ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ MINH
HỢP ĐỒNG LI- XĂNG NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ MINH
HỢP ĐỒNG LI- XĂNG NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Vinh
Hà Nội – 201
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NHÃN HIỆU VÀ LI- XĂNG NHÃN
1
6
HIỆU HÀNG HÓA
1.1.
Tổng quan về nhãn hiệu
6
1.1.1.
Khái niệm nhãn hiệu
6
1.1.2.
Chức năng của nhãn hiệu
10
1.1.3
Phân loại nhãn hiệu
12
1.2.
Li- xăng nhãn hiệu hàng hóa
16
1.2.1.
Khái niệm li- xăng nhãn hiệu hàng hóa
16
1.2.2.
Các loại li- xăng nhãn hiệu hàng hóa phổ biến
16
1.2.3.
Vai trò của hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa
18
1.2.4.
Lợi ích thương mại của việc li- xăng nhãn hiệu hàng hóa
20
Chƣơng 2: HỢP ĐỒNG LI- XĂNG NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
24
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THEO PHÁP
LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ TỔ CHỨC
QUỐC TẾ TRÊN THÊ GIỚI
2.1.
Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật của
24
một số quốc gia và tổ chức quốc tế trên thế giới
2.1.1.
Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật
24
Liên minh Châu Âu
2.1.2.
Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật
29
Hoa Kỳ
2.1.3.
Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật
32
Trung Quốc
2.2.
Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật Việt
33
Nam
2.2.1.
Cơ sở pháp lý
33
2.2.2.
Những đặc điểm của hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng
35
hóa theo pháp luật Việt Nam
2.2.3.
Các điều khoản hạn chế li- xăng trong hợp đồng li- xăng
40
nhãn hiệu hàng hóa
2.2.4.
Vấn đề đăng ký hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HỢP ĐỒNG LI- XĂNG NHÃN HIỆU
42
44
HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC
PHỤC
3.1.
Thực trạng hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa ở Việt
44
Nam
3.1.1.
Thực trạng hoạt động bảo hộ quyền SHTT đối với nhãn
44
hiệu hàng hóa ở Việt Nam
3.1.2.
Thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng li- xăng nhãn
47
hiệu hàng hóa ở Việt Nam
3.2.
Giải pháp khắc phục bất cập của quá trình giao kết và thực
58
hiện hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa ở Việt Nam
3.2.1.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuyển giao quyền
58
SHCN nói chung và li- xăng nhãn hiệu hàng hóa nói riêng
3.2.2.
Những giải pháp khắc phục bất cập
59
3.2.3.
Giải pháp khắc phục bất cập từ nhận thức của xã hội
64
3.2.4.
Các giải pháp khác
66
KẾT LUẬN
71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
MỞ ĐẦU
1.
Lý do lựa chọn đề tài
Trước xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chính sách “Tích cực và chủ động hội nhập vào
nền kinh tế quốc tế và khu vực”, việc Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của WTO là một bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập của chúng ta vì
cùng với việc gia nhập WTO đã tạo ra điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới khi mà các hàng
rào thuế quan và phi thuế quan dần được gỡ bỏ. Việt Nam có nhiều cơ hội to
lớn để phát triển kinh tế đất nước nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức, đặc biệt là thách thức từ việc thực thi các cam kết trong
Hiệp định TRIPS/WTO về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu nói riêng.
Một trong những công cụ giúp cho việc xâm nhập và chiếm lĩnh thị
trường một cách dễ dàng, nhanh chóng, tạo lợi thế so sánh giữa các doanh
nghiệp chính là nhãn hiệu. Nhãn hiệu là dấu hiệu giúp cho người tiêu dùng có
thể phân biệt hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp này với hàng hóa, dịch vụ
của nhà cung cấp khác đồng thời nó cũng khẳng định giá trị của doanh nghiệp
trong lòng người tiêu dùng. Xu hướng tự nhiên của khách hàng sẽ là lựa chọn
các nhãn hiệu mà họ từng nghe nhắc đến nhiều nhất hoặc truyền miệng hoặc
qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Do đó, việc tạo dựng vị thế trên
thị trường, mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc phát triển sản phẩm mới
thường được thực hiện nhanh chóng hơn thông qua việc chuyền giao các
quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu. Cơ sở pháp lý cho hoạt động này
chính là hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa (Sau đây gọi là:
Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa).
1
Đây là loại hợp đồng mang tính chuyên biệt cao. Việc giao kết và thực
hiện chúng có những đặc điểm khác biệt so với việc giao kết và thực hiện các
hợp đồng khác.Tuy nhiên, hầu như chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về
thực trạng giao kết và thực hiện loại hợp đồng này ở Việt Nam. Vì vậy, cần
phải có một sự khảo cứu tổng hợp nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, đặc
biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng như hiện nay vào thương mại
quốc tế. Vì vậy, đề tài “Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương
mại quốc tế theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài” có ý nghĩa cấp
bách cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2.
Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay, SHTT nói chung, nhãn hiệu hàng hóa nói riêng vẫn còn là
mảnh đất mới khai phá còn đầy mới mẻ và phức tạp đối với các nhà hoạt động
thực tiễn cũng như các nhà lý luận Việt Nam. Tư duy pháp lý về tài sản trí tuệ
mới thực sự được du nhập cấp tập vào nước ta trong khoảng 10 đến 15 năm
năm trở lại đây - một con số quá là ngắn ngủi so với lịch sử hình thành và
phát triển của tài sản vô hình và pháp luật bảo hộ chúng. Tuy vậy, trong
khoảng thời gian đó, các nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn đã làm
được khá nhiều công việc có ý nghĩa đối với việc phát triển những tri thức
khoa học về quyền SHTT cũng như về pháp luật bảo hộ quyền SHTT, góp
phần nâng cao hiểu biết, nhận thức của doanh nghiệp, của nhân dân về vấn đề
này. Số lượng các công trình khoa học, các cuộc hội thảo, các bài viết về
quyền SHTT ngày càng nhiều và có chất lượng cao.
Các vấn đề về quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa đã
được phân tích bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước trong nhiều công trình
khác nhau.
Ở nước ngoài, các công trình, tài liệu về các khía cạnh chung của quyền
sở hữu trí tuệ trong đó có QSHCN đối với nhãn hiệu như WIPO (2005), Cẩm
2
nang sở hữu trí tuệ, Bản dịch của Cục SHTT; A philosophy of Intelletual
Property của Giáo sư Peter Drahos, NXB Ashgate Dartmouth năm 1996; Các
công trình, tài liệu liên quan đến pháp luật SHTT nói chung và pháp luật về
QSHCN đối với nhãn hiệu nói riêng tiêu biểu như: Patent, Trademark and
Copyright laws của Giáo sư Jeffrey M. Smuels (1996), NXB BNA Books
năm 1996; Các công trình nghiên cứu về kinh tế liên quan QSHCN đối với
nhãn hiệu như Trademark Valuation của Giáo sư Smith Gordon V năm 1997;
Merchandising Property- Licensing and Joint venture profit Strategies của
Giáo sư Jeremiah, Joanna R. năm 1997; Taxation of intellectual Property của
Giáo sư Marvin Petry, NXB Lexis năm 2000.
Tại Việt Nam, vào những năm gần đây, nhất là từ những năm cuối của
quá trình đàm phán gia nhập WTO, vấn đề quyền SHTT nói chung là QSHCN
đối với nhãn hiệu nói riêng được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Vì vậy,
đã có một số công trình, tài liệu, bản dịch nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu
trong số đó là các công trình, bài viết của các tác giả như: Nguyễn Thanh Tâm
(2006), QSHCN trong hoạt động thương mại, Nhà xuất bản Tư pháp; Kamil
Idris (2005), Sở hữu trí tuệ một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế- WIPO,
Cục SHTT dịch và xuất bản; Trần Việt Hùng, Tình hình đăng ký sở hữucông
nghiệp và thực trạng xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam, Hội
thảo tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 1999; PGS.TS Đoàn Năng, Về thực
trạng và phương hướng tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp ở nước ta hiện nay, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2/2000.
Tuy nhiên, hầu hết các công trình nói trên mới chỉ bản đến những khía
cạnh tổng quát về quyền sở hữu trí tuệ hoặc QSHCN đối với nhãn hiệu nói
chung. Hầu như chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào đề cập đến
thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt Nam.
3
3.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá tổng quan về loại hợp đồng
li- xăng nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
Luận văn cũng nêu ra thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt Nam. Để thực hiện mục
đích này, đề tài sẽ phải làm rõ cơ sở lý luận về quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu, hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa. Theo đó, đề tài sẽ đề
xuất giải pháp khắc phục những bất cập của quá trình giao kết và thực hiện
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt
Nam.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian là từ năm 2005 (thời điểm Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
đầu tiên ra đời) cho tới nay; Về không gian, đề tài nghiên cứu tổng quan về
nhãn hiệu hàng hóa và thực trạng giao kết, thực hiện hợp đồng li- xăng nhãn
hiệu hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu và phân tích (dùng để phân tích và tìm hiểu
nội dung các quy định trong các văn bản: pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt
Nam, Pháp và một số nước khác cũng như các tài liệu liên quan); nghiên cứu
tài liệu (các vấn đề lý luận liên quan); phân tích các dữ liệu phản ánh thực
trạng thực hiện và giao kết hợp đồng.
Phương pháp tổng hợp (trên cơ sở phân tích các yếu tố/phần tử mà tổng
hợp kết quả và đưa ra kết luận cho các vấn đề nghiên cứu…).
Phương pháp tổng hợp (trên cơ sở phân tích các yếu tố/phần tử mà tổng
hợp kết quả và đưa ra kết luận cho các vấn đề nghiên cứu….).
4
Phương pháp thống kê (thống kê dữ liệu liên quan đến việc thực hiện
và giao kết hợp đồng theo các tiêu chí khác nhau như số lượng các loại hợp
đồng, chủ thể giao kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng…).
Toàn bộ đề tài được thực hện dựa trên nền tảng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lê nin và các quan điểm phát
triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước.
6.
Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa trong thương mại
quốc tế theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài”.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3
chương:
Chương 1. Tổng quan về nhãn hiệu và li- xăng nhãn hiệu hàng hóa.
Chương 2. Hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa theo pháp luật Việt
Nam và theo pháp luật của một số quốc gia và tổ chức quốc tế trên thế giới.
Chương 3. Thực trạng hợp đồng li- xăng nhãn hiệu hàng hóa ở Việt
Nam và giải pháp khắc phục.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ NHÃN HIỆU VÀ LI- XĂNG NHÃN HIỆU
HÀNG HÓA
1.1. Tổng quan về nhãn hiệu
1.1.1. Khái niệm nhãn hiệu
Từ thời xa xưa cách đây hàng ngàn năm con người đã biết sử dụng các
dấu hiệu tuy còn rất giản đơn để đánh dấu các sản phẩm do mình tạo ra. Điều
này được chứng minh khi các nhà khảo cổ học tiến hành khai quật ở nhiều nơi
trên thế giới và đã phát hiện thấy trên các hiện vật thu được là các bình gốm
sứ có rất nhiều dấu hiệu của các nhà sản xuất (chủ yếu là các chủ sở hữu các
xưởng sản xuất thủ công) đánh dấu sản phẩm của họ. Thông qua phương pháp
khoa học, các nhà khoa học đã xác định nhãn hiệu hàng hóa xuất hiện từ thời
trung cổ. Chỉ riêng trong lĩnh vực sản xuất đồ gốm, các nhà khảo cổ học đã
xác định được 6000 nhãn hiệu của các loại đồ gốm thời La mã cổ đại (Sisfilla)
đã được sử dụng để nhận biết các loại đồ gốm được sản xuất từ những xưởng
thủ công nhất định.
Tuy nhiên, các nhãn hiệu này thông thường mới chỉ là các vết khắc
của các hình vẽ nhỏ hoặc các dạng hình học. Đây là các dấu hiệu đơn giản.
Mặc dù còn rất đơn giản nhưng các dấu hiệu đó được coi là "tổ tiên" của nhãn
hiệu hàng hóa ngày nay. Các dấu hiệu được sử dụng, nhiều trường hợp là các
chữ ký của các chủ sở hữu trên các sản phẩm, là các dấu hiệu có chức năng
xác định xưởng sản xuất ra loại đồ gốm đó (xác định nguồn gốc sản phẩm) và
phân biệt sản phẩm của xưởng này với sản phẩm của xưởng khác. Trong thời
kỳ này chưa có tự do cạnh tranh thương mại, nhưng các dấu hiệu đó trở thành
công cụ nhằm loại bỏ sự lẫn lộn, nhầm lẫn sản phẩm của các chủ sở hữu khác
nhau trong quá trình vận chuyển, xác định sản phẩm thuộc về chủ sở hữu hợp
pháp.
6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Nguyễn Bá Diến (2005) “Giáo trình Luật thương mại quốc tế”, NXB.
ĐHQGHN.
2
Nguyễn Bá Diến (2010), Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình
hội nhập quốc tế - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB. ĐHQGHN
3
Phạm văn Tuyết, Lê Kim Giang (2008), SHTT và chuyển giao công
nghệ, NXB Tư pháp.
4
Viện nghiên cứu lập pháp (2014), Pháp luật Liên Minh Châu Âu về
hợp đồng li- xăng nhãn hiệu và một số bài học kinh nghiệm, Tạp chí
nghiên cứu pháp luật
5
Đinh Văn Thanh, Đinh Thị Hằng (2004), Nhãn hiệu hàng hóa trong
pháp luật dân sự, Nxb. CAND
6
Lê Hồng Hạnh (Chủ biên) (2004), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt
Nam: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia
7
Vũ Thanh Hoa (2005), chuyên đề “Nhận thức về nhãn hiệu của doanh
nghiệp Việt Nam”, Đại học kinh tế quốc dân
8
Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam (2004), Nhãn hiệu hàng hóa và thị
trường thương hiệu
9
Lê Nết (2006), Quyền sở hữu trí tuệ, NXB ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
10
Hồ Thúy Ngọc (2010), Quyền sở hữu trí tuệ và hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 42, Đại học
Ngoại thương
11
Phạm Duy Nghĩa (2001), Tìm hiểu pháp luật Hoa Kỳ trong điều kiện
Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, NXB Chính trị Quốc
gia
7
12
Nguyễn Thanh Tâm (2003), Tính thương mại của quyền sở hữu công
nghiệp, Tạp chí thương mại số 45
13
Nguyễn Thanh Tâm (2006), Quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt
động thương mại, NXB Tư pháp
14
Viện nghiên cứu và Đào tạo về Quản lý (2003), Tạo dựng và quản lý
nhãn hiệu- Danh tiếng và lợi nhuận, NXB Lao động Xã hội
15
Nguyễn Văn Bảy (2007), Đào tạo và nâng cao nhận thức về sở hữu trí
tuệ, Tạp chí Hoạt động khoa học số 7
16
World Intelletual Property Organization (2006), Tạo dựng một nhãn
hiệu- Tài liệu giới thiệu về nhãn hiệu dành cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, NXB Cục SHTT dịch và xuất bản dưới sự tài trợ của Qũy Tín
thác Nhật Bản.
17
Quốc hội, Luật SHTT năm 2005, sửa đổi năm 2009, NXB Tư pháp
18
Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, NXB Tư pháp
19
Quốc hội (2011), Bộ luật tố tụng dân sự, NXB Tư pháp
20
Chính phủ (2001), Nghị định số 06/2001/NĐ – CP ngày 01 tháng 02
năm 2001 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/CP ngày
24 tháng 10 năm 1996 của Chính Phủ quy định chi tiết về sở hữu công
nghiệp
21
UBND Tỉnh Thái Nguyên (2010), Quy chế cấp quyền sử dụng nhãn
hiệu tập thể “Chè Thái Nguyên”
22
WIPO (2003), Tạo dựng một nhãn hiệu
23
The European Court of Justice (2009), Copad SA -v- Christian Dior
SA
24
Guy Tritton (2002), Intellectual Property in Europe 2nd Edition,
Sweet & Maxwell Publishing.
25
Peter Drahos (1996), A philosophy of Intellectual property, Ashtage
8
Dartmouth Publisher
26
Maskus, Keith E (2000), Intellectual Property rights in the global
economy, Washington D.C Institute for International economics
27
Kamil Idris (2005), Sở hữu trí tuệ - Một công cụ đắc lực để phát triển
kinh tế- WIPO, Cục sở hữu trí tuệ dịch và xuất bản
28
US Congress (1946), The Lanham Act, Patent and Trademark Office
29
National People’s Congress of the People's Republic of China (2013),
Trademark Law of the People’s Republic of China, Bridge IP Law
Commentary
30
http://agroviet.gov.vn
31
http://eur-lex.europa.eu/
32
http://noip.gov.vn
33
www.vibonline.com.vn
34
http://baodientu.chinhphu.vn
35
http://www.china.org.cn
36
http://www.customs.gov.vn/
9
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -