồi vốn nhanh nên rủi ro trong cho vay ngắn hạn thường thấp hơn khoản cho vay trung và dài hạn, do vậy lãi suất của chúng cũng thấp hơn mức lãi suất cho vay trung và dài hạn. Vì vậy, cho vay ngắn hạn ít chịu ảnh hưởng của những biến động không lường trước được trong nền kinh tế như các khoản cho vay trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản cho vay ngắn hạn cũng được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản đảm bảo, bảo lãnh,... Ngân hàng chắc chắn có khoản bù đắp trong tương lai nên rủi ro mang đến thường thấp. Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng của ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ yếu của ngân hàng và với sự phù hợp về lãi suất và thời hạn thì cho vay ngắn hạn cũng là hoạt động cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng vì rủi ro mang lại của khoản vay này thường nhỏ hơn so với các khoản cho vay trung và dài hạn. Vốn cho vay ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các hình thức cho vay ngắn hạn như: Cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển,... để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Điều đó đã làm cho các nghiệp vụ về vay ngắn hạn ngày càng phong phú như: Nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu,... 4 Thang Long University Library 1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy, cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều loại theo nhiều thể thức khác nhau nhưng xét trên góc độ mục đích sử dụng vốn vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay khách hàng doang nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân. 1.2.3.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng tài trợ vốn kinh tế cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: Cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là khoản cho vay nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho các hoạt động SXKD của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng. Cho vay trên tài sản: Đây chủ yếu là hình thức cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất căn cứ vào giá trị các khoản phải thu khách hàng. Theo phương thức thư tín dụng hoặc nhờ thu, dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài sau khi gửi bộ chứng từ đi đòi tiền. 1.2.3.2. Cho vay khách hàng cá nhân Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay theo đó ngân hàng giao cho đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay cá nhân nhằm giải quyết nhu cầu chủ yếu là: Phục vụ đời sống, bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. Với loại hình cho vay này, theo mục đích bao gồm 2 loại: Vay tiêu dùng: Vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, vận chuyển, xây dựng,... Vay phục vụ mục đích kinh doanh: Vay phục vụ mục đích kinh doanh là các khoản cho vay bổ sung vốn, phương tiện vận chuyển để thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh buôn bán của các cá nhân, hộ gia đình. 1.2.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn Vai trò đối với NHTM: Theo nghiên cứu của Tổng cục thống kê năm 2012 thì cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều Ngân hàng tập trung cho 5 vay với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở rộng nhưng chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi nhuận, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả năng thanh khoản cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Vai trò đối với khách hàng: Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò quan trọng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng thể nhân. Cụ thể: Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể có các nhu cầu mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học,… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của bản thân, họ có thể đến NHTM xin vay vốn. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ cấp vốn trong trường hợp thẩm định khách hàng có đủ năng lực tài chính để trả nợ cho Ngân hàng. Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh nghiệp khó có thể có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài ra, doanh nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học công nghệ, máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và chất lượng hơn, tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường tài chính. Vai trò đối với nền kinh tế: Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan trọng, NHTM thực hiện chức năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, giúp các doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển tạo đà cho nền kinh tế phát triển, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2.5. Các hình thức cho vay ngắn hạn 1.2.5.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món) Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của NHTM được hiểu như sau: “Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng”. 6 Thang Long University Library Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng . Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà. Mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời gian, công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời. Còn đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa, khi cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại, khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn. 1.2.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của NHTM được hiểu như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này, khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản 7 xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng... để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định. Ưu điểm: Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc vay và trả nợ vay. Đối với ngân hàng: Ngân hàng có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng, từ đó nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của họ để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong mối quan hệ tín dụng với khách hàng. Một ưu điểm nữa đối với ngân hàng trong phương thức cho vay này là mặc dù việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng ngân hàng vẫn có thể phạt nợ quá hạn đối với đơn vị khi khách hàng không đạt được vòng quay vốn tín dụng như kế hoạch đề ra. Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách hàng và hạn mức này được duy trì trong một thời hạn nhất định vì ngân hàng không thể kiểm soát được nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính toán thu nợ, thu lãi rất phức tạp, NHTM phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có mức lãi suất khác nhau. 1.2.5.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận được một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí. Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thanh toán của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN. Có hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi: Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua hẳn thương phiếu, khi đáo hạn thì ngân hàng chỉ có quyền đòi người phát hành, không có quyền đòi người vay chiết khấu. Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua lại thương phiếu nhưng có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người phát hành không có khả năng thanh toán thì NHTM có quyền truy đòi đến khách hàng vay chiết 8 Thang Long University Library khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng vay có thể chuộc lại thương phiếu từ ngân hàng. 1.2.5.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó NHTM cho phép người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Việc cho vay theo hạn mức thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của khách hàng, chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng phát sinh của người vay vốn. Ngân hàng có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách tín dụng của mình mà cấp cho người vay hạn mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo. Lãi suất thấu chi thường rất cao so với các loại lãi suất cho vay khác. 1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn Hiệu quả cho vay ngắn hạn được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay của ngân hàng được coi là hiệu quả khi nó đáp ứng được những tiêu chí trên. Hiệu quả cho vay ngắn hạn là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể sử dụng một số tiêu chí định lượng để cụ thể hóa hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, đối với những mặt không thể lượng hóa thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính. 1.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, nó cũng có tác động không nhỏ đến các hoạt động khác của ngân hàng. Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, đặc biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được khoản đã cho vay của ngân hàng. Điều này sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trên hết là tăng lợi nhuận cuối kỳ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, thông qua việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn sẽ giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ thân thiết với khách hàng cũ, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đó cũng là một cách để các NHTM mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính đầy khắc nghiệt. 9 1.3.2.2. Đối với khách hàng Khách hàng của ngân hàng gồm có người gửi tiền và người vay tiền: Người gửi tiền quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng trong khi khả năng thanh toán lại có mối liên hệ mật thiết với hiệu quả cho vay. Vì vậy, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay là điều vô cùng cần thiết để thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng, tăng cơ hội đầu tư sinh lời cho ngân hàng. Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo hiệu quả cho vay, ngân hàng cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh, đem lại nguồn thu cho khách hàng cũng như đảm bảo chất lượng khoản cho vay của ngân hàng. Người vay tiền phải coi hiệu quả của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân và ngày càng phải nâng cao để nó mang lại lợi ích tối ưu nhất cho mình cũng như ngân hàng. 1.3.2.3. Đối với nền kinh tế Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một ngồn vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu tư lớn như vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng mới đáp ứng được điều đó. Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính, là kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn và làm tăng hiệu quả của các hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giúp giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư tăng năng suất lao động cho nền kinh tế. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay. Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả phải chấp hành pháp luật của Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đảm bảo các nguyên tắc cho vay đối với khách hàng: Đó là ngân hàng chỉ cho vay đối với những khách hàng có thể chứng minh được khả năng thanh toán của mình trong tương lai, khách hàng có nghĩa vụ sử dụng đúng vốn vay vào mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu các nguyên tắc 10 Thang Long University Library trên được đảm bảo thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã thực sự phát triển một cách hiệu quả và ngược lại. Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Khách hàng quyết định mức độ cạnh tranh của ngân hàng cũng như sự tồn tại của ngân hàng trong hệ thống các NHTM. Mức độ hài lòng của khách hàng: Để phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn thì việc ngân hàng làm hài lòng khách hàng là một điều tất yếu. Mức độ hài lòng của khách hàng không chỉ được đo bằng những lợi ích khi khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay ngắn hạn của ngân hàng vì những lợi ích này khách hàng cũng có thể được thỏa mãn ở các ngân hàng khác nên yếu tố gần như quyết định sự trung thành cũng như sự hài lòng của khách hàng là thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng của nhân viên ngân hàng trước và sau khi sử dụng dịch vụ. Nhân viên giao dịch là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ của họ là một phần khiến khách hàng có thể sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, trước tiên ngân hàng cần phải đào tạo được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có khả năng làm hài lòng tối đa nhu cầu của khách hàng. Việc sử dụng vốn vay của khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công của hoạt động cho vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro rất ít do ngân hàng đã thẩm định tính khả thi của việc sử dụng vốn vay, ngược lại, việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng có ảnh hưởng xấu rất lớn tới hoạt động của ngân hàng. Chiến lược quản trị tín dụng: Chiến lược tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chiến lược tín dụng phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích của người gửi tiền, người vay tiền với mục tiêu của ngân hàng. Một chiến lược tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng, do đó hiệu quả của các món vay được nâng cao. Nó cũng góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đồng thời hướng hoạt động ngân hàng tuân thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà nước đã đề ra. Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và hệ thống nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi từ rủi ro. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục đích vay vốn, tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, quá trình trả nợ ngân hàng,... Không những phải quản trị rủi ro với những khoản vay đã và đang xảy ra mà phải dự đoán và phòng ngừa đối với những khoản vay có nguy cơ rủi ro. Nếu ngân 11 hàng thực hiện tốt công tác này thì chất lượng khoản vay ngắn hạn sẽ được đảm bảo, mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đã phản ánh được một phần chất lượng của khoản vay. Tuy nhiên, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận và toàn diện thì cần phải xét đến các yếu tố định lượng như chính sách tín dụng, xử lý nợ quá hạn, nợ xấu,... 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô Hạn mức cho vay ngắn hạn: Hạn mức cho vay ngắn hạn có tác động trực tiếp tới sự phát triển của hoạt động cho vay ngắn hạn. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là không giới hạn, vì thế khách hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có hạn mức tín dụng cao vì họ sẽ có nhiều vốn để sử dụng hơn. Tuy nhiên, ngân hàng không thể chạy theo nhu cầu của khách hàng để tăng mãi hạn mức tín dụng vì rủi ro mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Bởi vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo an toàn, thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh đang là vấn đề được chú trọng trong các ngân hàng hiện nay. Dư nợ cho vay ngắn hạn: Chỉ tiêu này có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư nợ cho vay ngắn hạn càng cao thì quy mô cho vay càng lớn và ngược lại. Doanh số cho Dư nợ cho Doanh số thu = Dư nợ đầu kỳ + vay ngắn hạn vay ngắn hạn nợ trong kỳ trong kỳ Dư nợ cuối kỳ càng cao chứng tỏ quy mô cho vay ngắn hạn cùng lớn và hoạt động cho vay ngắn hạn càng phát triển. Tuy nhiên, số dư này còn phụ thuộc vào doanh số thu nợ trong kỳ của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ năm sau lớn hơn năm trước nhưng sự tăng lên của doanh số thu nợ lại lớn hơn sự tăng lên của doanh số cho vay dẫn đến dư nợ cuối kỳ giảm, điều đó không có nghĩa là quy mô cho vay ngắn hạn giảm mà nó phản ánh chất lượng của khoản vay tốt và ngân hàng đã đạt được mục tiêu trong đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn. - Tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn: Tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Tại các NHTM, tăng trưởng là một trong những tiền đề cho việc chiếm lĩnh thị trường và gia tăng lợi nhuận. Mức tăng trưởng cho vay ngắn hạn được tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay ngắn hạn kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có tăng trưởng. Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay. Khi đánh giá mức độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn người ta thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: 12 Thang Long University Library Tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn (Dư nợ cho vay ngắn hạn kỳ này – Dư nợ cho = *100% vay ngắn hạn kỳ trước) Dư nợ cho vay ngắn hạn kỳ trước Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn được tính toán bởi công thức trên sẽ cho ta thấy xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp. Chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay ngắn hạn là tổng số tiền ngân hàng cho vay trong một kỳ, được cộng dồn các khoản cho vay ngắn hạn trong một kỳ kế toán. Doanh số cho vay ngắn hạn phản ánh số vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng, nó thể hiện việc mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động cho vay ngắn hạn. Nguồn vốn ngân hàng cho vay càng lớn thì chứng tỏ nhu cầu của khách hàng được đáp ứng tốt hơn, nó cũng phản ánh khả năng tăng lợi nhuận từ hoạt động này của ngân hàng. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng, cần phải so sánh doanh số cho vay ngắn hạn với tổng doanh số cho vay thông qua tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng doanh số cho Doanh số cho vay ngắn hạn *100% = vay ngắn hạn Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Qua đó, ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này cao, chứng tỏ cho vay ngắn hạn ngày càng được ngân hàng mở rộng và chú trọng nâng cao hiệu quả và ngược lại - Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: Là tổng vốn gốc cho vay ngắn hạn mà ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ. Qua đó, ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng như khả năng quản lý các khoản cho vay của ngân hàng có an toàn hay rủi ro và các cá nhân, hộ gia đình có sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các khoản vay hay không. Để đánh giá chất lượng khoản vay thông qua doanh số thu nợ, ta xem xét chỉ tiêu tỷ trọng doanh số thu hồi nợ cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng doanh số thu Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn = *100% nợ cho vay ngắn hạn Tổng doanh số thu nợ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số thu nợ trong cho vay ngắn hạn chiếm bao nhiêu % tổng doanh số thu nợ cho vay của ngân hàng trong một kỳ. Chất lượng cho vay ngắn hạn được thể hiện ở việc ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Do đó, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng hiệu quả, từ đó ta thấy được chất lượng của khoản vay là tốt và ngược lại. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn Tỷ trọng dư nợ cho Dư nợ cho vay ngắn hạn = *100% vay ngắn hạn Tổng dư nợ cho vay 13 Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn cho biết số dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng dư nợ cho vay trong kỳ. Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng chứng tỏ quy mô cho vay ngắn hạn tăng và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng cơ cấu cho vay của NHTM nên đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn là điều rất cần thiết. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo = Dư nợ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn *100 Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo cho biết dư nợ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ cho vay ngắn hạn trong kỳ. Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng cho ngân hàng khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ. Căn cứ vào giá trị của TSĐB, ngân hàng có thể xác định được lượng vốn tối đa cho khách hàng vay. Một NHTM có tỷ lệ TSĐB cao thì các khoản vay của ngân hàng đó có thể được đảm bảo an toàn và có độ rủi ro thấp hơn những NHTM có tỷ lệ TSĐB thấp. Ngoài ra, tỷ lệ này cao hay thấp còn phụ thuộc vào chính sách của NHNN và NHTM trong từng thời kỳ cũng như sự biến động của nền kinh tế. Nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn Theo điều 11 Thông tư số 02/2013/TT – NHNN của Ngân hàng nhà nước vào 21/01/2013 ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. 14 Thang Long University Library - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn Dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn = Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn *100% Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay. Đây là các khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4,5. Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay càng cao, ngân hàng hoạt động có hiệu quả và độ an toàn cao. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động cho vay, khả năng xảy ra nợ quá hạn của ngân hàng rất khó tránh khỏi. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì nguy cơ mất khả năng thanh toán, do vậy ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lượng tín dụng thấp. Để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn thì ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể. Nợ xấu trong cho vay ngắn hạn Nợ xấu cho vay ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ngắn hạn vào khoảng 2-5% là chấp nhận được. Nợ xấu là những khoản nợ có khả năng thu hồi thấp. Chỉ tiêu này càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, chất lượng cho vay càng thấp. Đồng thời nó thể hiện hiệu quả thẩm định dự án kém, quan hệ khách hàng không tốt, việc đôn đốc thu hồi nợ còn yếu. Do đó, hầu hết các ngân hàng đều muốn kéo tỷ lệ này xuống mức thấp nhất. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo. 15 Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn cho vay ngắn hạn = Nợ xấu cho vay ngắn hạn Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất tình hình nợ xấu cho vay ngắn hạn tại ngân hàng. Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, biện pháp ngân hàng thường làm là gia hạn trả nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng và cũng là tạo điều kiện cho mình để có thể thu hồi khoản vốn của mình. Thời gian gia hạn đã hết nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ xếp khoản vay này vào nhóm nợ xấu. Khả năng mất vốn gần như là 100%. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) Tỷ lệ trích lập DPRR DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập = x 100% cho vay ngắn hạn Tổng dự nợ cho vay ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích lập so với dư nợ cho vay ngắn hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay ngắn hạn chưa tốt vẫn phải trích lập nhiều để đảm bảo cho hoạt động tín dụng được an toàn. Tỷ lệ trích lập DPRR DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập = x 100% cho vay ngắn hạn Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích lập so với nợ quá hạn cho vay ngắn hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nợ quá hạn tại ngân hàng lớn, ngân hàng phải trích lập nhiều, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tại ngân hàng. Tỷ lệ trích lập DPRR DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập = x 100% cho vay ngắn hạn Nợ xấu cho vay ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay ngắn hạn được trích lập so với nợ xấu cho vay ngắn hạn là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nợ xấu tại ngân hàng lớn, ngân hàng trích lập nhiều tránh tình trạng thâm hụt vốn vì đây là nhóm nợ có khả năng mất vốn cao. Khả năng bù đắp rủi ro Hệ số khả năng bù đắp khoản DPRR cho vay ngắn hạn được trích = cho vay ngắn hạn Nợ đã xử lý rủi ro Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Nếu thông tin tín dụng không đầy đủ, không nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm tra được các thông số kỹ thuật và hiệu quả dự án mà mình tài trợ thì 16 Thang Long University Library rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro chung và rủi ro cho vay ngắn hạn nói riêng. - Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro - Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro cho vay ngắn hạn - Nếu hệ số này >1 tức là ngân hàng thừa khả năng bù đắp rủi ro cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay ngắn hạn Vòng quay vốn cho = Doanh số thu nợ ngắn hạn vay ngắn hạn Dư nợ cho vay ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn này để tái đầu tư lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ, ngân hàng tránh được nhiều rủi ro mất vốn, đảm bảo lợi nhận trong kỳ của mình. Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng cho vay ngắn hạn tốt và phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho vay ngắn hạn được đảm bảo bằng 1 hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên vòng quay vốn > 1 là tốt, < 1 là không tốt. Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay ngắn hạn: Chỉ tiêu lợi nhuận luôn nói lên sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, và với cho vay ngắn hạn thì nó cũng không nằm ngoài nhận định đó. Để đánh giá được chất lượng khoản vay thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, phải có sự so sánh giữa số lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn với toàn bộ lợi nhuận của hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: Tỷ trọng lợi nhuận cho Thu lãi từ cho vay ngắn hạn = *100% vay ngắn hạn Tổng thu lãi từ cho vay Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lãi thu được từ cho vay ngắn hạn trong tổng số lãi thu được từ cho vay. Nó thể hiện ở sự tăng lên về số lượng và nhất là chất lượng của các khoản cho vay ngắn hạn. Từ đó đánh giá được hiệu quả của các khoản cho vay ngắn hạn. Việc đánh giá chính xác sự tăng trưởng của chỉ tiêu này trong từng thời kỳ giúp ngân hàng đưa ra những chính sách hợp lý để tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí, thu được lợi nhuận tối đa. 1.3.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại 1.3.4.1. Những nhân tố khách quan Những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHTM là những nhân tố mà NHTM không thể kiểm soát được, nó đến từ môi trường 17 kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường công nghệ kỹ thuật, áp lực cạnh tranh bộ ngành hay các chính sách của Nhà nước. Thứ nhất, ảnh hưởng đến từ môi trường kinh tế: Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng đều chịu ảnh hưởng từ những biến động kinh tế. Bất cứ biến động nào của yếu tố kinh tế vĩ mô đều có thể có tác động đến hiệu quả của ngân hàng và doanh nghiệp. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng SXKD, tăng năng suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt được lợi nhuận cao từ đó đảm bảo trả nợ đẩy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng khi môi trường kinh tế không thuận lợi, chẳng hạn như lạm phát tăng cao, những biến động xấu về tỷ giá hoặc về thị trường làm cho chủ đầu tư bất ngờ, dẫn đến lợi nhuận thu được không như mong muốn của doanh nghiệp, từ đó làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thứ hai, ảnh hưởng đến từ áp lực cạnh tranh nội bộ ngành: Ảnh hưởng tạm thời từ cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới dẫn đến việc cường độ cạnh tranh tăng lên. Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng ngoại thường có một phân khúc khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản hiện nay nhiều ngân hàng trong nước mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có nhiều lợi thế như hạ tầng dịch vụ, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ kỹ thuật đều tốt hơn các ngân hàng nội. Thứ ba, ảnh hưởng đến từ các chính sách của Nhà nước: Các chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các khoản cho vay ngắn hạn. Khi các chính sách này ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh nghiệp sản xuất hiệu quả. Nhưng khi các chính sách này thay đổi liên tục, bất ổn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Thứ tư, ảnh hưởng đến từ môi trường pháp lý: Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm những việc mình muốn, mình thích nhưng đều phải trong khuôn khổ pháp luật quy định. Kinh doanh ngân hàng là một trong những nghành chịu sự giám sát chặt chẽ nhất của pháp luật và chính phủ. Môi trường này tạo ra cơ sở pháp lý ràng buộc và tác động đến việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật càng quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hơn do thỏa mãn lợi ích của hai bên. Hoạt động cho vay ngắn hạn vì thế mà cũng phát triển hơn. Nếu một hệ thống pháp luật lỏng lẻo, quy 18 Thang Long University Library định chung chung thì sẽ đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới và sẽ tạo khe hở dẫn dến rủi ro không đáng kể giữa ngân hàng và khách hàng. Cả ngân hàng và khách hàng khó có thể đưa ra thỏa thuận chung nên hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng sẽ vô cùng khó khăn. Cuối cùng là ảnh hưởng đến từ môi trường công nghệ kỹ thuật: Nền kinh tế ngày càng phát triển thì vai trò của công nghệ thông tin trong đời sống ngày càng được khẳng định hơn. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng vậy, khoa học công nghệ giúp nhân viên giảm được nhiều chi phí về thời gian và công sức để tìm hiểu khách hàng và thẩm định khách hàng. Hệ thống thông tin có ảnh hưởng lớn vì hoạt động cho vay liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, chính trị,… Những thông tin cung cấp cho hoạt động tín dụng cho vay này rất phong phú và đa dạng từ nhiều kênh khách nhau. Số lượng và chất lượng của các thông tin đó quyết định độ chính xác trong phân tích thị trường và đánh giá khách hàng. 1.3.4.2. Những nhân tố chủ quan Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHTM là những nhân tố xuất phát từ nội bộ các NHTM, là những nhân tố NHTM có thể kiểm soát được như chính sách tín dụng của ngân hàng, khả năng thẩm định cho vay hay trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng,... Thứ nhất, ảnh hưởng đến từ chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính sách tín dụng được xây dựng nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng ngắn hạn, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sinh lời. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng cho vay ngắn hạn tốt, hiệu quả cao đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với ngân hàng mình và phù hợp với tình hình kinh tế. Thứ hai, ảnh hưởng đến từ khả năng thẩm định cho vay: Trong quá trình cho vay ngắn hạn của ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu rất quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, kiểm tra, dự đoán về độ chính xác, an toàn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Thẩm định giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của phương án để xác định tính khả thi của phương án trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện được cấp tín dụng hay không. Mặc dù không thể tránh được tất cả các sai sót nhưng khi ngân hàng làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn lẫn lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Đối với cho vay ngắn hạn, do đặc thù là thường xuyên nên khâu thẩm định cũng đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời phải đảm bảo an toàn cho món vay. 19 Quá trình giám sát khoản vay và xử lý tình huống của ngân hàng: Hoạt động giám sát thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục đích vay vốn không, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này thì sẽ giúp phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra những biện pháp kịp thời giúp hoạt động SXKD của doanh nghiệp hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng của khoản vay. Thứ ba, ảnh hưởng đến từ trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng: Yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đội ngũ cán bộ, nhân viên là bộ mặt, hình ảnh, lòng cốt của một ngân hàng. Trình độ chuyên môn, đạo đức, thái độ phục vụ,… của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng. Cán bộ ngân hàng là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên nếu cán bộ ngân hàng có thái độ phục vụ nhiệt tình, chăm sóc khách hàng chu đáo thì hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng sẽ được nâng lên, khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn, nhờ đó mà ngân hàng mở rộng được mối quan hệ với khách hàng, duy trì được sự trung thành đối với dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức cũng cần được quan tâm. Cán bộ ngân hàng phải biết đặt lợi ích của ngân hàng và khách hàng lên hàng đầu, không vì tư lợi cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra, cán bộ nhân viên còn là nguồn ý tưởng, sáng kiến giúp ngân hàng cải thiện và phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn. Vì họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, biết được nhu cầu và vướng mắc của khách hàng. Nhờ đó, ngân hàng có thể cải tạo sản phẩm để phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng. Thứ tư, ảnh hưởng đến từ cơ sở vật chất thiết bị: Khách hàng trước khi sử dụng bất kì một sản phẩm dịch vụ nào thì đều tìm hiểu nó ở các ngân hàng khác nhau, và thường quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ ở ngân hàng có trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại. Các trang thiết bị được trang bị đầy đủ, tiên tiến sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh, tạo hình ảnh về một ngân hàng hiện đại trong mắt khách hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn phải cải tiến trang thiết bị để phù hợp với xu hướng phát triển của công nghệ kỹ thuật. Thứ năm, ảnh hưởng đến từ thông tin tín dụng: Nhờ có các thông tin tín dụng mà cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các quyết định về cho vay, đảm bảo tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do đó, chất lượng của nguồn thông tin ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của các khoản vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quyết định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi ro cho ngân hàng, làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, các ngân 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất