Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long

.PDF
66
78
62

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐẶNG THỊ THÚY NGỌC MÃ SINH VIÊN : A17335 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : TS. Trần Đình Toàn : Đặng Thị Thúy Ngọc : A17335 : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Trần Đình Toàn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận của em. Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thúy Ngọc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đặng Thị Thúy Ngọc Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................ 1 1.1 Tổng quan lý thuyết.................................................................................................1 1.1.1 Vốn lưu động .........................................................................................................1 1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ......................................................................................1 1.1.1.2 Vai trò của vốn lưu động .....................................................................................2 1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động .......................................................................................3 1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........................................................................6 1.1.2.1 Khái niệm .............................................................................................................6 1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................ 7 1.1.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................8 1.2 Tổng quan thực tiễn .............................................................................................. 13 1.3 Kết luận ..................................................................................................................15 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG .................................16 2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long .......16 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long .................................16 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long .................................16 2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long ..................18 2.1.4 Đặc thù ngành nghề của công ty ........................................................................19 2.2 Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long giai đoạn 2010-2012 ....................................................................20 2.2.1 Khát quát tình hình tài chính của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long ..........20 2.2.1.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......................................20 2.2.1.2 Đánh giá chung về tình hình Tài sản – Nguồn vốn của công ty .......................21 2.2.2 Khái quát cơ cấu vốn lưu động ...........................................................................26 2.2.2.1 Kết cấu TSLĐ ....................................................................................................26 2.2.2.2 Cơ cấu vốn lưu động theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh .....................................................................................................................28 2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long............................................................................................................................... 32 2.2.3.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo phương pháp phân tích tỷ lệ ...32 2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo phương pháp Dupont ..............39 2.3 Kết luận ..................................................................................................................43 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 1 THĂNG LONG ...............45 3.1 Định hƣớng phát triển........................................................................................... 45 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ..........................................46 3.2.1 Giải pháp về vốn lưu động: .................................................................................47 3.2.1.1 Kế hoạch hóa vốn lưu động ...............................................................................47 3.2.1.2 Huy động vốn lưu động .....................................................................................47 3.2.1.3 Quản lý vốn lưu động ........................................................................................48 3.2.2 Giải pháp về quản lý chi phí ...............................................................................50 3.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu ......................................................................................50 3.2.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp ...........................................................................51 3.2.2.3 Chi phí thiết bị, công nghệ, cơ sở nhà đất .........................................................52 3.2.3 Các giải pháp khác .............................................................................................. 52 3.2.3.1 Phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra ............................................................ 52 3.2.3.2 Cải cách tín dụng ở các Ngân hàng ..................................................................53 3.2.3.3 Công tác thống kê chỉ tiêu ngành và các thủ tục Nhà nước .............................. 53 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DT Doanh thu LN Lợi nhuận HTK Hàng tồn kho TNDN Thu nhập doanh nghiệp TS Tài sản TSLĐ Tài sản lưu động VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động VKD Vốn kinh doanh DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long ............................. 17 Bảng 2.1. Bảng phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011, 2012 ............................ 20 Bảng 2.2 Phân tích một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .......................................................23 Bảng 2.3 Vốn lưu động thường xuyên của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 ...................................................................................................25 Bảng 2.4 Kết cấu TSLĐ của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011, 2012 ............................................................................................................................... 26 Bảng 2.5 Cơ cấu VLĐ theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long các năm 2010, 2011, 2012 ..................................29 Bảng 2.6 VLĐ bình quân của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .....................................................................................................................33 Bảng 2.7 Số vòng quay và kỳ luân chuyển VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................................33 Bảng 2.8 Hệ số đảm nhiệm VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................35 Bảng 2.9 Sức sản xuất của VLĐ của công ty Cổ phần cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................36 Bảng 2.10 Sức sinh lời của VLĐ của công ty Cổ Phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 ...........................................................................................................37 Bảng 2.11 Khả năng thanh toán hiện thời của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 ............................................................................................. 38 Bảng 2.12 Khả năng thanh toán nhanh của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 ...................................................................................................39 Bảng 2.13 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................................40 Bảng 2.14 Tính ROE bằng công thức Dupont dạng mở rộng của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long qua các năm 2010, 2011, 2012 .............................................................. 41 Bảng 3.1 Kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long trong 3 năm 2013, 2014 và 2015 ...................................................................................46 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU Nhiều nhà phân tích tài chính đã ví Vốn lưu động của doanh nghiệp như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người. Trong nền kinh tế ngày nay, một doanh nghiêp muốn hoạt động thì không thể không có vốn. Vốn của doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tồn tại và hoạt động được trơn tru. Tuy nhiên ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng đồng vốn ra sao? Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động, cùng với việc nghiên cứu, tìm hiểu nhiều khóa luận, tác giả nhận thấy đây là một đề tài dễ tổng hợp được các tài liệu để phân tích và qua quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long, cuối cùng tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình. Đối tượng nghiên cứu là công tác tài chính tại công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long. Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác tài chính tại công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long trong 3 năm từ 2010 đến 2012. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng đó là: Phương pháp hệ thống, thống kê, mô tả, tổng hợp, so sánh đối chiếu, đánh giá... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ luận điểm, luận cứ nhằm giải quyết vấn đề. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Cầu 1 Thăng Long Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014 Sinh viên thực hiện Đặng Thị Thúy Ngọc CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan lý thuyết 1.1.1 Vốn lưu động 1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Ngày nay, có rất nhiều các phát biểu khác nhau về khái niệm vốn lưu động. Song, ta có thể hiểu đơn giản rằng: “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động”. [1,tr.181] Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (nhiên nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là 1 Thang Long University Library biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Tương ứng với một chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển. Sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành ba giai đoạn. Trước tiên là vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm nguyên liệu, vật liệu để dự trữ cho sản xuất. Sau đó doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất để tạo ra sản phẩm. Cuối cùng, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm thu được tiền về. Và như vậy, vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang vốn sản phẩm dở dang sau đó là vốn thành phẩm và cuối cùng lại trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn là hình thái tiền tệ. Ta có thể so sánh lượng tiền tệ ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối để xem xét doanh nghiệp có kinh doanh thành công hay không. Nếu lượng tiền tệ ở giai đoạn cuối lớn hơn giai đoạn đầu thì có nghĩa đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn lưu động. Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, ngoài TSCĐ doanh nghiệp còn cần phải có TSLĐ trong dự trữ, trong sản xuất và trong lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ này các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy ta có khái niệm: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”. [2,tr.90] 1.1.1.2 Vai trò của vốn lưu động - Vốn lưu động là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi mỗi một doanh nghiệp muốn bắt đầu đi vào sản xuất thì ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng ... thì doanh nghiệp cũng cần hàng hóa, nguyên vật liệu ... 2 phục vụ cho quá trình sản xuất. Và để mua được những hàng hóa, nguyên vật liệu đó cần phải có một lượng tiền nhất định, đó chính là vốn lưu động. - Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. - Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.1.1.3 Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý. Theo các hình thái biểu hiện - Tiền và các tài sản tương đương tiền + Vốn bằng tiền + Các tài sản tương đương tiền: Gồm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động. - Các khoản phải thu Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nắm bắt chặt chẽ và đưa ra những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Hàng tồn kho: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao gồm: + Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu + Công cụ, dụng cụ trong kho 3 Thang Long University Library + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Thành phẩm tồn kho + Hàng gửi bán + Hàng mua đang đi trên đường Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ - sản xuất – lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này các hoạt động không phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. - TSLĐ khác + Tạm ứng + Chi phí trả trước + Chi phí chờ kết chuyển + Các khoản thể chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn Theo vai trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, bao gồm các khoản vốn sau: + Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm. + Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi. + Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm. 4 + Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý, bao gồm các khoản vốn: + Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. + Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành phẩm). + Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản… - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng, bao gồm các khoản vốn: + Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. + Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. + Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, 5 Thang Long University Library hàng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng. Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Theo nguồn hình thành của vốn lƣu động Theo cách phân loại này, có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn. Vốn lưu động được chia làm 2 loại: - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp công ty) hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu. - Nợ phải trả: + Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn thông qua phát hành trái phiếu. + Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp khác trong quá trình thanh toán. 1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.1.2.1 Khái niệm Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế: các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế-xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: 6 - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đo bằng khoảng thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được một vòng. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao nhất. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động. Bên cạnh đó ta cũng có khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung là: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.” [2,tr.98] Từ những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động kết hợp với khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung như trên, tương tự, ta có thể rút ra khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí vốn lưu động là thấp nhất”. 1.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế là phải sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng sao cho có hiệu quả. Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là phải bảo toàn và không ngừng phát triển vốn lưu động, tức là phải tạo ra sức sinh lời của đồng vốn ngày càng cao. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là phải sử dụng và tìm các biện pháp làm sao cho chi phí vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất mà đem lại hiệu quả cao nhất. 7 Thang Long University Library Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là điều kiện cơ bản để có được một nguồn vốn lưu động mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai. Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng mở rộng. Chính vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp luôn luôn phải tìm ra các giải pháp để ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng chính là để nâng cao lợi nhuận, đạt được mục tiêu hàng đầu của mỗi một công ty. 1.1.2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động theo phƣơng pháp phân tích tỷ lệ Qua việc tham khảo sách, báo cũng như rất nhiều các khóa luận cùng đề tài, ta nhận thấy có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nhưng có thể đưa ra một số các chỉ tiêu chính như sau: - Số vòng quay vốn lưu động: Cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng nếu vòng quay lớn hơn (so với tốc độ quay trung bình của ngành) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động = VLĐ bình quân Như vậy, ta có thể thấy, số vòng quay vốn lưu động sẽ tăng khi Doanh thu thuần tăng hoặc lượng VLĐ bình quân mà doanh nghiệp sử dụng giảm, hay khi cả Doanh thu thuần và VLĐ bình quân đều tăng nhưng Doanh thu thuần có tốc độ tăng lớn hơn, 8 hoặc Doanh thu thuần và VLĐ bình quân cùng giảm nhưng VLĐ bình quân giảm nhanh hơn. - Kỳ luân chuyển VLĐ: Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. 360 Kỳ luân chuyển VLĐ = Số vòng quay VLĐ Muốc tốc độ luân chuyển lớn, có nghĩa vốn được quay vòng nhanh thì thời gian kỳ luân chuyển VLĐ phải càng nhỏ. Kỳ luân chuyển VLĐ giảm khi số vòng quay VLĐ tăng, có nghĩa doanh thu tăng hoặc VLĐ bình quân giảm hoặc cả doanh thu và VLĐ bình quân đều tăng nhưng doanh thu có tốc độ tăng lớn hơn. - Hệ số đảm nhiệm của VLĐ: Cho biết để có một đồng vốn luân chuyển cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = Doanh thu thuần Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao, số vốn tiết kiệm được nhiều thì hệ số đảm nhiệm VLĐ phải nhỏ. Hệ số đảm nhiệm VLĐ giảm khi VLĐ bình quân giảm hoặc Doanh thu thuần tăng, hay khi cả VLĐ bình quân và Doanh thu thuần đều giảm nhưng VLĐ bình quân giảm chậm hơn. - Sức sản xuất của VLĐ: Phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Sức sản xuất của VLĐ = Giá trị tổng sản lượng VLĐ bình quân Ta thấy được, sức sản xuất của VLĐ sẽ tăng khi Giá trị tổng sản lượng tăng (có nghĩa tổng sản lượng sản xuất trong kỳ đã tiêu thụ hoặc chưa tiêu thụ tăng) hoặc VLĐ bình quân sử dụng để sản xuất ra sản phẩm giảm, hay khi cả Doanh thu thuần và VLĐ bình quân đều tăng nhưng Doanh thu thuần tăng với tốc độ nhanh hơn. - Sức sinh lời của VLĐ: Một đồng vốn làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Sức sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế VLĐ bình quân Từ đây suy ra một đồng vốn làm ra được càng nhiều lợi nhuận càng tốt, có nghĩa, sức sinh lời của VLĐ càng cao càng tốt. Sức sinh lời của VLĐ tăng khi Lợi nhuận trước thuế tăng hoặc VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ giảm, hay khi cả Lợi nhuận trước thuế và VLĐ bình quân đều tăng nhưng Lợi nhuận trước thuế tăng nhanh hơn. 9 Thang Long University Library Mà Lợi nhuận trước thuế tăng khi Doanh thu tăng hoặc Chi phí giảm (vì Lợi nhuận thuần = Doanh thu – Chi phí). Trong Doanh thu bao gồm Thu nhập khác, trong Chi phí bao gồm Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý và Chi phí khác. - Khả năng thanh toán hiện thời: Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng). Khi hệ số này thấp so với hệ số trung bình của ngành thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp và ngược lại khi hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ Nợ ngắn hạn Hệ số Khả năng thanh toán hiện thời tăng khi Tổng TSLĐ tăng hoặc Nợ ngắn hạn giảm, hay khi cả Tổng TSLĐ và Nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của Nợ ngắn hạn chậm hơn. - Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp tốt thật sự. Khả năng thanh toán nhanh = (Tổng TSLĐ – HTK) Nợ ngắn hạn Nhìn vào công thức ta thấy, Khả năng thanh toán nhanh sẽ tăng khi Tổng TSLĐ tăng, hoặc HTK giảm hoặc Nợ ngắn hạn giảm hay khi Tổng TSLĐ, HTK và Nợ ngắn hạn đều tăng nhưng Nợ ngắn hạn tăng chậm hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động theo phƣơng pháp Dupont Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng đến hệ thống nhiều chỉ tiêu, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện. Tuy nhiên, trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu. Tỷ số ROE đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Công thức: ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân 10 Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Chính vì vậy, ta có thể sử dụng tỷ lệ ROE để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào công thức cơ bản của ROE với 2 chỉ tiêu Lợi nhuận ròng và Vốn chủ sở hữu thì không thể đành giá hết được từng thành phần trong vốn có hiệu quả hay không. Để có thể tìm hiểu, đánh giá một cách chính xác, chi tiết về hiệu quả cũng như ảnh hưởng của các thành phần trong vốn đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp thì ta có thể sử dụng phương pháp Dupont để khai triển các tỷ số. Hiện nay, các nhà phân tích tài chính thường xuyên vận dụng công thức Dupont trong các phân tích mô hình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Các tỷ số phân tích đều ở dạng một phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Lúc này ta có thể phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) theo công thức Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh thu thuần x Tổng vốn kinh doanh bình quân x Tổng vốn kinh doanh bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân Hay ROE = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn x 1 1- Hệ số nợ Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu. Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là, vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản). Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ). Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. - Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. 11 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất