Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ở việt nam...

Tài liệu Hoàn thiện pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ở việt nam

.PDF
99
116
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HIỀN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP, HỢP NHẤT NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HIỀN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP, HỢP NHẤT NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : LUẬT KINH TẾ Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH DŨNG SỸ HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Hiền MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP, HỢP NHẤT NGÂN HÀNG ................................................................................ 8 1.1.Hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất .................................................... 8 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 8 1.1.2. Các hình thức mua lại, sáp nhập và hợp nhất........................................... 12 1.1.3. Các phƣơng thức thực hiện sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng [71] 13 1.1.4. Nội dung của quá trình mua lại, sáp nhập và hợp nhất ngân hàng ......... 15 1.2. Lợi ích và hạn chế của hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại ngân hàng ... 18 1.2.1. Lợi ích ................................................................................................. 18 1.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................. 24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LÝ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP, HỢP NHẤT NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM ......................................... 25 2.1. Thực trạng và xu hƣớng mua lại, sáp nhập và hợp nhất ngân hàng.......... 25 2.1.1. Thực trạng và xu hƣớng mua lại, sáp nhập và hợp nhất ngân hàng trên thế giới ................................................................................................. 25 2.1.2. Thực trạng và xu hƣớng sáp nhập, hợp nhất và mua lại các ngân hàng tại Việt Nam ...................................................................................................... 29 2.2. Thực trạng pháp lý của Việt Nam điều chỉnh hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng............................................................................................ 37 2.2.1. Thực trạng pháp lý của Việt Nam điều chỉnh hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất với tƣ cách là một doanh nghiệp ............................................ 37 2.2.2. Quy định đặc thù cho hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng tại Việt Nam .................................................................................................. 47 2.3. Kinh nghiệm của pháp luật Mỹ và Hàn Quốc về mua lại, sáp nhập và hợp nhất ngân hàng .......................................................................................................... 53 2.3.1. Mua lại, sáp nhập và hợp nhất ngân hàng theo quy định của pháp luật Mỹ 53 2.3.2. Pháp luật điều chỉnh hoạt động mua lại và sáp nhập ngân hàng tại Hàn Quốc ..................................................................................................... 57 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 60 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP, HỢP NHẤT NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM....................................................... 61 3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ điều chỉnh hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng ở Việt Nam............................ 61 3.1.1. Xuất phát từ vai trò của Ngân hàng đối với nền kinh tế......................... 61 3.1.2. Xuất phát từ thực trạng yếu kém của hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay ............................................................................. 62 3.1.3. Những cơ hội và thách thức của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế [29] ................................................................. 65 3.1.4. Ngân hàng nhỏ khó đứng vững trƣớc xu thế hội nhập .......................... 67 3.1.5. Khoảng trống pháp lý trong hoạt động mua lại, sáp nhập và hợp nhất các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay ................................................................... 69 3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ............................................................................................................... 70 3.2.1. Cần làm rõ khái niệm về M&A phù hợp với thông lệ quốc tế và thích hợp với điều kiện của Việt Nam............................................................................. 70 3.2.2. Chuẩn hóa, xây dựng nội dung quy định hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua bán và phá sản ngân hàng bổ sung vào Luật các TCTD .................................... 71 3.2.3. Xây dựng, hoàn thiện và ban hành Thông tƣ thay thế Thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nƣớc....... 71 3.2.4. Cần có các quy định cụ thể về định giá tài sản khi M&A ................. 75 3.2.5. Cần minh bạch và công khai thông tin tài chính của các tổ chức tín dụng . 76 3.2.6. Cần có văn bản hƣớng dẫn về quy trình, thủ tục mua bán và sáp nhập .... 77 3.2.7. Cần hƣớng dẫn chi tiết về thủ tục sau hợp nhất và sáp nhập để bảo vệ quyền lợi của các cổ đông ........................................................................... 78 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 81 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT NGHĨA TIẾNG NƢỚC TẮT NGOÀI Sacombank NGHĨA TIẾNG VIỆT Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣờng Tín Southernbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Nam Techcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Viettinbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu BIDV Bank for Investment and Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu Development of Viet Nam tƣ và Phát triển Việt Nam SCB Saigon Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn SHB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội VCB Vietcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơ ng Việt Nam VP Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoài quốc doanh (nay đổi tên thành Ngân hàng Thịnh Vƣợng) EIB Eximbank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam ICBC Internationnal Commercial Ngân hàng thƣơng mại Trung Quốc Bank of China FCB First Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đệ Nhất FDIC Federal Deposit Insurance Corporation FED Federal Reserve System HBB Habubank Tập đoàn bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nhà Hà Nội HSBC Hongkong Shanghai Ngân hàng Hồng Kong và Thƣợng Banking Corporation Hải DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc HTX TD Hợp tác xã tín dụng NH TMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng nhà nƣớc NHNN VN Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam NHNNg Ngân hàng nƣớc ngoài NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTW Ngân hàng trung ƣơng QTDND Quỹ tín dụng nhân dân TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thƣơng mại cổ phần TTCK Thị trƣờng chứng khoán TW Trung ƣơng VAT Thuế giá trị gia tăng APEC Asia Pacific Economic Cooperation ASEAN Association of South East Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu ÁThái Bình Dƣơng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations IMF Internations Money Fund GDP Gross Dometis Product M&A Mergers and Acquisitions WB World Bank WTO Quỹ tiền tệ quốc tế Tổng sản phẩm quốc nội Sáp nhập, hợp nhất và mua bán Ngân hàng thế giới World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự ra đời hoạt động ngân hàng đánh dấu một bƣớc ngoặt trong lịch sử phát triển và tiến bộ của con ngƣời. Vai trò to lớn của hoạt động ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội đƣợc xuất phát từ chính những đặc trƣng của nó. Hoạt động mua lại, sáp nhập và hợp nhất ngân hàng (M&A) đƣợc xem nhƣ một quy luật tất yếu của sự phát triển kinh tế thị trƣờng bởi những lí do sau: Thứ nhất, khi xã hội ngày càng phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hƣớng tất yếu tạo điều kiện cho các quốc gia hợp tác cùng có lợi. Đƣợc đánh giá là khu vực năng động và đầy triển vọng trong thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, khu vực tài chính – ngân hàng đang trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tƣ chiến lƣợc theo phƣơng thức hợp nhất, sáp nhập (M&A). Hoạt động M&A trên thế giới diễn ra đã lâu và ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu năm 2007 với sự đổ vỡ và phá sản của hàng loạt ngân hàng trong đó phải kể đến hệ thống ngân hàng Mỹ, hoạt động M&A ngân hàng xảy ra với tốc độ nhanh chƣa từng thấy. Từ đầu năm 2009 đến đến 6/6/2009 ở Mỹ đã có 37 ngân hàng buộc phải đóng cửa và phải bán tài sản của mình so với 25 ngân hàng bị đóng cửa trong năm 2008. Đây đƣợc xem nhƣ một lời cảnh báo cho tất cả hệ thống ngân hàng trên thế giới trong đó có Việt Nam. Thứ hai, trong quá trình hội nhập, hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng đƣợc xem là một giải pháp vì nó mang lại nhiều lợi ích nhƣ củng cố địa vị trên thị trƣờng, bảo vệ, mở rộng thị phần, tiết kiệm chi phí, tối đa hóa tài sản của cổ đông hay tránh nguy cơ phá sản. Hoạt động M&A sẽ giúp cho ngân hàng sau sáp nhập tổng hợp đƣợc những ƣu thế và khắc phục những nhƣợc điểm của các ngân hàng riêng lẻ trƣớc đó. Vì vậy M&A ngân hàng là biện pháp mà các nƣớc trên thế giới sử dụng để tạo một hệ thống tài chính ổn định, tránh đổ vỡ, nâng cao khả năng cạnh tranh. Thứ ba, trên con đƣờng cam kết gia nhập WTO và thực hiện cải cách mở cửa ngành tài chính ngân hàng hòa chung với xu thế hội nhập trên toàn cầu sẽ có rất nhiều nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc đầu tƣ vào Việt Nam. Nâng cao năng lực 1 cạnh tranh, đổi mới công nghệ ngân hàng hiện đại và xây dựng đội ngũ lãnh đạo nòng cốt để tồn tại và phát triển trƣớc sức ép cạnh tranh của các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài là một yêu cầu cũng nhƣ thách thức đối với hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Sáp nhập, hợp nhất ngân hàng là xu hƣớng tất yếu khách quan hiện nay để nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Trong bối cảnh kinh tế còn chƣa phục hồi sau khủng hoảng, thị trƣờng chứng khoán ảm đạm, giá cổ phiếu của nhiều ngân hàng đang dƣới mệnh giá thì việc tăng vốn để tăng năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là các ngân hàng hoạt động yếu kém. Trên thực tế, việc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng đem lại giá trị gia tăng lớn hơn so với khi các ngân hàng đứng riêng rẽ nhờ đạt đƣợc lợi ích kinh tế theo quy mô lớn hơn, tăng uy tín, thƣơng hiệu, giảm chi phí, khai thác tối đa lợi thế kinh doanh của các bên tham gia, phát triển cơ sở khách hàng, mạng lƣới phân phối…Việc sáp nhập không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng yếu với ngân hàng mạnh hay giữa các ngân hàng yếu với nhau mà giữa các ngân hàng mạnh cũng cần có sự liên kết, sáp nhập, hợp nhất để tạo ra những ngân hàng lớn mạnh hơn, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Thứ tư, hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay ở Việt Nam đã bƣớc đầu phát triển cả về số lƣợng và giá trị, tuy nhiên quy mô vẫn còn khiêm tốn so với các nƣớc trong khu vực và thế giới. Mặt khác, các ngân hàng ở Việt Nam đa số có quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh thấp. Việc tiến hành sáp nhập, hợp nhất vẫn chủ yếu diễn ra dƣới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nƣớc, chƣa có nhiều sự tự nguyện giữa các ngân hàng với nhau. Do đó, cần khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các ngân hàng trên nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan; trên cơ sở đó thực hiện tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam. Thứ năm, hoạt động M&A ở Việt Nam hiện nay chƣa có những quy định rõ ràng, hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng đang đƣợc đề cập trong 6 bộ luật khác nhau: Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, Luật chứng khoán, Luật Đầu tƣ, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nƣớc và nhiều văn bản 2 khác. Với hành lang pháp lý chƣa đầy đủ cộng thêm các hiểu biết về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng còn hạn chế nên các ngân hàng ở Việt Nam còn lúng túng và bị động trƣớc xu hƣớng phát triển tất yếu của hoạt động M&A, dẫn đến những thất bại trong các thƣơng vụ mua lại và sáp nhập hoặc bị thâu tóm bởi các đối thủ trên thị trƣờng. Với tất cả những lí do trên, để hiểu rõ hơn về tình hình mua lại và sáp nhập ở các ngân hàng, những khó khăn mà các ngân hàng gặp phải trong quá trình mua lại sáp nhập, những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A trên cơ sở đó đƣa ra những kiến nghị, những giải pháp, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ở Việt Nam”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài trƣớc đây Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp tƣơng đối đồng bộ, hoàn chỉnh nhƣ Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Đầu tƣ, Luật Chứng khoán; về phía lĩnh vực ngân hàng có Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng. Đặc biệt, trên cơ sở các văn bản pháp lý có liên quan, ngày 11/02/2011 Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành Thông tƣ số 04/2010/TT-NHNN quy định việc sáp nhập, hợp nhất và mua lại tổ chức tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng không nhiều, phần lớn là các nghiên cứu nhỏ, chỉ đánh giá các khía cạnh riêng lẻ của hoạt động này. Tiêu biểu cho các công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể kể đến: Luận văn Thạc sỹ ngành Luật kinh tế “Khía cạnh pháp lý của hoạt động sáp nhập và mua lại các tổ chức tài chính ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Mai Hƣơng năm 2010; Luận văn Thạc sỹ ngành Tài chính ngân hàng “Thực trạng M&A trong lĩnh vực Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay – Trường hợp của 3 ngân hàng Đệ Nhất – Tín Nghĩa – Sài Gòn” của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến năm 2012; Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam” của tác giả Phan 3 Diên Vỹ năm 2013; Về các sách chuyên khảo và bài báo có liên quan đến hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng, hiện tại có một số công trình tiêu biểu nhƣ “Xu hướng sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Trần Thanh Long đăng trên tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng tháng 4/2007; “Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng các tập đoàn tài chính – ngân hàng tại Việt Nam” của PGS.TS Lê Hoàng Nga đăng trên tạp chí Thị trƣờng Tài chính tiền tệ số 5 ngày 1/3/2008; “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại trong lĩnh vực ngân hàng” của T.S Trịnh Quốc Trung năm 2009; “Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam góp phần thúc đẩy hoạt động sáp nhập, mua lại ngân hàng” của TS. Nguyễn Thị Loan đăng trên tạp chí ngân hàng số ra ngày 24/12/2010; “Mua bán và sáp nhập ngân hàng: mua lại các năng lực cần thiết” của tác giả Nguyễn Tùng Giang đăng trên tạp chí Kinh tế Việt Nam số ra ngày 4/4/2012. Ngoài ra còn có các buổi hội thảo bàn về vấn đề mua bán và sáp nhập ngân hàng và từ năm 2009 diễn đàn mua bán và sáp nhập đƣợc tổ chức hàng năm do báo Đầu tƣ và Công ty AVM Vietnam phối hợp tổ chức, với sự bảo trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Các tài liệu trên bƣớc đầu đƣa ra đƣợc nét cơ bản về hoạt động mua bán và sáp nhập ở Việt Nam. Tuy nhiên những tài liệu này mới chỉ đề cập tới những mặt riêng lẻ xung quanh vấn đề mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, còn bức tranh toàn cảnh, những bài học kinh nghiệm từ những trƣờng hợp cụ thể đã tiến hành mua bán và sáp nhập thành công và xu hƣớng sáp nhập, hợp nhất và mua lại trong lĩnh vực ngân hàng trong bối cảnh hiện nay chƣa đƣợc nghiên cứu toàn diện, ngoài ra nhiều nội dung nghiên cứu không còn phù hợp với thực tiễn. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề hoàn thiện pháp luật mua bán, sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ở Việt Nam mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả liên quan đến hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc và phát 4 huy những điểm tiến bộ các tài liệu và các nghiên cứu đã có từ trƣớc, tác giả đƣa ra một số nhận định về xu hƣớng sáp nhập, hợp nhất và mua lại để từ đó gợi ý một số giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp lý, phát triển hoạt động mua lại và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới, bảo đảm một môi trƣờng pháp lý cho hoạt động này đƣợc phát triển một cách có định hƣớng. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu, đánh giá về hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay, về hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động M&A ngân hàng, từ đó gợi ý một số giải pháp đối với các cơ quan quản lý, Ngân hàng Nhà nƣớc và các ngân hàng thành viên tham gia vào việc mua lại, sáp nhập nhằm tận dụng đƣợc lợi ích của mua lại và sáp nhập để các ngân hàng thành viên có thể tham gia vào sân chơi “sáp nhập, hợp nhất và mua lại” một cách vững vàng, tự tin, đạt đƣợc nhiều kết quả tốt trong lĩnh vực này trƣớc thời kỳ hội nhập, góp phần lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng, giúp thị trƣờng tài chính Việt Nam ngày càng phát triển hơn. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, các phƣơng thức thực hiện thƣơng vụ mua bán và sáp nhập ngân hàng, các lợi ích và hạn chế của hoạt động này; - Thứ hai, làm rõ thực trạng mua bán và sáp nhập, hợp nhất tại các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, phân tích các xu hƣớng thâu tóm sáp nhập ngân hàng trên thế giới, Việt Nam nhằm rút ra xu hƣớng tính chất hạn chế của hoạt động này tại thị trƣờng tài chính ngân hàng Việt Nam; - Thứ ba, làm rõ khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, phân tích các ƣu điểm và hạn chế của hệ thống pháp luật; - Cuối cùng theo các kết quả nghiên cứu, đề tài đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp giúp đỡ các ngân hàng tại Việt Nam thực hiện thành công thƣơng vụ sáp nhập, hợp nhất, mua lại. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5 Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu hƣớng vào các quy định về sáp nhập hợp nhất, mua lại, nêu một số thƣơng vụ sáp nhập điển hình trên thế giới để từ đó vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam, các lợi ích và hạn chế của hoạt động sáp nhập hợp nhất, mua lại…thông qua đó đánh giá thực trạng hoạt động sáp nhập hợp nhất, mua lại trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam để thấy những hạn chế, khiếm khuyết của hệ thống pháp lí, trên cơ sở nghiên cứu các quy định về vấn đề này, tác giả mạnh dạn đi vào nghiên cứu một cách tƣơng đối toàn diện, hệ thống khuôn khổ pháp lý về sáp nhập hợp nhất, mua lại ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu những vấn đề lí luận về mua lại, sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ở Việt Nam; thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động mua lại, sáp nhập và hợp nhất ngân hàng trên cơ sở đó nêu lên một số giải pháp hoàn thiện. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn là một công trình nghiên cứu khoa học nên trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp hệ thống, tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, dự báo kết hợp với nền tảng kiến thức kinh tế học, tài chính – ngân hàng…để hệ thống hóa lý luận, nêu lên những nội dung cơ bản về hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động mua lại và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, cũng nhƣ dự báo xu hƣớng và giải pháp cho vấn đề này. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng mua bán và sáp nhập ngân hàng ở Việt Nam từ năm 2000 trong đó đi sâu phân tích hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động trên, từ đó rút ra những đặc điểm, những nhân tố tác động tới hoạt động M&A ngân hàng ở Việt Nam, phân tích những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành, đƣa ra những nhận định về xu hƣớng mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng trong xu thế hội nhập và định hƣớng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của ngân hàng nhà nƣớc hiện nay. Đề tài gợi ý một số giải pháp giúp 6 hoàn thiện hệ thống pháp lý, phát triển hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới. 7. Bố cục nội dung của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính đƣợc trình bày gồm 03 chƣơng với các nội dung cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động mua bán và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng Chƣơng 2: Thực trạng pháp lý về hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ở Việt Nam Chƣơng 3: Hoàn thiện pháp luật về mua lại và sáp nhập, hợp nhất ngân hàng ở Việt Nam 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP, HỢP NHẤT NGÂN HÀNG 1.1. Hoạt động mua lại và sáp nhập, hợp nhất 1.1.1. Khái niệm Mua lại, sáp nhập hay hợp nhất có tên tiếng anh là Mergers and Acquisitions (gọi tắt là M&A). Cụm từ tiếng Anh này đƣợc dịch ra nghĩa tiếng Việt là “sáp nhập và mua bán” hoặc “mua lại và sáp nhập” [27], “mua bán và sáp nhập” [35], hay “thâu tóm và hợp nhất” [8], để chỉ hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua bán doanh nghiệp. Thuật ngữ chƣa đồng nhất này mới xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1990, tuy nhiên đối với thế giới nó có một lịch sử ra đời khá lâu dài, tồn tại và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay. Theo quan điểm của Andrew J.Sherman và Milledge A.Hart [4], hoạt động mua bán và sáp nhập sẽ bao gồm hoạt động sáp nhập/hợp nhất và hoạt động mua lại/thâu tóm. Từ điển Oxford (2012), “hoạt động sáp nhập là sự kết hợp của hai tổ chức, đặc biệt là các công ty, doanh nghiệp thành một tổ chức, trong khi hoạt động mua lại là việc một công ty tiến hành mua một phần doanh nghiệp khác và nhận được tài sản của đối tượng đó”[60]. Bách khoa toàn thƣ – Encyclopedia, EB (2012) lại cho rằng “việc sáp nhập có thể được thực hiện bởi một công ty, thực hiện mua tài sản hoặc cổ phần của công ty khác bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu”[93]. Gaughan (2011) [74] định nghĩa “việc sáp nhập là một sự kết hợp của hai công ty trong đó chỉ có một công ty tồn tại và các công ty còn lại chấm dứt sự tồn tại”. Andrew J.Sherman xem xét “sáp nhập là một sự kết hợp của hai tổ chức có sự tương đồng với nhau, trong khi đó mua lại là một quá trình một công ty nhỏ hơn bị một công ty lớn hơn thâu tóm, chi phối”[4]. Tác giả David L.Scott (2003) [72] cũng đề cập tới thuật ngữ mua bán và sáp nhập, cụ thể: “Sáp nhập hay hợp nhất công ty là khái niệm để chỉ hai hoặc một số công ty cùng thỏa thuận chia sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu với nhau để hình thành một công ty hoàn toàn mới, với tên gọi mới (có thể gộp tên của hai công ty 8 cũ), trong khi đó chấm dứt sự tồn tại của các công ty cũ”. “Mua lại được hiểu là việc một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và không hình thành nên một pháp nhân mới. Mua lại xảy ra khi công ty mua lại giành được quyền kiểm soát công ty mục tiêu. Đó có thể là quyền kiểm soát cổ phiếu của công ty mục tiêu, hoặc dành được quyền kinh doanh hoặc tài sản của công ty mục tiêu”. Các quan điểm về M&A trên thế giới có thể tồn tại những khác biệt nhất định nhƣng vẫn có những điểm chung về nội dung, cụ thể: Sáp nhập là hình thức kết hợp của hai hay nhiều tổ chức để lập nên một tổ chức mới có quy mô lớn hơn. Kết quả của sự sáp nhập này là còn lại một công ty (công ty nhận sáp nhập), vẫn giữ đƣợc tên tuổi và đặc thù của mình, công ty còn lại (công ty bị sáp nhập) ngƣng tồn tại hoặc trở thành công ty con của công ty nhận sáp nhập. Hợp nhất là việc cộng dồn tất cả tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của hai hoặc nhiều hơn hai công ty lại với nhau để hình thành nên một công ty mới. Công ty mới sẽ thừa hƣởng toàn bộ tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của các công ty tham gia hợp nhất, đồng thời sau hợp nhất, các công ty tham gia hợp nhất sẽ chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại của từng thực thể trƣớc đó. Mua lại là hành động giao dịch nhằm trở thành chủ sở hữu của một tài sản nhất định. Công ty mua lại gọi là công ty đi mua, công ty đƣợc mua lại gọi là công ty mục tiêu. Sau khi mua lại, công ty mục tiêu trở thành tài sản của công ty mua lại (tài sản tham gia mua cổ phần, gom cổ phiếu trên thị trƣờng để giành quyền sở hữu, mua lại tài sản công ty…). Tại Việt Nam, hoạt động mua lại, sáp nhập và hợp nhất đƣợc quy định trong một số văn bản Luật cụ thể nhƣ sau: Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, khái niệm sáp nhập, hợp nhất đƣợc định nghĩa nhƣ sau [47]: Sáp nhập doanh nghiệp là “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”. 9 Hợp nhất doanh nghiệp là “Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”. Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định việc hợp nhất, chia, tách, sáp nhập chỉ áp dụng đối với các công ty cùng loại. Quy định nêu trên đã không còn phù hợp với thực tế, làm hạn chế và cản trở việc tổ chức lại hay mở rộng kinh doanh theo cách thức hợp nhất, chia, tách, sáp nhập công ty, làm giảm cơ hội đầu tƣ của doanh nghiệp. Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã cho phép các công ty khác loại hình có thể hợp nhất, chia, tách, sáp nhập. Tuy nhiên, cũng nhƣ Luật Doanh nghiệp 2005, Luật năm 2014 không nhắc đến khái niệm mua lại doanh nghiệp. Tại Điều 17 Luật cạnh tranh năm 2004 các khái niệm này đƣợc định nghĩa nhƣ sau [48]: Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. Theo Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN ngày 15/7/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại các ngân hàng TMCP, Công ty Tài chính cổ phần Việt Nam (gọi tắt là TCTD cổ phần) nhằm tạo cơ sở pháp lý để các TCTD cổ phần thực hiện trong quá trình củng cố, sắp xếp lại quy định [39]: Sáp nhập là việc một hoặc một số TCTD cổ phần được nhập (gọi là TCTD cổ phần được sáp nhập) vào một TCTD cổ phần khác (gọi là TCTD sáp nhập). Sau khi sáp nhập, toàn bộ hoạt động của TCTD được sáp nhập chấm dứt hoạt động, toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của TCTD cổ phần được sáp nhập (bao gồm tiền gửi, tiền vay, các khoản đầu tư, cho vay, công nợ các khoản phải thu phải trả…) 10 được chuyển giao cho TCTD cổ phần sáp nhập thực hiện. Việc giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cổ đông của TCTD cổ phần được sáp nhập do các TCTD cổ phần tự thỏa thuận. Hợp nhất là việc hai hay nhiều TCTD cổ phần hợp nhất với nhau (gọi là TCTD cổ phần xin hợp nhất) thành một TCTD cổ phần mới (gọi là TCTD cổ phần hợp nhất). Sau khi hợp nhất, toàn bộ hoạt động của các TCTD cổ phần xin hợp nhất đƣợc nhập vào TCTD cổ phần hợp nhất và các TCTD cổ phần xin hợp nhất chấm dứt hoạt động; toàn bộ các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của các TCTD cổ phần xin hợp nhất (bao gồm tiền gửi, tiền vay, các khoản đầu tƣ, cho vay, công nợ, các khoản phải thu phải…) đƣợc chuyển giao cho TCTD cổ phần hợp nhất thực hiện. Việc giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cổ đông TCTD cổ phần xin hợp nhất do các TCTD cổ phần tự thỏa thuận. Thông tƣ 04/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành lại có cách định nghĩa khác về hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại ngân hàng, cụ thể [40]: Sáp nhập tổ chức tín dụng là hình thức một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) sáp nhập vào một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập. Hợp nhất tổ chức tín dụng là hình thức hai hoặc một số tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng bị hợp nhất) hợp nhất thành một tổ chức tín dụng mới (tổ chức tín dụng bị hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị hợp nhất. Mua lại tổ chức tín dụng là hình thức một tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng mua lại) mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng bị mua lại). Sau khi mua lại, tổ chức tín dụng bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng mua”. Điểm chung của hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất là tạo cho doanh nghiệp mới hình thành có giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị riêng lẻ của một doanh nghiệp ban đầu. Đó chính là kết quả của sự thành công hay thất bại của một thƣơng vụ M&A 11 mang lại. Do vậy, việc sử dụng các khái niệm mua lại, sáp nhập, hợp nhất chỉ mang tính tƣơng đối và điều quan trọng là bản chất của các hoạt động M&A, đó là có sự thay đổi cơ bản về mặt sở hữu và cách thức điều hành và quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở các phân tích trên có thể hiểu khái niệm M&A ngân hàng nhƣ sau: M&A ngân hàng là hoạt động giành quyền kiểm soát một ngân hàng, một bộ phận ngân hàng thông qua việc sở hữu toàn bộ hoặc một phần cổ phần của ngân hàng đó. Bản chất của nó là phải tạo ra những giá trị mới cho các cổ đông về vật chất lẫn tinh thần do việc duy trì tình trạng cũ không còn đạt được, đó là xác lập sở hữu cổ phần và thực thi quyền sở hữu để kiểm soát ngân hàng làm thay đổi hoặc tạo ra những giá trị mới có lợi ích thiết thực cho cổ đông ngân hàng [71]. 1.1.2. Các hình thức mua lại, sáp nhập và hợp nhất 1.1.2.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ - M&A trong nƣớc: Đây là hình thức mua lại, sáp nhập và hợp nhất đƣợc thực hiện trong phạm vi lãnh thổ. Trong trƣờng hợp này, những ngân hàng có khả năng tài chính và năng lực lãnh đạo điều hành tốt hơn, sẽ dễ dàng việc thôn tính các ngân hàng nhỏ làm cho các ngân hàng này dễ dàng biến mất trong hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động M&A tự nguyện. Tuy nhiên, hình thức M&A này lại khiến các ngân hàng không có đƣợc nhiều cơ hội để học hỏi kinh nghiệm về công nghệ mới, cách thức quản trị và điều hành theo mô hình các ngân hàng hiện đại; chỉ thực hiện hoạt động M&A đối với ngân hàng trong nƣớc. - M&A xuyên quốc gia là hình thức M&A giữa các quốc gia đƣợc thực hiện giữa các ngân hàng trong nƣớc và một số ngân hàng nƣớc ngoài thuộc những quốc gia khác nhau. Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp khả phổ biến hiện nay. 1.1.2.2. Giới hạn mức độ liên kết - M&A theo chiều ngang: Đây là hoạt động M&A giữa hai ngân hàng kinh doanh và cạnh tranh trên cùng một dòng sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong cùng một thị trƣờng. M&A theo hình thức này thƣờng diễn ra khi có sự củng cố, hợp nhất trong ngành, đi cùng với việc các quy định đƣợc dỡ bỏ và sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ, tạo điều kiện cho các ngân hàng kết hợp với nhau để tạo ra một quy mô và trình 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan