Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tà...

Tài liệu Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán việt anh thực hiện

.DOC
90
210
147

Mô tả:

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Lời nói đầu 1. Sự cần thiết của đề tài Trong thời đại hội nhập kinh tế hiện nay, kế toán kiểm toán là một trong những ngành dịch vụ quan trọng không thể thiếu. Doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu, thu hút vốn đầu tư hay mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi phải phát hành ra công chúng BCTC trung thực, hợp lý. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tạo được tạo lòng tin cho những chủ thể trong nền kinh tế muốn đầu tư, hợp tác…với doanh nghiệp mình. Muốn vậy, BCTC của doanh nghiệp cần được một bên thứ ba có đủ trình độ và kỹ năng độc lập kiểm tra, tức là phải được kiểm toán. Kiểm toán với hai chức năng là chức năng xác minh và chức năng tư vấn ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc làm minh bạch hóa nền kinh tế giúp cho người sử dụng thông tin tài chính có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn. Trong mọi hoạt động kinh tế, vốn kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng, tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vốn rất dễ bị chiếm dụng và luôn ẩn chưa những rủi ro trong quá trình sử dụng, hạch toán kế toán. Bởi vậy vốn cần được kiểm tra và tư vấn sử dụng để đảm bảo tính hiệu quả, đúng đắn. Khoản nợ phải thu khách hàng là một bộ phận trong vốn kinh doanh, có liên quan đến nhiều khoản mục khác trên BCTC, do đó nhất thiết phải được kiểm toán. Để đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về BCTC , KTV cần xem xét kiểm tra từng bộ phận cấu thành trong BCTC trong đó có khoản mục nợ phải thu khách hàng. Số dư khoản mục phải thu hầu như luôn được đánh giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên BCTC và đặt biệt chứa nhiều gian lẫn và sai sót, do đó kiểm toán khoản phải thu khách hàng là một trong những công việc quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập em đã lựa chọn đề tài cho chuyên đề là: “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 1 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC trong thực tế kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. - Đánh giá đúng thực trạng khoản nợ phải thu khách hàng, phân tích làm rõ những tồn tại trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiêm toán Việt Anh thực hiện. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề - Đối tượng: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Phạm vi: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh. 4. Phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong chuyên đề này, sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic kết hợp với các phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả…để phân tích, đánh giá kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty Việt Anh thực hiện so với cơ sở lý luận có những ưu điểm và nhược điểm gì cần khắc phục. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm ba chương chính: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiêm toán BCTC. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 2 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Chương 2 : Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Vũ Thùy Linh người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty. Hà Nôi, tháng năm 2012 Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Nga SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 3 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.1.1. Đặc điểm khoản phải thu khách hàng và các thông tin liên quan Phải thu khách hàng là khoản nợ phát sinh khi các cá nhân, tổ chức bên ngoài của doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hóa và các dịnh vụ của doanh nhiệp cung cấp nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp. Nợ phải thu khách hàng được phản ánh trên tài khoản TK 131, phản ánh các khoản nợ phải thu khách hàng của doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các khoản nợ của khách hàng về tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp. Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong BCTC, giúp người đọc BCTC có thể hình dung tổng quát nhất về tình hình công nợ phải thu của một doanh nghiệp, phản ánh tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc quản ly nợ phải thu cũng là vấn đề đáng lưu ý, bởi lẽ nếu không được theo dõi, ghi chép cẩn thận sẽ dẫn đến việc các khoản nợ lâu ngày không thu lại được hoặc đã thanh toán mà chưa được ghi sổ. Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng và có mối liên hệ với nhiều khoản mục khác trên bảng CĐKT. Khi doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ bán chịu hàng cho khách hàng thì được ghi tăng vào bên Nợ TK 131, khi khách hàng thanh toán tiền nợ mua hàng thì được ghi giảm vào bên Có TK 131, trong trường hợp khách hàng trả tiền trước thì ghi bên Có TK 131, do vậy ảnh hưởng ngược chiều đến lượng tiền mặt hoặc tương đương tiền của doanh nghiệp. Đồng thời, khi nợ phải thu tăng lên cùng với sự tăng lên của khối lượng SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 4 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp hàng hóa dịch vụ tiêu thụ thì tất yếu có sự giảm xuống của hàng tồn kho, TSCĐ hay BĐS đầu tư… Ngoài ra, nợ phải thu khách hàng có mối liên hệ mật thiết đối với một số khoản mục trên BCKQKD như các khoản về doanh thu, giá vốn… Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông thường nếu chính sách bán chịu của doanh nghiệp không thay đổi thì nếu doanh thu và giá vốn hàng bán tăng thì nợ phải thu cũng tăng lên, qua đó cũng thấy được rằng chính sách bán chịu của doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khoản phải thu khách hàng. Số dư bên nợ của tài khoản phải thu khách hàng: nếu là khoản phải thu ngắn hạn sẽ tương ứng với chỉ tiêu phải thu khách hàng trong các khoản phải thu ngắn hạn trên bảng CĐKT, nếu là khoản phải thu dài hạn sẽ tương ứng với các chỉ tiêu phải thu dài hạn của khách hàng trong mục các khoản phải thu dài hạn trên bảng CĐKT. Và được trình bày ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán. Số dư bên có của tài khoản phải thu khách hàng, sẽ tương ứng với chỉ tiêu người mua trả tiền trước và được trình bày ở phần nguồn vốn trên bảng CĐKT. Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ ( đối với những đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), khi doanh nghiệp xác định khoản nợ phải thu khó đòi hay không đòi được thì phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo trước. Bởi vậy, nợ phải thu cũng ảnh hưởng đến khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.2. Kiểm soát nội bộ khoản phải thu khách hàng Để quản lý tốt khoản nợ phải thu khách hàng, đảm bảo doanh nghiệp không bị thất thoát vốn và được thanh toán nợ đúng hạn đòi hỏi phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và chặt chẽ. Kiểm soát nội bộ khoản phải thu khách hàng được tiến hành song song cùng với quá trình Bán hàng và thu tiền. Cụ thể, trong từng bước công việc của quá trình bán hàng và thu tiền, KSNB được thể hiện như sau: SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 5 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Các bước công việc của quá Chuyên đề tốt nghiệp Thủ tục kiểm soát nội bộ khoản trình bán hàng và thu tiền phải thu khách hàng - Xử lý đơn đặt hàng của - Xem xét lời đề nghị của người mua, cân đối khách hàng (người mua) khả năng đáp ứng hàng hóa theo đơn đặt hàng. - Xem xét khả năng tài chính của khách hàng có khả năng thanh toán tiền hàng hay không. - Kiểm soát tín dụng và phê - Cân nhắc khả năng thanh toán, sự tín dụng đối chuẩn bán chịu với bên mua để phê chuẩn bán chịu hợp lý. - Xác định phương thức thanh toán cho hợp lý dựa trên lợi ích của hai bên. - Ký hợp đồng thương mại ghi lại quyền hạn và nghĩa vụ giữa các bên, là căn cứ pháp lý khi tranh chấp xảy ra. - Chuyển giao hàng hóa, cung - Khi chuyển giao hàng hóa, thực hiện các thủ cấp dịch vụ tục giao nhận phải có các chứng từ ghi nhận như phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển… - Chuyển hóa đơn cho người - Bên bán phải lập hóa đơn tính tiền cho người mua và theo dõi ghi sổ thương mua theo đúng quy định về chủng loại, số vụ lượng, giá bán…và phải ghi sổ theo dõi từng thương vụ. - Xử lý và ghi sổ các khoản - Khi thu tiền hàng phải ghi sổ đầy đủ, kịp thời. phải thu khách hàng - Cần chú ý đến khả năng dấu giếm, bỏ sót các khoản thu tiền, đặc biệt là đối với thu tiền mặt trực tiếp. - Xử lý ghi sổ các khoản giảm - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng phát doanh thu bán hàng phát sinh sinh phải được xử lý, ghi sổ đầy đủ, đúng đắn, và kịp thời. 1.2.KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 6 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp 1.2.1. Ý nghĩa kiểm toán khoản nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính Trong bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay, sự giao lưu buôn bán, hợp tác kinh doanh giữa các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng mở rộng, việc các chủ thể chiếm dụng vốn lẫn nhau ngày càng trở nên phổ biến, các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cũng trở nên phức tạp, đa dạng hơn. Khoản nợ phải thu khách chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin được trình bày trên BCTC. Việc quản lý và kiểm soát tốt khoản nợ phải thu khách hàng là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị chiếm dụng, bị tham ô, bị ghi khống hay việc trích lập dự phòng không hợp lý…Và để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý nợ phải thu khách hàng có nhiều cách khách nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng là một biện pháp khá hữu hiệu. Kiểm toán không những phát hiện ra những sai phạm, yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ… mà còn đưa ra những khuyến nghị phù hợp, kịp thời trong công tác quản lý, đem lại lòng tin cho đối tác của doanh nghiệp. Đối với KTV, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần hành đặc biệt quan trọng, làm cơ sở để tham chiếu sang các khoản mục khác trên BCTC từ đó phát hiện ra gian lận, sai sót trong kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng. Ngược lại, nếu kiểm toán không tốt, dẫn đến những kết luận không chính xác, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán và uy tín của công ty kiểm toán. Khi kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV cần có sự hiểu biết sâu sắc về khoản mục này như: bản chất của khoản phải thu khách hàng, nguyên tắc hạch toán kế toán, nguyên tắc lập dự phòng, các sai phạm thường gặp… 1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 7 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Mục tiêu của kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là KTV thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của khoản nợ phải thu khác hàng, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác. Cụ thể mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng như sau: a) Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng - Kiểm tra CSDL sự phát sinh - Nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi phải thực sự phát sinh. - Kiểm tra CSDL tính toán, đánh - Nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi sổ giá phải được tính toán, đánh giá đúng đắn, hợp lý. - Kiểm tra CSDL về sự phân loại - Các nghiệp vụ phải thu khách hàng đã và hạch toán đầy đủ. ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không hạch toán trùng, hoặc hạch toán sai sót. - Kiểm tra CSDL về sự phân loại - Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phải và hạch toán đúng đắn. được được ghi nhận theo đúng nguyên tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng kế toán (vào sổ kế toán), chính xác về số liệu đã ghi trên chứng từ. - Kiểm tra CSDL về phân loại và - Các nghiệp vụ phải thu khách hàng phát hạch toán đúng kỳ. sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh sinh kỳ nào sẽ được nghi sổ kế toán vào kỳ đó. b) Đối với kiêm toán số dư khoản phải thu khách hàng SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 8 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính - Kiểm tra CSDL về tính hiện hữu Chuyên đề tốt nghiệp - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại. - Kiểm tra CSDL về quyền và - Các khoản nợ phải thu khách hàng phải nghĩa vụ có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức hoặc cá - Kiểm tra CSDL về tính toán, nhân là khách hàng. - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng đánh giá được tính toán đúng đắn, ghi nhận chính - Kiểm tra CSDL về tính đầy đủ xác. - Các khoản nợ phải thu khách hàng được nghi nhận đầy đủ, không thừa, không thiếu. - Kiểm tra CSDL về tính cộng dồn - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng được tổng hợp đầy đủ, chính xác. - Kiểm tra CSDL về trình bày và - Các khoản nợ còn phải thu khách hàng công bố trình bày trên báo cáo tài chính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên các sổ kế toán của đơn vị. 1.2.3. Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng Để đưa ra được ý kiến về khoản mục phải thu khách hàng một cách đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá trình xử lý kết toán đối với các doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu khách hàng. Cụ thể như sau: - Các quy định, quy chế nội nộ của đơn vị liên quan đến việc quản lý và ghi nhận khoản phải thu khách hàng cũng như quá trình thanh toán của khách hàng. - BCTC của doanh nghiệp ( BCĐKT, BCKQHĐSXKD, TMBCTC…) đặc biệt là các phần liên quan đến các khoản phải thu khách hàng. - Các sổ hạch toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm các sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ như: Sổ hạch toán nghiệp vụ: SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 9 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Nhật ký thu tiền, thẻ kho, nhật ký bảo vệ kho, nhật ký vận chuyển hàng hóa. Và các sổ kế toán chủ yếu bao gồm: sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan như: TK 131, TK 511, TK 111… - Các chứng từ kế toán liên quan đến các khoản phải thu khách hàng như: Phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, phiếu thu tiền, bảng sao kê của ngân hàng… - Tài liệu khác có liên quan: Biên bản đối chiếu công nợ, bản kê số dư các khoản phải thu khách hàng tại ngày 31/12, đơn đặt hàng, biên bản bàn giao, hợp đồng kinh tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ, bảng niêm yết giá của đơn vị… - Các chứng từ liên quan đến việc giảm khoản phải thu khách hàng: các chứng từ chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 1.2.4. Quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính a) Lập kế hoạch kiểm toán Đây là giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, là cơ sở để thực hiện các giai đoạn tiếp theo. Chuẩn mực kiểm toán số 300 “ lập kế hoạch kiểm toán” khẳng định, “ kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp cho KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp được với trợ lý kiểm toán, những chuyên gia khi thực hiện cuộc kiểm toán, góp phần giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước tiếp theo, vì vậy kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép kiểm toán viên triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh những sai sót và hoàn tất công việc đúng mục tiêu đã đặt ra. Tùy theo mô hình khách hàng, tùy theo tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, theo kinh nghiệm và những hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động của SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 10 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp đơn vi khách hàng mà phạm vi và thủ tục kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch sẽ khác nhau. Đối với kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, giai đoạn lập kế hoạch gồm các công việc như sau: * Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300- Lập kế hoạch kiểm toán, cũng có nếu: “ kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do kiểm toán viên sử dụng”. Công việc chủ yếu của giai đoạn này bao gồm: tìm hiểu thông tin về hoạt động của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu của các thông tin trên báo cáo tài chính… Những thông tin liên quan đến khoản phải thu khách hàng như sau: - Thông tin về ban lãnh đạo doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế toán trưởng, sự thay đổi nhân sự liên quan đến việc kiểm soát khoản nợ phải thu khách hàng (nếu có). - Các chính sách kế toán mà đơn vị khách hàng sử dụng trong hạch toán khoản nợ phải thu, việc tổ chức bộ máy quản lý, theo dõi và hạch toán khoản nợ phải thu khách hàng. - Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến khoản phải thu khách hàng. - Xác định các nghiệp vụ, quy trình phức tập, những trọng tâm cẩn đi sâu kiểm toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng. - Xác định mức độ trọng yếu cho khoản mục phải thu khách hàng. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 11 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Từ kết quả phân tích, đánh giá và xét đoán nêu trên, KTV sẽ hoạch định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đối với khoản nợ phải thu khách hàng cũng như các thông tin khác được phản ánh trên BCTC của khách hàng. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể cho từng khoản mục, từng thông tin. * Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán cũng được lập trong mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình, và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thế. Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng thường bao gồm: mục tiêu kiểm toán cụ thể của khoản mục phải thu khách hàng, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu thập… Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể có thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp hoặc những tình huống mới phát sinh. b) Thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn trung tâm của cuộc kiểm toán, thực chất là việc triển khai các nội dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Các thủ tục kiểm toán rất đa dạng nhưng nội dung chính gồm: thực hiện các khảo sát kiểm soát, thực hiện các thủ tục phân tích và thực hiện các khảo sát chi tiết nghiệp vụ, khảo sát chi tiết về số dư. * Thực hiện thủ tục khảo sát kiểm soát đối với khoản phải thu khách hàng Thực hiện các thủ tục khảo sát về KSNB đối với khoản nợ phải thu khách hàng, KTV cần kiểm tra xem hệ thống KSNB của đơn vị có đạt được các mục tiêu sau đây hay không: Mục tiêu KSNB SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga Nội dung kiểm soát 12 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Đảm bảo khoản nợ phải thu - Khoản nợ phải thu phải có đầy đủ chứng từ khách hàng ghi sổ có căn cứ hợp lệ kèm theo: như hợp thương mại, phiếu hợp lý xuất kho, vận chuyển… - Có giấy tờ phê chuẩn bán chịu… - Đảm bảo khoản nợ phải thu - Khoản nợ phải thu khách hàng được phân loại khách hàng được phân loại, và theo dõi theo từng loại công nợ, từng đối đánh giá đúng đắn tượng để tránh nhầm lẫn, và quản lý chặt chẽ. - Việc đánh giá nợ phải thu khách hàng phải chính xác, thống nhất: như quy định về quy đổi tỷ giá hối đoái, đơn giá xuất kho hàng bán… - Đảm bảo khoản phải thu - Khoản nợ phải thu khách hàng không được ghi khách hàng được ghi sổ đầy thừa, ghi thiếu, hoặc ghi trùng. đủ, kịp thời - Ghi nhận nợ phải thu đúng thời điểm phát sinh, không ghi sớm hoặc ghi muộn. - Đảm bảo khoản phải thu - Có các quy định chặt chẽ trong quản lý khoản khách hàng được quản lý chặt phải thu khách hàng: điều kiện được mua chịu, chẽ phương thức thanh toán… - Phải có sự phê duyệt trước khi bán hàng. - Việc ghi chép công nợ có hệ thống, khoa học. - Đảm bảo thanh toán đúng - Có bảng phân tích và theo dõi tuổi nợ. hạn, trích lập dự phòng phù - Các khoản nợ khó đòi phải được lập dự phòng hợp. theo đúng quy định hiện hành. - Đảm bảo sự cộng dồn, bù trừ - Việc cộng dồn, tính toán số liệu phải đầy đủ, công nợ đúng đắn. chính xác. - Việc bù trừ công nợ phải được thống nhất giữa bên bán và bên mua. Để đạt được những mục tiêu trên, KTV cần thực thiện các thủ tục sau: Thứ nhất: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 13 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Để có được những hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về hệ thống KSNB đối với khoản phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu nhà quản lý của đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: quy định về việc dự phòng phải thu khó đòi, quy định về việc thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kỳ với các đối tượng phải thu, quy định về việc theo dõi các đối tượng công nợ… Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản: - Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý khoản phải thu khách hàng: như khâu kiếm soát bán chịu, thu tiền hàng bán chịu, khâu theo dõi và thanh toán công nợ đối với khách hàng… - Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế kiểm soát nội bộ đó. Ví dụ quy định về khâu kiểm soát bán chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền (đầy đủ chữ ký của các cấp, các cá nhân có liên quan…).Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì khoản phải thu khách hàng được xác định khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng (xuất hóa đơn bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ), còn đối với doanh nghiệp xây lắp, khoản phải thu khách hàng được xác định khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành và được khách hàng xác nhận. Vì vậy, đối với từng đơn vị khác nhau phải có quy chế phù hợp để ghi nhận khoản phải thu. Thứ hai: Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ bao gồm các bước kiểm tra như sau: - Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu khách hàng. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Để lập được một hệ thống câu hỏi thì KTV phải có sự hiểu biết nhất định về hệ thống kiểm soát nội bộ với khoản mục phải thu khách hàng cũng như hiểu biết về sự vận hành và các quy chế kiểm soát đặc thù của mỗi công ty được kiểm toán. Có như SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 14 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp vậy hệ thống câu hỏi đặt ra mới xác thực phù hợp, và kiểm toán viên mới có thể đạt được mục đích thu thập được thông tin. - Trực tiếp quan sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình phải thu khách hàng. Khi khảo sát quá trình kiểm soát này, cần lưu ý các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Đồng thời, KTV luôn phải đặt ra những câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm soát nội bộ. - Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được thực hiện nhiều nhất vì thực hiện đơn gian mà đem lại hiệu quả cao. Thứ ba: Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB đối với khoản phải thu Khảo sát về việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản: - Phân công, phân nhiệm. - Bất kiêm nhiệm. - Phê chuẩn, ủy quyền. Cụ thể, đối với khoản mục phải thu khách hàng: người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán và theo dõi các khoản công nợ phải thu có sự tham gia vào việc bán hàng, lập hóa đơn hay không, người đứng ra bán hàng đồng thời có phải là người trực tiếp thu tiền hay không? Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu khách hàng ở múc độ cao, trung bình, thấp đối với khoản phải thu khách hàng. Nếu hệ thống KSNB được thiết lập và vận hành có hiệu quả thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và kiểm toán viên có thể tin tưởng cào hệ thống KSNB và ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp, nhăm đảm bảo thực hiện các mục tiêu kiểm toán. * Thực hiện thủ tục phân tích SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 15 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán nhằm mục đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài khoản phải thu giữa năm kiểm toán thực hiện và các năm trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ phân tích tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV. Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản nợ phải thu khách hàng bao gồm: - Phân tích ngang: xem xét sự biến động khoản phải thu khách hàng giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá mức độ thanh toán. Việc so sánh giá trị khoản phải thu khách hàng giữa các kỳ giúp KTV xác định được các biến động của các khoản phải thu, từ đó lấy được nguyên nhân của sự biên sộng đó là hợp lý hay không và là cơ sở để kiểm toán viên xác định vùng trọng tâm kiểm toán và thủ tục kiểm toán thích hợp. - Phân tích dọc: Việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh sự thay đổi về tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Đối với khoản phải thu khách hàng, cần xem xét sự biến động về tỉ trọng của khoản phải thu khách hàng trong tổng các khoản phải thu… - Kiểm toán viên còn phân tích sự biến động tỉ trọng của các khoản dự phòng trên các khoản phải thu, để đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ và quy định của nhà nước cho phép. - Ngoài ra, KTV có thể áp dụng các thủ tục phân tích khác như kỹ thuật qua hệ số ( so sánh: số vòng thu hồi nợ = Doanh thu thuần / số dư bình quân các khoản phải thu, thời gian thu hồi nợ bình quân = số ngày trong kỳ / số vòng thu hồi nợ, hệ số các khoản phải thu = các khoản phải thu / tổng tài sản…của năm nay so với năm trước) so sánh tỉ lệ nợ phải thu trên doanh thu năm nay so với năm trước, so sánh hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán trên doanh thu năm nay so với năm trước. SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 16 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp Việc tiến hành các thủ tục phân tích, giúp KTV thấy được nguyên nhân của sự biên động có hợp lý hay không? Trên cơ sở đó khoanh vùng kiểm toán và đi vào kiểm toán chi tiết. * Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản phải thu khách hàng bao gồm : Thứ nhất: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phải thu khách hàng + Kiểm tra hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản phải thu khách hàng đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. + Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán chịu: như đơn đặt hàng, hợp đồng thương mại… - Kiểm tra CSDL sự phát sinh xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn. + Kiểm tra nghiệp vụ bán chịu có chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển (nếu có) hay không. + Gửi thư xác nhận khoản công nợ nghi ngờ. + Kiểm tra sơ đồ hạch toán, các sổ tài khoản tương ứng như TK511, TK3331… + Kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị dùng để tính khoản phải thu khách hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không, ví dụ kiểm tra về - Kiểm tra CSDL tính toán số lượng, đơn giá, thuế suất thuế GTGT… đánh giá + Trường hợp bán chịu bằng ngoại tệ, KTV phải kiểm tra việc quy đổi tỷ giá có đúng quy định hay không. + Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hóa đơn phải thu khách hàng, đặc biệt chú ý đến các chứng từ chứng minh các nghiệp vụ phát sinh SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 17 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp - Kiểm tra CSDL sự hạch toán vào đầu và cuối kỳ, nhằm kiểm tra xem xét đầy đủ. nghiệp vụ này đã được ghi vào sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ, bảng kê phải thu khách hàng hay chưa. + KTV kiểm tra chính sách phân loại và hạch toán các khoản phải thu của đơn vị. + Kiểm tra nội dung nghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng, tính đầy đủ, chính xác. + KTV cần có sự am hiểu về các loại nợ phải - Kiểm tra CSDL sự phân loại thu khác nhau. Đồng thời, phải tổng hợp nợ phải và hạch toán đúng đắn thu khách hàng theo từng loại nợ trên sổ kế toán chi tiết, theo từng khách nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ và báo cáo công nợ theo từng loại nợ, từng khách nợ. + Kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép bằng cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ kế toán theo đúng quy định. + KTV còn phải kiểm tra ngày tháng trên chứng - Kiểm tra CSDL sự phân loại từ, hóa đơn có liên quan với ngày tháng ghi và hạch toán đúng kỳ nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán và bảng kê chứng từ hóa đơn bán hàng trong kỳ, kiểm tra các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu phát sinh vào kỳ kế toán sau. Thứ hai: Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải thu khách hàng + Phương pháp kiểm tra của KTV tốt nhất là nhờ khách hàng xác nhận về công nợ. Nếu không có điều kiện xác nhận thì KTV cần thực hiện các thủ tục sau: SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 18 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp • Kiểm tra tính có thật của khách hàng, như: sự tồn - Kiểm tra CSDL về tại thực tế, tính pháp lý. Nếu khách hàng là có thật thì sự hiện hữu KTV thực hiện các kỹ thuật kiểm toán tiếp theo. • Dựa trên kết quả kiểm toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh, KTV tính ra số dư và đối chiếu với số liệu của doanh nghiệp, tìm bằng chứng chứng minh cho sự chênh lệch nếu có. • Kiểm tra chứng từ hóa đơn làm căn cứ ghi sổ, như hóa đơn bán chịu, chứng từ xuất kho, vận chuyển… + Các khoản nợ phải thu khách hàng phản ánh quyền được thu của doanh nghiệp đối với người mua. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, các khoản phải thu khách hàng được phản ánh trong số kế toán của doanh - Kiểm tra CSDL về nghiệp, nhưng thực tế lại không có người mua hoặc quyền và nghĩa vụ tồn tại nhưng không đủ tư cách pháp nhân. Việc xác minh quyền được thu khoản nợ thì KTV cần phải xác minh về đối tượng phải thu là có thật và số phải thu hồi là có thật bằng cách điều tra các thông tin về người mua hoặc gửi thư xin xác nhận của người mua. - Kiểm tra CSDL tính đầy Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ của khoản phải thu đủ khách hàng, thông thường KTV phải thực hiện: + Cộng lại bảng kê số dư các khoản phải thu và đối chiếu sổ cái. + Chọn ra một số tài khoản phải thu của một số đối tượng từ bẳng kê đối chiếu với sổ chi tiết phải thu khách hàng. + Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán nợ còn phải thu mà đơn vị đã thực hiện bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng hóa bán SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 19 Lớp: CQ46/22.01 Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp chịu và đơn giá trên hóa đơn bán hàng chưa thu tiền - Kiểm tra CSDL tính với thông tin tương ứng đã nghi trên hợp đồng toán, đánh giá thương mại hoặc kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết giá của đơn vị… đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu chỉ còn một phần cần kiểm tra chứng từ đã thu tiền tương ứng của hóa đơn đó. + Kiểm tra tính chính xác về số liệu do đơn vị tính toán về khoản nợ còn phải thu, xem có nhầm lẫn, sai sót ở đâu không. Kiểm tra cơ sở dẫn liệu này, KTV cần đặc biệt chú ý với những nghiệp vụ có số tiền lớn, không bình thường, hoặc nghiệp vụ bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo đúng tỉ giá quy định. Lập bảng cân đối thử các khoản công nợ theo thời gian, dựa vào bảng cân đối thử để tiến hành so sánh, -Kiểm tra CSDL tổng hợp đối chiếu kiểm tra việc tính toán cộng dồn đối với cộng dồn từng khách hàng và tổng số dư nợ còn phải thu, cụ thế: + Kiểm tra đối chiếu từng khách hàng với chứng từ gốc tương ứng để xem xét tính đầy đủ, chính xác của số dư. + So sánh đổi chiếu số dư trên bảng cân dối thử với số liệu trình bầy trên báo cáo tài chính với số tổng hợp từ bảng kê công nợ của đơn vị. - Kiểm tra cơ sở dẫn liệu + Kiểm tra thông tin được trình bày trên báo cáo tài trình bày và công bố chính về khoản nợ còn phải thu khách hàng có phù hợp với quy định của chế độ kế toán hay không? Cần lưu ý về sự riêng biệt và sự trình bày của các khoản SV: Nguyễn Thị Ngọc Nga 20 Lớp: CQ46/22.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất