Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại

.PDF
82
53645
155

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THƯƠNG MẠI SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ YẾN MÃ SINH VIÊN : A20157 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu kết quả ghi trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Tác giả luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Yến Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn ThS. Phan Hồng Giang đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý – Trường Đại học Thăng Long, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Tài chính – Kế toán, cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều thiếu sót nên chắc chắn đề tài khóa luận này của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo bổ sung thêm của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2014 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Yến MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ......................................................................................... 1 1.1 Vốn lưu động trong doanh nghiệp ...................................................................... 1 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động .......................................................... 1 1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp ..................................................... 1 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động.................................................................................... 3 1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động ........................................ 4 1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động......................................................................... 4 1.2 Nội dung quản lý vốn lưu động ........................................................................... 7 1.2.1 Chính sách quản lý vốn lưu động ...................................................................... 7 1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền ........................................................................................ 9 1.2.3 Quản lý các khoản phải thu khách hàng ......................................................... 11 1.2.4 Quản lý hàng tồn kho....................................................................................... 13 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .................................................................................. 15 1.3.1 Khái niệm hiệu quả vốn lưu động.................................................................... 15 1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ................................. 16 1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ............................... 18 1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................... 22 1.4.1 Nhân tố khách quan......................................................................................... 22 1.4.2 Những nhân tố chủ quan ................................................................................. 23 1.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THƯƠNG MẠI ................................................ 26 2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ............................. 26 Thang Long University Library 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại .................................................................................................................................. 26 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ...................................... 26 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Thiết bị Thương mại ...... 26 2.1.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại 27 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ................. 27 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận........................................................... 28 2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại trong ba năm 2011, 2012, 2013 .......................................................... 29 2.2.1 Tình hình Doanh thu - Lợi nhuận - Chi phí trong ba năm 2011, 2012, 2013 . 29 2.2.2 Tình hình Tài sản - Nguồn vốn của công ty CP Thiết Bị Thương mại ........... 34 2.2.2.1 Tình hình Tài sản của doanh nghiệp trong ba năm 2011, 2012, 2013 ............. 34 2.2.2.2 Tình hình Nguồn vốn của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại trong ba năm 2011, 2012, 2013 ....................................................................................................... 37 2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại qua ba năm 2011- 2012- 2013............................................................................ 40 2.3 Tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Thiết bị Thương mại............ 45 2.3.1 Chiến lược sử dụng vốn lưu động của công ty ................................................ 45 2.3.2 Kết cấu nguồn vốn lưu động tại Công ty CP Thiết bị Thương mại ................. 46 2.3.3 Phân tích từng bộ phận cấu thành vốn lưu động ............................................ 48 2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động của công ty CP Thiết bị Thương mại ........................................................................ 52 2.3.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................................................... 55 2.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty CP Thiết bị Thương mại .............................................................................................................. 58 2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty CP Thiết bị Thương mại ........... 59 2.4.1 Những kết quả đạt được................................................................................... 59 2.4.3 Những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân ............................................................. 59 2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại .......................................................................................................... 60 2.5.1 Chủ động xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý, khoa học............ 61 2.5.2 Thực hiện tốt kế hoạch thu chi vốn bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của đồng vốn ........................................................................... 61 2.5.3 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng ............................................................................................................... 63 2.5.4 Tăng cường quản lý tồn kho dự trữ. ................................................................ 64 2.5.5 Chú trọng hơn nữa đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới ................................................................................................................ 65 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 67 Thang Long University Library DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CKTÐ CP DN ĐVT HTK SXKD TCDN TSDH TSNH TTS VCSH VKD Các khoản tương đương Cổ phần Doanh nghiệp Đơn vị tính Hàng tồn kho Sản xuất kinh doanh Tài chính doanh nghiệp Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Vốn kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................... 30 Bảng 2.2: Tình hình Tài sản của doanh nghiệp ...................................................... 35 Bảng 2.3: Tình hình Nguồn vốn của doanh nghiệp ................................................ 38 Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ........ 41 Bảng 2.5: Khả năng thanh toán trung bình ngành Công nghiệp .......................... 41 Bảng 2.6: Khả năng sinh lời của công ty CP Thiết bị Thương mại ....................... 43 Bảng 2.7: So sánh chỉ số ROA, ROE của công ty so với trung bình ngành .......... 43 Bảng 2.8: Khả năng quản lý nợ của công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại ......... 44 Bảng 2.9: Vốn lưu động ròng của công ty CP Thiết bị Thương mại ..................... 45 Bảng 2.10: Cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện ..................................... 47 Bảng 2.11: Bảng cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền ................................ 49 Bảng 2.12: Cơ cấu chi tiết khoản mục hàng tồn kho .............................................. 52 Bảng 2.13: Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho .................................................. 53 Bảng 2.14: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn .............................. 54 Bảng 2.15: Tốc độ luân chuyển các khoản phải trả ............................................... 54 Bảng 2.16: Thời gian quay vòng của tiền trong doanh nghiệp .............................. 55 Bảng 2.17: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp .......................... 56 Bảng 2.18: Mức tiết kiệm vốn lưu động của doanh nghiệp .................................... 56 Bảng 2.19: Hệ số đảm nhận vốn lưu động .............................................................. 57 Bảng 2.20: Hệ số sinh lời của vốn lưu động ............................................................ 58 Thang Long University Library DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 34 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty CP Thiết bị Thương mại .............................................................................................................. 50 DANH MỤC ĐỒ THỊ Trang Đồ thị 1.1 : Mức dự trữ tiền trong kỳ của doanh nghiệp ....................................... 10 Đồ thị 1.2 : Mức dự trữ tiền tối ưu trong kỳ của doanh nghiệp ............................ 10 Đồ thị 1.3: Mức dự trữ hàng tối ưu trong kỳ của doanh nghiệp ........................... 14 Đồ thị 1.4: Thời điểm đặt hàng trong kỳ của doanh nghiệp .................................. 15 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Các chiến lược quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn ........................ 7 Hình 1.1: Thời gian quay vòng của tiền .................................................................. 22 Hình 2.2: Chính sách quản lý vốn lưu động tại Công ty CP Thiết bị Thương mại .................................................................................................................................. 46 DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................................... 28 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có trong tay một lượng vốn nhất định. Việc tổ chức quản lí và sử dụng lượng vốn đó hiệu quả mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp trong tương lai. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai phần: Vốn lưu động và vốn cố định. Mỗi loại vốn có vai trò khác nhau, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống, thì vốn lưu động lại được ví như là huyết mạch trong cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, quản lý vốn lưu động luôn được xem là một trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Đã có nhiều đề tài phân tích nghiên cứu về vốn lưu động, nhưng thực tế cho thấy với mỗi loại hình công ty với mỗi điều kiện môi trường và lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì yêu cầu về quản lý vốn lưu động là không giống nhau. Đồng thời cùng với sự phát triển, biến đổi không ngừng của nền kinh tế hiện nay những vấn đề đặt ra về vốn lưu động luôn là những vấn đề nóng, thu hút được sự chú ý không chỉ của các doanh nghiệp mà còn cả nhiều nhà khoa học. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại- đây là một doanh nghiệp sản xuất nên tôi thấy rằng, một trong những vấn đề đang được quan tâm lớn hiện nay là hiệu quả của việc tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó, tôi đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại”, làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu Qua thời gian nghiên cứu các khóa luận của anh chị đi trước, tôi nhận thấy rằng đây là một đề tài không có nhiều mới mẻ nhưng rất quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất. Khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung” của tác giả Nguyễn Thùy Dương đã nêu được khái quát vấn đề trọng tâm tuy nhiên cách thức phân tích vấn đề của tác giả chưa được sâu sắc. Tác giả đã phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các phương pháp so sánh, biểu đồ, chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích này không có sử dụng đến các thông tin bên ngoài doanh nghiệp như các chỉ tiêu trung bình của ngành, của các đối thủ cạnh tranh có qui mô vốn tương đương trong thị trường dẫn đến việc người đọc không có cái nhìn tổng thể nhất về thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đồng thời, các Thang Long University Library giải pháp mà tác giả đưa ra cũng chưa giải quyết được thực tế còn tồn tại ở khâu vốn lưu động của doanh nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Nương đã nêu ra rất nhiều giải pháp tích cực tuy nhiên các giải pháp này chưa có tính liên kết, xâu chuỗi với nhau. Bởi nếu như thay đổi một yếu tố nào đó trong tổng vốn lưu động thì sẽ làm thay đổi theo các yếu tố còn lại. Ví dụ như là nếu như thay đổi chính sách tín dụng nới lỏng nhằm mục tiêu tăng doanh thu thì cũng đồng nghĩa với việc phải tăng cả qui mô hàng tồn kho để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, khi tăng lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu thì nguồn vốn bù đắp hoạt động sản xuất bình thường lấy ở đâu? Khóa luận tốt nghiệp “Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại” của tác giả Hoàng Thái Ngân đã nêu ra được thực trạng sử dụng vốn lưu động hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc phân tích của tác giả lại không có sử dụng thông tin của ngành để so sánh, không chỉ ra được nguyên nhân xâu xa bên trong của doanh nghiệp từ đó tìm ra được những giải pháp thích hợp. Chính từ những khóa luận trên mà tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân để hoàn thành tiến trình nghiên cứu khóa luận của mình. Đó là sử dụng các thông tin của ngành nghề kinh doanh để so sánh với con số tính toán của công ty, tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin bên trong doanh nghiệp để có được ý kiến chính xác nhất về thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó tìm hiểu các biện pháp hiệu quả nhất để giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công ty sản xuất ở Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Tình hình tài chính của công ty CP Thiết bị Thương mại qua ba năm: 2011, 2012, 2013. Phạm vi nghiên cứu về nội dung:  Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  Nguồn hình thành vốn lưu động và thực trạng sử dụng vốn lưu động  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 5. Mẫu khảo sát Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại. 6. Vấn đề nghiên cứu Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại trong ba năm từ 2011-2013 diễn ra như thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu Cơ cấu chính của vốn lưu động đang giảm dần các khoản tiền tương đương tiền, tăng dần sang các khoản hàng tồn kho lớn và các khoản phải thu khách hàng. Việc thay đổi này làm cho một lượng lớn tiền không được lưu thông mà ứ đọng tại hai khâu này. Lâu ngày sẽ dẫn đến mất tình trạng thanh toán ngắn hạn của công ty. Thời gian quay vòng hàng tồn kho lâu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trong khâu dự trữ và sản xuất sản phẩm. Tổng doanh thu của công ty giảm mạnh trong các năm dẫn đến tình trạng hàng tồn kho lớn, sản xuất ra không bán được hàng. Các sản phẩm chính của công ty là két sắt để một thời gian dài trong kho ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm nghiêm trọng do tình trạng oxi hóa. Doanh nghiệp không sử dụng các khoản vay nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là sử dụng nguồn vốn chủ sử hữu. Điều này giúp cho doanh nâng cao khả năng tự chủ tài chính, ít bị phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu thì cung phải tính đến chi phí cơ hội của nguồn vốn này. 8. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính của công ty và một số tài liệu liên quan. Từ những lý luận cơ bản sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu thực tế của công ty. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm từ đó nhìn nhận thực trạng của DN trong những năm qua, và định hướng trong tương lai. Phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu hai cán bộ của phòng Tài chính - Kế toán, đưa ra những nhận xét về thực trạng sử dụng vốn lưu động đang diễn ra tại doanh nghiệp. 9. Kết cấu khóa luận Khóa luận này bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung của khóa luận bao gồm hai chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chương 2: Thực trạng tổ chức và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thương mại Thang Long University Library PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG 1.1 Vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.” [5,tr90] Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá trình luân chuyển thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít phán ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Từ khái niệm trên ta có thể rút ra một số đặc điểm sau của vốn lưu động: - Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh. - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. Như vậy, khái niệm vốn lưu động được sử dụng trong khóa luận này là tổng số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động và được chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh. 1.1.2 Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp - Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động có thể chia vốn lưu động thành Vốn bằng tiền và các khoản phải thu 1 Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định. Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trước trả tiền sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tiền tạm ứng. Vốn về hàng tồn kho Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm: Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm. Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi. Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa tài sản cố định. Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm. Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn làm tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm). Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính vào giá thành sản phẩm trong kì này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo như chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm… Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. 2 Thang Long University Library Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm được các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thức biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. - Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản Vốn nguyên, vật liệu chính, Vốn vật liệu phụ, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật tư đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ nhỏ. Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau Vốn sản phẩm đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn. Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản sau Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền. Vốn trong thanh toán, gồm các khoản sau Khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. Các khoản vốn ngắn hạn về đầu tư chứng khoán, cho vay ngắn hạn… Tóm lại, có rất nhiều cách phân loại vốn lưu động khác nhau tuy nhiên trong bài khóa luận này tác giả sẽ sử dụng tiêu chí hình thái biểu hiện của vốn lưu động để chia vốn lưu động thành các khoản mục là vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về hàng tồn kho. 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp 3 Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động thêm một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản xuất cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý đến một số yếu tố sau: Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh Chu kì kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất,… Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn. Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tư hàng hóa. Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng. Điều kiện và phương tiện vận tải.. Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lưu động - Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tiến hành một cách liên tục. Đồng thời, phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý. Trong điều kiện như hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì: 4 Thang Long University Library Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ. Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, có thể gây ra tổn thất như sản xuất ngừng trệ, không có đủ vốn để thực hiện các hợp đồng đã kí kết, không có khả năng trả nợ người lao động và các khoản trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán, làm giảm và mất uy tín với bạn hàng. Những khó khăn về tài chính chỉ có thể được giải quyết bằng vay đột xuất với lãi suất cao. Điều này làm tăng rủi ro tài chính giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn lưu động tính quá cao sẽ dẫn tới tình trạng thừa vốn gây ứ động vật tư, hàng hóa sử dụng lãng phí vốn, vốn chậm luân chuyển và phát sinh những chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. - Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện theo các trình tự sau: Bước 1: Xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động cần dự trữ ở hàng tồn kho trong kì được xác định theo công thức sau: Dn = Nd x Fn [5, tr98] Trong đó: Dn là nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho năm kế hoạch Nd là số ngày dự trữ cần thiết về hàng tồn kho Fn là chi phí hàng tồn kho trung bình mỗi ngày theo kế hoạch Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng. Từ đó hình thành nên khoản phải thu khách hàng. Khi bán chịu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang cấp tín dụng cho khách hàng. Như vậy, việc bán chịu khiến doanh nghiệp phải ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu vốn lưu động, tăng chi phí quản lý, thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Điều đó đòi hỏi doanh 5 nghiệp phải xem xét các yếu tố tác động tới nợ phải thu và cần tính toán, cân nhắc để lựa chọn một chính sách bán chịu hợp lý nhất. Một trong những yếu tố quan trọng cần xác định trong việc bán chịu là thời gian cho khách hàng nợ. Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian này có thể dự kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức sau: Trong đó: Npt = Kpt x Sd [5, tr105] Npt là nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch Kpt là thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền trung bình) Sd là doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch Bước 3: Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp và các khoản nợ có tính chu kì. Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu hay hàng hóa của nhà cung cấp. Các khoản nợ phải trả hay mua chịu thường được gọi là một loại tính dụng ngắn hạn quan trọng với doanh nghiệp vì thực chất khi được chấp thuận mua chịu, điều đó cũng có ý nghĩa là nhà cung cấp đã cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp. Mua chịu là một nguồn tài trợ tín dụng đương nhiên phát sinh do hoạt động kinh doanh. Việc dự kiến được khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp theo công thức sau: Nợ phải trả nhà cung cấp = Kỳ trả tiền trung bình x Giá trị hàng tồn kho mua trung bình trong kì kế hoạch [5, trg104] Bước 4: Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu của doanh nghiệp bằng công thức Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng Khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ có tính chu kì [5, tr95] Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp mình. Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo doanh thu được rút ra từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó, xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết. Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kì tiếp theo. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau: 6 Thang Long University Library - Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý. - Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần. Tóm lại, trong bài khóa luận này tác giả sẽ sử dụng phương pháp gián tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là dựa trên tình hình sử dụng vốn lưu động của kỳ trước để xác định một tỷ lệ % trên doanh thu làm căn cứ để tính nhu cầu vốn lưu động 1.2 Nội dung quản lý vốn lưu động 1.2.1 Chính sách quản lý vốn lưu động Quản lý vốn lưu động là việc các doanh nghiệp sử dụng các khoản vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn một cách hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách quản lý vốn lưu động riêng và việc quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Thông qua thay đổi cơ cấu của tài sản, nợ công ty có thể thay đổi chính sách vốn lưu động một cách đáng kể. Việc kết hợp các mô hình quản lý tài sản lưu động và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể có ba chính sách sau: cấp tiến, thận trọng và dung hòa. Dưới đây là hình minh họa đặc điểm của ba chiến lược sử dụng vốn trên. Thận trọng Cấp tiến TSNH NNH Dung hòa NNH TSNH TSNH NNH TSDH NDH NDH TSDH NDH TSDH Hình 1.1: Các chiến lược quản lý tài sản lưu động và nợ ngắn hạn Chiến lược quản lý vốn cấp tiến: Là sự kết hợp mô hình quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến với nợ cấp tiến. Đặc điểm của chiến lược này Chi phí hoạt động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho, được giữ ở mức tối thiểu giúp doanh nghiệp giảm được chi phí quản lý, chi phí lưu 7 kho cũng như những tổn thất lỗi thời, hư hỏng. Các khoản mục khác đều được duy trì ở mức tối thiểu. Bên cạnh đó, lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất vay dài hạn làm cho chi phí vay nguồn ngắn hạn nhỏ hơn nguồn dài hạn. Sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn lưu động chủ yếu từ nguồn vốn vay có thời hạn nhỏ hơn 1 năm. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo, quản lý tài sản lưu động theo trường phái cấp tiến thường duy trì mức thấp nhất của toàn bộ tài sản lưu động. Công ty chỉ giữ một lượng tiền tối thiểu, dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước. Chiến lược này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thu nhập cao do chi phí quản lý, lãi vay, lưu kho đều thấp làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Tuy nhiên, nó cũng mang lại những rủi ro nhất định: không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý hiệu quả, công ty dự trữ hàng tồn kho thấp dẫn đến doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ. Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Là sự kết hợp mô hình quản lý tài sản thận trọng và nợ thận trọng. Đặc điểm của chiến lược này Khả năng thanh toán được đảm bảo cho doanh nghiệp luôn duy trì tài sản lưu động ở mức tối đa, luôn đủ để trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn lưu động chủ yếu được hình thành từ nguồn vay dài hạn. Có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa lo đến việc trả nợ ngay. Chiến lược này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được các rủi ro thanh toán nhưng cũng đồng thời làm tăng giá thành của sản phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao, nguồn tài trợ vốn lưu động được huy động từ nguồn dài hạn nên phải chịu chi phí cao làm giảm lợi nhuận sau thuế. Chiến lược quản lý vốn lưu động dung hòa: chiến lược này là chính sách cân bằng rủi ro của chính sách cấp tiến và thận trọng. Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: Tài sản lưu động được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn, tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn nợ dài hạn. Chiến lược dung hòa có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc tài sản cấp tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kì hạn, lượng tiền hay khoảng thời gian vay. Do vậy chiến lược này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập thông thường nhằm hạn chế nhược điểm của hai chiến lược trên. 8 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất