BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH
TÂN HÙNG LÂM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THU THẢO
MÃ SINH VIÊN
: A17477
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH
TÂN HÙNG LÂM
Giáo viên hướng dẫn : Ts Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thu Thảo
Mã sinh viên
: A17477
Chuyên ngành
:Tài Chính - Ngân Hàng
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập tại trường, đặc biệt là thời gian thực hiện
bài khóa luận này, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô và
ban giám đốc và các thành viên trong Công ty Cổ Phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng
Lâm. Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tới mọi người.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ts Trần Đình Toàn, là giáo viên
hướng dẫn trực tiếp cho khóa luận này. Tác giả đã nhận được sự định hướng, chỉ bảo
tận tình và tâm huyết của thầy để có thể hoàn thành đề tài khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô giáo trong trường, đặc biệt là khoa Kinh tế - Quản lý đã trang bị cho sinh
viên những kiến thức, kích thích sinh viên tìm hiểu và học hỏi.
Để hoàn thành khóa luận như ngày hôm nay, tác giả cũng xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban giám đốc đặc biệt là côNguyễn Thanh Vân – giám đốc Công ty, các
anh chị trong các bộ phận phòng ban đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành
khóa luận một cách thuận lợi.
Đề tài khóa luận hoàn thành là công sức, thành quả không phải của riêng tác giả
mà còn là tất cả những người quan tâm, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian qua.
Tác giả
Nguyễn Thu Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy Trần Đình Toàn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thu Thảo
Thang Long University Library
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Kết cấu của khóa luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 1
1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................................... 1
1.1 Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.................................. 1
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp......................................... 1
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 4
1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................... 5
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh .................................................. 6
1.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................................. 6
1.3.2 Các nhân tố khách quan...................................................................................... 7
1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................... 9
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.................................................................... 10
1.4.2 Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.............................................................................. 11
1.4.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương pháp DuPont .................... 12
2. Tổng quan nghiên cứu thực tiễn ............................................................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM .............................................. 17
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ............. 17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................... 17
2.1.2 Cơ cấu chức của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ...................... 17
2.2 Phân tích thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng
Lâm............................................................................................................................... 19
2.2.1 Phân tích thực trạng về cơ cấu tài sản – nguồn vốn ............................................ 19
2.2.1.1 Tình hình tài sản ............................................................................................... 19
2.2.1.2 Tình hình nguồn vốn ........................................................................................ 23
2.2.2. Phân tích doanh thu của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm giai
đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................................... 27
2.2.3 Phân tích tình hình chi phí của Công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng
Lâm............................................................................................................................... 29
2.2.4 Phân tích tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ
thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm ................................................................................... 31
2.2.5 Phân tích về lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm
...................................................................................................................................... 32
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng
Lâm............................................................................................................................... 35
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ........................................................................ 35
2.3.2.2 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch
Tân Hùng Lâm bằng phương pháp Dupont.................................................................. 37
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.......................................................................... 40
2.3 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm
...................................................................................................................................... 42
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................... 43
2.3.2 Hạn chế ................................................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT VÀ DU LỊCH TÂN HÙNG LÂM
...................................................................................................................................... 46
3.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP Kỹ thuật và Du
lịch Tân Hùng Lâm....................................................................................................... 46
3.1.1 Tích cực tạo lập và tăng vốn kinh doanh............................................................. 46
3.1.2 Kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động của doanh nghiệp .................................... 47
3.1.3 Thành lập phòng nghiên cứu thị trường .............................................................. 49
3.1.4 Hoàn thiện công tác thị trường trong hoạt động kinh doanh.............................. 51
3.1.5 Nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên trong công ty ... 52
3.2 Một số giải pháp kiến nghị với các cấp lãnh đạo nhà nước ................................... 53
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 54
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 57
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CP
Cổ Phần
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Bảng CĐKT - phần Tài sản năm 2011-2013 ................................................21
Bảng 2.2 : Bảng CĐKT - phần Nguồn vốn năm 2011-2013
Bảng 2.3: So sánh lợi nhuận gộp và doanh thu thuần của công ty cổ phần Kỹ thuật và
Du lịch Tân Hùng Lâm..................................................................................................28
Bảng 2.4: Tình hình chi phí của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch Tân Hùng Lâm29
Bảng 2.5: Tình hình nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần Kỹ thuật và
Du lịch Tân Hùng Lâm..................................................................................................32
Bảng 2.6: Phân tích lợi nhuận của công ty cổ phần Kỹ thuật và Du lịch......................33
Bảng 2.7: Hệ số sinh lời của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.............35
Bảng 2.8: Khả năng sinh lời của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm .......36
Bảng 2.9: Các nhân tố tác động đến ROE .....................................................................38
Bảng 2.10: Phân các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận tại công ty cổ phần Kỹ thuật và..........40
Bảng 2.11: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động công ty cổ phần Kỹ thuật và............42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm ..26
Biểu đồ 2.3: Biến động tổng thu nhập của công ty CP Kỹ thuật và Du lịch.................27
Biểu đồ 2.4: So sánh tốc độ tăng chi phí và doanh thu thuần của công ty cổ phần kỹ
thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.....................................................................................31
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.........18
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ phận nghiên của thị trường .........................................................50
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường đa dạng và phong phú như hiện nay thì để tồn tại và
phát triển như thế nào luôn là bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp. Chính sự hội
nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế chung trên thế giới không những mang
đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mà còn đặt ra rất nhiều thách thức
đòi hỏi sự cạnh tranh cao, luôn nỗ lực phấn đấu đổi mới để có thể phát triển vững
mạnh.
Có rất nhiều tiêu chuẩn đặt ra để xác định vị thế của mình trên thương trường
như khẳng định được thế mạnh và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cùng với đó
là những nỗ lực không ngừng để nghiên cứu, tìm tòi ra những biện pháp quản lý sản
xuất kinh doanh mới linh hoạt và hiệu quả để tồn tại trong nền kinh tế phức tạp như
hiện nay. Bởi thế nên vấn đề hiệu quả kinh doanh được đặt lên hàng đầu với mọi
doanh nghiệp vì hoạt động hiệu quả mới có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường và
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh thông qua báo cáo tài chính có thể có được cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp và xác định được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố hay những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. Qua đó
có thể đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm, em
quyết đinh chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty CổPhần kỹ thuật và
du lịch Tân Hùng Lâm” vì lý do em thích được tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty. Điều này có thể giúp cho em có thêm kinh nghiệm thực tế bên cạnh
những lý thuyết đã được học tại trường. Bên cạnh đó còn giúp cho công ty nhìn nhận
được khả năng hoạt động của mình để từ đó có kế hoạch chiến lược kinh doanh tốt
nhất trong tương lai.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
- Thực trạng kinh doanh tại Công ty Cổ Phần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty và đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:Hiệu quả kinh doanhcủa Công ty CổPhần kỹ thuât
và du lịch Tân Hùng Lâm
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CổPhần kỹ thuật
và du lịch Tân Hùng Lâm trong giai đoạn 2011-2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
Qua việc thu thập thông tin từ số liệu bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động SXKD… và đặc điểm hoạt động của công ty. Em đã sử dụng các phương pháp:
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
lệ, phương pháp Dupont.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận được bố cục gồm 3 chương, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty CổPhần kỹ thuật và
du lịch Tân Hùng Lâm.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty CổPhần kỹ thuật và du lịch Tân Hùng Lâm.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1 Nội dung cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu
là tối đa hoá lợi nhuận.Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá
trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đầu vào đến khâu thực hiện sản xuất
kinh doanh và cung ứng tiêu thụ.Mức độ hợp lý hoá của quá trình đó được phản ánh
qua một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp nhằm thu hút
được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất”.[4]
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự
phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Sau đây chúng ta xem xét một vài quan
điểm về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Quan điểm thứ nhất là của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng
“Hiệu quả kinh doanh là kết quả trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ
hàng hoá”[9,tr 12]. Nhà kinh tế học người Pháp Ogiephri cũng có quan điểm như vậy.
Ở đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan
điểm này chưa phản ảnh toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi nếu
cùng một mức kết quả như nhau nhưng với hai mức chi phí khác nhau thì rõ ràng hiệu
quả kinh doanh là khác nhau.
- Quan điểm thứ hai là của nhà kinh tê học Manfred Kuhn, “Hiệu quả kinh doanh
là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi
phí”[9,tr18]. Quan điểm này biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng xét trên quan điểm triết học của Mác – Lênin thì
sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lai lẫn nhau
chứ không tồn tại một cách riêng rẽ độc lập. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá
trình trong đó các yếu tố tăng thêm có quan hệ chặt chẽ mật thiết với các yếu tố sẵn có.
Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh chỉ được xét tới phần
kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
- Quan điểm thứ ba của hai tác giả Wohe và Doring cho rằng “Hiệu quả kinh
doanh đo được bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
1
đó”[9,tr36]. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất hiệu
quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự
phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện hết
được sự tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí và chưa phản ánh hết
được mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả kinh doanh đạt được hoặc
chi phí kinh doanh bỏ ra. Nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin thì các yếu
tố này không ở trong trạng thái tĩnh mà luôn vận động biến đổi.
Từ các khái niệm hiệu quả kinh doanh có thể đưa ra công thức tính hiệu quả:
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất mức sinh lời của các yếu tố đầu vào được
tính cho tổng số và tính riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn
vị đầu vào được sử dụng thì cho ta bao nhiêu kết quả đầu ra.
Hay
Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các
chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị
đầu vào.
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tượng
lao động, vốn chủ sở hữu vốn vay.
Trên cơ sở các quan điểm nêu trên, em sẽ chú trọng theo quan điểm thứ ba để
phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể theo cả hai khía cạnh là
kết quả thu được (doanh thu, lợi nhuận) và chi phí bỏ ra. Do vậy, trong quá trình phân
tích hiệu quả kinh doanh cần phân tích tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu
của phân tích doanh thu: Nghiên cứu biến động của doanh thu trong doanh nghiệp;Chỉ
ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu; Đưa ra giải pháp để làm
tăng trưởng doanh thu.
2
Thang Long University Library
- Chi phí sản xuất kinh doanh thường được phân loại theo một số tiêu chí, chẳng
hạn có thể phân loại chi phí theo yếu tố và khoản mục, hoặc theo chi phí biến đổi hoặc
chi phí cố định. Trong phân tích tài chính, bên cạnh các tiêu chí truyền thống trên,
người ta còn chia chi phí thành hai loại là chi bằng tiền và chi phí tiền. Chi bằng tiền là
thuật ngữ biểu thị tất cả các khoản chi mà doanh nghiệp thực hiện bằng tiền trong năm.
Nói cách khác, đây là khoản thực chi của doanh nghiệp cho vật tư, nguyên vật liệu,
công lao động, điện nước… Những khoản chi này làm cho lượng tiền mặt của công ty
giảm xuống, và đây chình là phần thu nhập được phân phối cho người lao động và các
nguồn lực khác.
Khi phân tích chi phí, cần lưu ý tới yếu tố khấu hao. Khấu hao là sự khấu trừ vào
doanh thu hàng năm nhằm hai mục đích:
+ Thứ nhất, sự khấu trừ này phản ánh mức độ hao mòn tài sản cố định vào quá
trình sản xuất trong năm, nhằm tập hợp chi phí làm cơ sở cho việc tính toán tổng chi
phí hoạt động, từ đó xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Với mục đích này,
khấu hao là một khoản chi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do tài sản cố định được mua
trước khi sản xuất kinh doanh nên khấu hao thực chất là khoản chi phi tiền.
+ Thứ hai, sự khấu trừ này là để thu hồi lại từng phần vốn đầu tư bàn đầu vào tài
sản cố định. Với mục đích này, khấu hao về mặt tài chính không phải là khoản chi mà
là một khoản thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là kết quả thu được sau khi đem tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí và
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Nếu kết quả được thể hiện một cách trung thực, nó sẽ
phản ảnh chính xác tình trạng lỗ hay lãi của doanh nghiệp trong niên độ kế toán. Tuy
nhiên, đây không phải thước đo chuẩn xác để đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp do một số doanh nghiệp cố tinh báo lỗ để tránh các nghĩa vụ thuế với cơ quan
quản lý nhà nước.
Phân tích tỷ lệ chi phí/doanh thu để so sánh tốc độ tăng (giảm) của chi phí so với
doanh thu. Nếu tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu có nghĩa là
doanh nghiệp quản lý chi phí chưa tốt, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu tốc độ tăng doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng chi phí thì đó
là cơ sở để doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.
Ngoài ra bản chất của hiệu quả kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp và tối đa hóa
lợi ích của doanh nghiệp và xã hội.
Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được
xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ
3
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được giảm sút hiệu
quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo tức là đòi hỏi doanh
nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này
rất dễ xảy ra khi con người tiến hành sản xuất kinh doanh, khai thác tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn, nếu tuỳ tiện sẽ gây ra thiệt hại lợi ích cho xã hội. Doanh
nghiệp không thể coi việc giảm các chi phí tăng doanh thu là có hiệu quả khi giảm một
cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường, đảm
bảo cân bằng sinh thái.
Như vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi hoạt động
của doanh nghiệp mang lai hiệu quả cao không ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn
xã hội.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được xem xét ở nhiều góc độ
như: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả kinh doanh bộ phận và
hiệu quả kinh doanh tổng hợp, hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh
tương đối, hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, hiệu quả kinh doanh trực tiếp và
hiệu quả kinh doanh gián tiếp... Thế nhưng trong pham vi nghiên cứu của bài khóa
luận này chúng ta chỉ quan tâm tới phân loại “Hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội”.
Bởi tất cả mọi thành phần kinh tế tham gia vào nền sản xuất xã hội là phải quan tâm
tới hai tiêu thức này, tùy thuộc vào từng thành phần kinh tế mà tỷ trọng hai tiêu thức
này khác nhau.
Xét về bản chất trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tư nhân, các công
ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty nước ngoài thường chú trọng hơn vào hiệu quả tài
chính mà ít quan tâm tới hiệu quả xã hội.Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước
thường hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ,có thể mang lại lợi ích nhỏ về mặt tài
chính nhưng lại có lợi ích cao về mặt xã hội.
- Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để thu được lợi ích kinh tế đó. Đây là mối quan tâm hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi
nhuận cao nhất và ổn định.
- Hiệu quả kinh tế xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế tổng hợp xét trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho nền kinh tế
4
Thang Long University Library
quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã hội tích luỹ ngoại tệ
tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải tiến đời sống cho người lao
động.
Sự khác biệt giữa hai tiêu thức này được thể hiện rất rõ qua các mặt sau:
+ Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư, còn
hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước.
+ Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp, còn hiệu
quả kinh tế xã hội xem xét theo quan điểm của toàn xã hội.
Như vậy ta thấy quan hệ giữa hiệu quả tài chính với hiệu quả kinh tế xã hội là
mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với lợi ích của
toàn xã hội.Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn vì trong quản lý kinh tế, không
những cần tính hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả
kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân.Hiệu quả xã hội chỉ
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp đem lại cho toàn xã
hội.Vì thế nên các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến hiệu quả kinh tế xã hội, đó
chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Bên cạnh đó để doanh
nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết
hợp hài hòa lợi ích xã hội và lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân.
1.2 Vai trò của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Do nguồn lực tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là hữu hạn, trong khi
nhu cầu xã hội ngày càng cao nên bản chất của kinh tế học là giải quyết được ba vấn
đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Ngày nay nguồn tài
nguyên lai càng trở lên khan hiếm hơn do bị khai thác quá mức không được bổ sung
tái tạo thoả đáng. Bên cạnh đó, áp lực từ việc gia tăng dân số ngày càng lớn, nhu cầu
nhu cầu tiêu thụ hàng hoá vật chất của con người ngày càng tăng. Trong khi đó khả
năng sản xuất có nguy cơ bị giới hạn như vậy thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
yêu cầu bắt buộc đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh nói chung.
- Sự phát triển khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép con người mở rộng khả
năng khai thác nguồn tài nguyên đa dạng và chuyên sâu sản xuất cũng như tổ chức
quản lý kinh doanh. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép sử dụng nguồn lực đầu vào
một cách tinh tế có hiệu qủa để tạo ra của cải vật chất.Điều này cho phép các doanh
nghiệp có khả năng lựa chọn phương thức sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao
trong kinh doanh cao nhất. Ngày nay kết quả tăng trưởng kinh tế chính trị là sự áp
dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra với
tốc độn tăng trưởng như vũ bão đặc biệt là ở các nước châu Á đang phát triển như Việt
5
Nam.
- Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chấp nhận
cạnh tranh với nhau. Ngành nghề kinh doanh nào có mức lợi nhuận càng cao thì cạnh
tranh càng gay gắt và quyết liệt. Để cạnh tranh thành công một doanh nghiệp làm ăn
chân chính không còn con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng hàng hoá của
họ, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm… Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai nhóm chính là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Cụ thể:
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ lao động: nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ cao sẽ
góp phần quan trọng trong vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp trước hết
góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, mặt khác góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ
tỷ lệ hợp lý thích hợp giữa các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ý thức, tinh tần trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố rất quan
trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt
được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo lập được đội
ngũ lao động có kỷ luật và kỹ thuật cao.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Sự phát triển của cơ sở vật chất tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình
hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc
chuyển hướng kinh doanh.
Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá
trình sản xuất kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm chi phí
vật chất trong quá trình kinh doanh.Cơ cấu vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học
kỹ thuật sẽ tạo ra ngành nghề kinh doanh mới.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp
Thông tin ngày nay được gọi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và
nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong
điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần
6
Thang Long University Library
có thông tin chính xác về thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh tranh, tình
hình cung cầu thị trường hàng hoá và giá cả... Không những thế doanh nghiệp cần hiểu
biết các chính sách kinh tế của Nhà nước có liên quan đến thị trường của doanh
nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch
định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không nắm bắt thông tin
không thường xuyên thì doanh nghiệp sẽ đi đến thất bại do không hiểu chính xác
thông tin.Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm bắt được thông tin về đối
thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để giành thắng lợi
trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
- Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng
trong kinh doanh xác định chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Chiến lược
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở đạt được hiệu quả hoặc thất bại của
doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp
với đội ngũ cán bộ quản trị.
Bộ máy tổ chức: Đó là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cá nhân
công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hành động. Để quản lý tập
trung và thống nhất, phải sử dụng phương pháp hành chính, nếu cấp lãnh đạo không sử
dụng phương pháp hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Do đó
vấn đề quản lý con người là rất quan trọng trong việc quản lý kinh doanh cho nên cấp
lãnh đạo phải có bộ máy quản lý phù hợp với từng ngành kinh doanh của mình. Từ đó
luôn cần một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh và tổ chức phân cấp hợp lý, phân công lao
động cho mỗi thành viên sao cho phù hợp.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Bất cứ doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào suy cho cùng chỉ là
một trong các phần từ cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng hơn
trong bối cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới thì coi đó là một
bộ phận cấu thành của nền kinh tế thế giới. Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố
khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cụ thể là tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ởkhóa luận này chúng ta sẽ đi xem xét
7
một số nhân tố chủ yếu sau:
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý gồm hai hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra để thể
hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ quốc tế đối với
các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Mọi
doanh nghiệp đều nằm trong hành lang pháp lý đó và nếu lệch ra ngoài là phạm luật và
bị xử lý theo luật quy định. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp
phải chấp nhận mọi quy định của Nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan
đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc pháp luật nước
đó và thông lệ quốc tế.
- Môi trườngkinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nó sẽ là một
động lực tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Còn ngược lại nếu tăng trưởng kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực
sử dụng bị lãng phí thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả.
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng
thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh
nghiệp được mở rộng. Thu nhập quốc dân cao sẽ làm cho thị trường của doanh nghiệp
được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp được đặt ra.
Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của
đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm
pháp của đất nước được kiềm chế và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước
ổn định, các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rộng sản xuất.
Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá
chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu lạm phát cao sẽ làm
cho người ta mất niềm tin vào đồng nội tệ và không dám đầu tư vào sản xuất nên tìm
cách thoát ly khỏi đồng tiền nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản
8
Thang Long University Library
có giá trị khác như: vàng bạc đá quý...
- Nhân tố công nghệ
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú
trọng bởi lợi ích mà nó mang lại là rất lớn, có thể tác động làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhờ sự phát triểncông nghệ của hệ thống bưu chính viễn
thông các doanh nghiệp có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua việc thu hẹp
khoảng cách về không gian và thời gian, giảm bớt nhiều chi phí cho doanh nghiệp,
điều đó cũng tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác
Một nền chính trị xã hội ổn định sẽ là tiền đề quan trọng thu hút đầu tư phát triển
kinh tế có tính chất dài hạn. Bên cạnh đó các đối tác kinh doanh cũng muốn thiết lập
quan hệ với các nước trên thế giới có nền chính trị xã hội ổn định hơn bởi nó bảo đảm
an toàn hơn. Vì thế nên các nhân tố vị trí địa lý và môi trường sinh thái, nhân tố văn
hoá... cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả
kinh doanh và chi phí kinh doanh, chúng ta có thể thiết lập được một hệ thống chỉ tiêu
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Có thể phân chia các chỉ tiêu thành
hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận để đánh giá.
- Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ sử
dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận là nhóm chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng
định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp. Phân tích hiệu quả từng mặt, từng yếu
tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa hiệu quả kinh doanh.
Mỗi quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng
chiều mà còn là mối quan hệ ngược chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có
thể có các chỉ tiêu bộ phận giảm xuống hoặc tăng lên hoặc không đổi. Như vậy cần
chú ý là:
- Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ phận
thì không đảm nhận chức năng đó.
- Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên
thường sử dụng trong phân tích thông kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh
9
hưởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác, tác động lên hiệu quả
kinh doanh.
1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
- Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp.
- Hệ số sinh lời của doanh thu:
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
- Hệ số sinh lời của chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tạo
ra đươc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thuROS (Return on sales)
Chỉ tiêu này đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một đồng
doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu tỷ lệ này tăng, chứng tỏ
khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả
hai.Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm
kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay
dịch vụ của mình.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (Return on assets)
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -