ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-CĐCĐ ngày
tháng
năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
MÔN HỌC: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỮA
VÀ CHẾ BIẾN SỮA
NGÀNH, NGHỀ: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Đồng Tháp, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình này đƣợc biên soạn theo hƣớng tích hợp kiến thức và kỹ năng
cần có của nghề công nghệ thực phẩm. Giáo trình đã cập nhật kiến thức tổng quát
về cân bằng vật chất và cân bằng năng lƣợng trong chế biến thực phẩm.
Để hoàn thiện giáo trình này tôi đã nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các cán
bộ kỹ thuật, công ty và doanh nghiệp, quý thầy cô và Lãnh đạo Trƣờng Cao đẳng
Cộng đồng Đồng Tháp.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến các cán bộ kỹ thuật, các công ty và doanh
nghiệp, Lãnh đạo Trƣờng và quý thầy cô đã tham gia đóng góp ý kiến để giúp tôi
hoàn thành giáo trình này.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, hỗ trợ từ các cán bộ kỹ thuật, các công
ty và doanh nghiệp, đồng nghiệp để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Chủ biên
Nguyễn Tố Mai
2
MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ........................................................................................1
LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................2
MỤC LỤC ..................................................................................................................3
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN ........................................................................5
CHƢƠNG 1. SỮA NGUYÊN LIỆU ..........................................................................6
1.1. Thành phần hóa học của sữa .........................................................................6
1.1.1. Nƣớc ..........................................................................................................6
1.1.2.
Chất béo sữa ........................................................................................7
1.1.3.
Protein .................................................................................................8
1.1.4.
Glucid ................................................................................................10
1.1.5.
Chất khoáng ......................................................................................11
1.1.6.
Vitamin ..............................................................................................11
1.1.7.
Enzyme ..............................................................................................11
1.2. Đặc tính vật lý của sữa ................................................................................12
1.2.1.
Tỷ trọng .............................................................................................12
1.2.2.
Chất khô tổng số (TS) .......................................................................13
1.2.3.
Điểm nóng chảy ................................................................................13
1.2.4.
pH ......................................................................................................13
1.2.5.
Khả năng đệm và độ acid chuẩn .......................................................14
1.2.6.
Độ ổn định nhiệt độ ...........................................................................14
1.3. Vi sinh vật trong sữa ...................................................................................14
1.3.1.
Vi khuẩn ............................................................................................14
1.3.2.
Nấm men ...........................................................................................15
1.3.3.
Nấm mốc ...........................................................................................16
CHƢƠNG 2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỮA TƢƠI UỐNG ...............................17
2.1. Sữa thanh trùng ...........................................................................................17
3
2.1.1.
Quy trình sản xuất sữa thanh trùng ...................................................17
2.1.2.
Thuyết minh quy trình .......................................................................17
2.2. Sữa tiệt trùng ...............................................................................................21
2.2.1.
Quy trình sản xuất sữa tiệt trùng .......................................................24
2.2.2.
Nguyên liệu ........................................................................................24
2.2.3.
Gia nhiệt sơ bộ: .................................................................................26
2.2.4.
Đồng hóa: ..........................................................................................26
2.2.5.
Tiệt trùng (UHT) ...............................................................................27
2.2.6.
Làm nguội .........................................................................................28
2.2.7.
Trữ vô trùng tại Alsafe: .....................................................................28
2.2.8.
Rót bao bì: .........................................................................................28
2.2.9.
Hoàn thiện sản phẩm: ........................................................................28
CHƢƠNG 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM LÊN MEN ..............30
3.1. Công nghệ sản xuất yaourt ..........................................................................30
3.1.1.
Quá trình sinh hóa trong sản xuất yaourt tƣơi. ..................................30
3.1.2.
Qui trình sản xuất yaourt ...................................................................32
3.2. Công nghệ sản xuất phomai ........................................................................35
3.2.1.
Giới thiệu ...........................................................................................35
3.2.2.
Vi sinh vật giống trong sản xuất phomai ..........................................36
3.2.3.
Sản xuất phomai ................................................................................37
3.2.4.
Một số hiện tƣợng hƣ hỏng của phomai ...........................................40
4
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN
Tên môn học: Công nghệ chế biến sữa và sản phẩm sữa
Mã môn học: CN420
Thời gian thực hiện môn học: 30 giờ; (Lý thuyết: 28 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 0 giờ; Kiểm tra 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Môn học này học cùng lúc với các môn học chuyên môn
- Tính chất: Môn học này là môn học chuyên môn trong hệ thống đào tạo bậc cao
đẳng Công nghệ thực phẩm.
- Vai trò/ý nghĩa: Nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản nguyên liệu
sữa và công nghệ chế biến các sản phẩm từ sữa nhƣ sữa tƣơi tiệt trùng, sữa hộp, sữa
lên men,…
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Thành phần hóa học của sữa và một số tính chất đặc trƣng của sữa nguyên liệu,
các vấn đề liên quan đến kiểm tra chất lƣợng sữa nguyên liệu
+ Biết đƣợc công nghệ chế biến một số sản phẩm chế biến từ sữa
- Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức học đƣợc vào thực tế để thực hiện các hoạt động
thu mua và chế biến sữa
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Ý thức thực hiện chế biến sữa an toàn.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Số TT
Thời gian (giờ)
Thực hành, thí
Lý
Kiểm
Tổng số
nghiệm, thảo
thuyết
tra
luận, bài tập
10
6
0
0
Tên chƣơng, mục
1
Chƣơng 1: Sữa nguyên liệu
2
Chƣơng 2: Công nghệ sữa tƣơi uống
9
6
0
0
4
Chƣơng 3: Công nghệ các sản phẩm lên
men
9
6
0
0
5
CHƢƠNG 1. SỮA NGUYÊN LIỆU
1.1.
Thành phần hóa học của sữa
Thành phần cơ bản của sữa trong các loài động vật bao gồm nhóm chủ yếu nhƣ
nƣớc, protein, chất béo, đƣờng sữa hay lactose, khoáng và nhóm thứ yếu nhƣ
itamin, enzyme, chất màu, hợp chất nitơ phi protein, phospholipid và các khí hòa
tan.
Hình 1.1: Thành phần hóa học của sữa
1.1.1. Nƣớc
Lƣợng nƣớc trong sữa dao động trong khoảng 80,32% đến 90,37%. Sự khác nhau
này do bởi nhiều yếu tố nhƣ là chế độ dinh dƣỡng, sức khỏe của động vật cho sữa,
môi trƣờng và loại thức ăn. Nƣớc là thành phần chính của sữa, nó là môi trƣờng để
phân tán các thành phần khác của sữa. Một số thành phần của sữa hiện diện dƣới
dạng phân tán, số khác ở dạng hòa tan trong nƣớc. Khả năng tiêu hóa của các thành
phần trong sữa đƣợc gia tăng nhờ sự hiện diện với lƣợng lớn của nƣớc.
Plasma sữa: Chứa phần sữa không béo. Nó rất giống với sữa tách béo (Skimmed
milk), do đó sữa nguyên kem là hệ mà chất béo sữa phân tán trong plasma.
Serum sữa: Chứa dung dịch còn lại sau khi chất béo và casein bị tách ra. Nó rất
giống whey tuy nhiên whey vẫn còn chứa một số chất béo và casein nguyên thủy
của sữa.
6
1.1.2. Chất béo sữa
Chất béo là thành phần quan trọng nhất trong sữa. Hơn 95% tổng số chất béo sữa
hiện diện trong sữa dƣới dạng hạt rất nhỏ, các hạt này phân tán trong plasma.
Đƣờng kính hạt chất béo từ 0,1÷15µm, kích thƣớc trung bình là 3µm, kích thƣớc
này khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Loài
Thời kỳ cho sữa: Ở cuối thời kỳ cho sữa kích thƣớc hạt béo nhỏ hơn so với
kích thƣớc ở thời kỳ đầu của quá trình cho sữa.
Loại thức ăn: các thức ăn khô sẽ góp phần làm cho kích thƣớc giọt chất béo
nhỏ đi.
Điều kiện sức khỏe của con vật cho sữa.
Hàm lƣợng chất béo: sữa có hàm lƣợng béo cao sẽ có kích thƣớc hạt lipid
lớn hơn sữa có hàm lƣợng béo thấp.
Mỗi hạt chất béo sữa đƣợc tạo bằng một màng bao gồm lớp mỏng protein và
phospholipid, màng này có chiều dày từ 8÷10nm với chức năng bảo vệ chất béo,
ngăn cản chúng kết hợp lại với nhau. Ngoài trong thành phần của màng bảo vệ còn
có đồng nguyên tố và khoảng 3/4 là enzyme phosphatase.
Về phƣơng diện hóa học, chất béo sữa thƣờng bao gồm các este glyceride của các
acid béo khác nhau có khối lƣợng phân tử thấp. Một số chất khác nhƣ lecithin,
cephalin, carotenoid, cholesterol và các vitamin hòa tan trong béo nhƣ vitamin A,
D, E, K cũng đƣợc tìm thấy trong chất béo sữa. Trong một lít sữa có khoảng 40g
lipid.
a/ Thành phần của chất béo sữa
Chất béo sữa ngoài dạng tinh chất còn hiện diện dƣới dạng kết hợp với các chất
khác giống nhƣ chất béo nhƣ là lecithin và cholesterol, cho nên chất béo sữa chỉ tất
cả những thành phần chất béo mà có thẻ trích từ sữa bằng ether, chúng bao gồm
chất béo sữa tinh chất phospholipid, vitamin và những hợp chất khác
(1) Chất béo tinh chất
Bao gồm: glycerol (12,5%) và acid béo (87,5%). Đa số glyceride là triglyceride liên
kết với 3 acid béo, nhƣng trong sữa bò có khoảng, 3% glyceride là di và
monoglyceride chúng liên kết với 1 hoặc 2 acid béo.
7
(2) Acid béo tự do
Chất béo của sữa tinh khiết chỉ chứa acid béo tự do dƣới dạng vết, các acid béo này
không liên kết với glycerol, trong suốt quá trình bảo quản hàm lƣợng này tăng do
enzyme thủy phân chất béo và làm cho độ acid của chất béo tăng lên.
(3) Phospholipid
Phospolipid khác với chất béo sữa ở điểm là 1 trong 3 nhóm alcohol của glycerol
đƣợc liên kết với acid phosphoric, phospholipid quan trọng nhất trong sữa là
lecithin. Phospholipid chủ yếu tập trung trên màng của giọt chất béo phân tán đƣợc
trong plasma sữa.
(4) Cholesterol
Là một hợp chất alcohol của cấu trúc phức, trong sữa phần lớn cholesterol đƣợc tìm
thấy trong những hạt chất béo.
(5) Vitamin
Sữa là một nguồn vitamin quan trọng. Một số đƣợc kết hợp với plasma, số khác kết
hợp với chất béo nhƣ vitamin A, D, E, K.
1.1.1.1.1
Phân loại lipid sữa
Ngƣời ta có thể phân loại lipid sữa thành hai loại là lipid đơn giản và lipid phức tạp,
trong đó lipid đơn giản (glycerit, sterit) từ 35÷40g, lipid phức tạp (lecithin, cefalin)
từ 0,3÷5g.
Lipid đơn giản trong công thức phân tử chỉ gồm C, H, O đó là những este của acid
béo no và không no, trong đó quan trong nhất là acid oleic C18 không bảo hòa, acid
palmitic C16 bảo hòa và acid stearic C18 bảo hòa, acid này chiếm 70÷75% tổng số
acid béo.
Lipid phức tạp ngoài C, H, O trong phân tử còn có P, N, S và các nguyên tố khác.
1.1.3. Protein
Những protein đƣợc tìm thấy trong sữa là các hợp chất hữu cơ phức tạp nhất. Tuy
nhiên chúng là những hợp chất nitơ chủ yếu rất quan trọng và cần thiết cho cơ thể
động vật. chúng hiện diện dƣới dạng keo phân tán trong sữa. Có ba loại protein
chính là casein, globulin và lactoalbumin. Lƣợng casein chiếm tỷ lệ cao nhất.
Ngƣời ta tìm thấy phần trăm protein trong sữa bò khoảng 4%, trong đó 80% là
casein. Protein chứa các nguyên tố chính nhƣ C, H, O, N, ngoài ra còn có S, P.
8
Mittra (1942) quan sát và kết luận rằng khả năng tiêu hóa của protein nhận đƣợc từ
sữa bò cao nhất so với protein nhận đƣợc từ các loại động vật khác.
Có thể phân biệt hai dạng protein chủ yếu trong sữa:
Phức chất casein, hiện diện trong sữa ở dạng huyền phù keo.
Protein nƣớc sữa, hiện diện dƣới dạng dung dịch.
a/ Phức chất casein
Casein chiếm khoảng 80% trong protein sữa. Các cấu tử casein quan trọng gồm
alpha (s1) – casein, alpha (s2) – casein, β-casein và kappa casein. Đặc tính có thể
nhận biết đƣợc casein là khả năng hòa tan kém của chúng ở pH = 4,6.
Hầu hết protein hiện diện trong một thể hạt keo do sự kết hợp với một số thành
phần khác đƣợc gọi là micell casein. Một trong những thành phần đó là k-casein tập
trung trên bề mặt micell, có vai trò ổn định hệ keo casein. Chức năng sinh học của
hệ keo casein là mang một lƣợng lớn các calcium, phospho không có khả năng hòa
tan cho cơ thể động vật sơ sinh ở dạng thể lỏng.
Hình 1.2: Cấu tạo micell casein trong sữa
Casein liên kết với cation chủ yếu là Ca caseinate. Các muối khác nhƣ Ca3(SO4)2
kết hợp với caseinate liên kết với nhiều hợp chất casasein khác nhau tạo nên cấu
trúc của micell. Cấu trúc toàn bộ các thành phần casein, calcium phosphate và các
muối khác đƣợc biết nhƣ phức chất calcium caseinate – calcium phosphate hoặc gọi
là phức chất casein.
9
Casein không bị biến đổi có ý nghĩa trong các quá trình nhiệt bình thƣờng (thanh
trùng), khi kéo dài thời gian hoặc khi thực hiện ở nhiệt độ cao sẽ làm thay đổi tính
chất của phức hệ casein và phá hủy amino acid, những thay đổi này có thể nhận
thấy đƣợc biểu hiện qua sự thay đổi màu và mùi trong quá trình nấu.
Thành phần casein khác nhau giữa các loài động vật cho sữa khác nhau, vì vậy qui
trình sản xuất phải thay đổi tùy theo từng loại sữa.
a/ Protein nƣớc sữa (Whey)
Trong điều kiện sữa không chịu xử lý nhiệt, protein whey tan trong nƣớc (hay
protein serum), khi casein bị kết tủa bằng acid hoặc bằng men thì whey đƣợc duy trì
trong serum sữa. Thành phần k-casein có thể có trong whey nhận đƣợc bằng cách
đông tụ casein bằng men (chúng không đƣợc xem là thuộc về protein whey hoàn
toàn).
Những protein whey quan trọng nhất là albumin, globulin, globulin miễn dịch, một
lƣợng nhỏ globulin kháng thể…
Phần lớn protein whey phản ứng với casein khi sữa đƣợc xử lý nhiệt đến nhiệt độ
>63oC, nhiệt độ càng cao và thời gian càng lâu, càng có nhiều protein whey kết hợp
với micelle casein.
b/ Những hợp chất nitrogen phi protein
Những hợp chất trong nitrogen phi protein
Sự hiện diện của nitrogen là một trong những đặc tính chủ yếu của protein, vết của
các nitrogen phi protein cũng đƣợc tìm thấy trong sữa, chúng có lẽ là những sản
phẩm phụ của sự trao đổi chất protein.
1.1.4. Glucid
Glucid của sữa chủ yếu là lactose hay còn gọi là đƣờng sữa, trung bình mỗi lít chứa
khoảng 50g lactose. Sucrose ngọt hơn lactose nhiều.
Lactose là một disaccharide của hai đƣờng đơn là glucose và galactose. Đƣờng sữa
không tìm thấy trong sản phẩm tự nhiên nào khác. Các carbohydrate khác chỉ tìm
thấy ở dạng vết và một ít monosaccharide cũng hiện diện trong sữa.
10
Công thức cấu tạo của đƣờng lactose
Lactose trong sữa có thể đƣợc lên men bằng vi sinh vật. Vi khuẩn lên men lactic
chuyển hóa lactose thành acid lactic và những sản phẩm phụ khác, cho đến khi acid
tích lũy đƣợc ngăn chặn sự lên men tiếp theo cũng nhƣ ngăn chặn khả năng hoạt
động của vi khuẩn. Ở tại thời điểm này có 15÷40% lactose đƣợc lên men, hàm
lƣợng này phụ thuộc vào loại vi khuẩn.
1.1.5. Chất khoáng
Các muối khoáng trong sữa hầu hết ở dạng dễ đồng hóa.
Trong 100g sữa trung bình có khoảng 125 mg Ca, 85 mg P, 49 mg Na, 15 mg Mg,
0,15 mg Fe, và một số các nguyên tố vi lƣợng khác nhƣ CU, Zn, Al, Mn, Ag…
1.1.6. Vitamin
Ngoài các vitamin tan trong hoặc kết hợp với chất béo sữa, tất cả vitamin tan trong
nƣớc đƣợc tìm thấy trong plasma sữa. Những vitamin quan trọng thuộc nhóm này là
vitamin C và phức vitamin B.
Sữa là nguồn quan trọng vitamin C, với một lƣợng lớn acid ascorbic (50ppm) chúng
có hoạt động nhƣ chất chống oxy hóa. Tuy nhiên, vitamin C nhanh chóng bị oxy
hóa đặc biệt khi có đồng hiện diện.
1.1.7. Enzyme
Enzyme là những tác nhân xúc tác có tác dụng hoạt hóa các phản ứng hóa học mà
không bị phân hủy mất đi. Trong sữa có nhiều nhóm enzyme hiện diện.
Lipase: lipase có thể làm cho sữa và các sản phẩm sữa bị trở mùi xấu đi, do chúng
thủy phân glyceride và giải phóng acid béo tự do.
Enzyme lipase vẫn còn hoạt tính ở nhiệt độ thấp (khoảng 4÷5oC). Đa số lipase bị
phá hủy ở nhiệt độ thanh trùng HTST hay cao hơn. Sữa ban đầu nếu đã bị trở mùi
thì không thể tách đƣợc trong quá trình thanh trùng.
11
Protease: protease tham gia vào quá trình thủy phân hay phá hủy protein tạo thành
mùi vị không dễ chịu (đắng) trong sữa và các sản phẩm sữa. Protease đƣợc hình
thành tự nhiên trong sữa và chúng không bị phân hủy hoàn toàn ở nhiệt độ thanh
trùng HTST hay hơi cao hơn (76÷78oC).
Phosphatase: phosphatase có thể thủy phân phosphate hữu cơ. Có một enzyme
phosphates kiềm và một phosphatase acid, trong đó loại kiềm có pH tối ƣu 9,6 rất
quan trọng trong công nghiệp chế biến sữa.
1.2.
Đặc tính vật lý của sữa
1.2.1. Tỷ trọng
Tỷ trọng của sữa nguyên kem phụ thuộc vào hàm lƣợng béo và hàm lƣợng chất khô
không béo (SNF). Chất béo có tỷ trọng <1, trong khi chất khô không béo có tỷ
trọng >1. Khi pha thêm nƣớc vào D của sữa sẽ giảm, do đó D đƣợc xem nhƣ một
chỉ số gần đúng để chỉ sữa có pha thêm nƣớc hay không. Tuy nhiên D cao không
thể đƣợc xem nhƣ một tiêu chuẩn về chất lƣợng sữa, bởi vì nó cũng bị ảnh hƣởng
bởi nhiều thành phần trong sữa. Tỷ trọng của sữa từ các nguồn động vật khác nhau
đƣợc cho trong bảng 1.1.
12
Bảng 1.1. Tỷ trọng của sữa từ các nguồn động vật khác nhau.
Nguồn động
vật
Tỷ trọng D
Bò
1,029
Trâu
1,031
Dê
1,033
Cừu
1,036
1.2.2. Chất khô tổng số (TS)
Hàm lƣợng chất khô tổng số của sữa có thể đƣợc xác định bằng cách sấy khô đến
khối lƣợng không đổi. Một phƣơng pháp đơn giản hơn là sử dụng công thức tính
toán hàm lƣợng chất khô tổng số từ hàm lƣợng chất béo và tỷ trọng D.
1.2.3. Điểm nóng chảy
Điểm nóng chảy của sữa giảm khi có những thành phần hòa tan, chủ yếu là lactose
và muối mặc dù một số nhân tố khác nhƣ giống, điều kiện nuôi, bệnh tật… cũng có
ảnh hƣởng đến nồng độ của các thành phần sữa, nhƣng chỉ ảnh hƣởng ít hay không
ảnh hƣởng đến điểm đông đặc của sữa).
Điểm nóng chảy là một trong những đặc tính ổn định nhất của sữa nên điểm nóng
chảy thƣờng đƣợc xem nhƣ một phƣơng pháp tin cậy để xác định sữa có bị pha
nƣớc hay không.
1.2.4. pH
pH hay nồng độ ion H+ của sữa biểu thị độ acid thực của nó. Độ acid thực ít thay
đổi hơn độ acid chuẩn (mặc dù nó bị ảnh hƣởng bởi nhiệt độ) nên ngƣời ta vẫn thực
hiện các tiến trình kỹ thuật dựa trên pH của sữa hơn là dựa trên độ acid chuẩn.
pH của sữa khác nhau rất ít giữa các giống khác nhau trong một nguồn. Các nguồn
khác nhau thì pH khác nhau nhiều hơn. pH của sữa bò thƣờng dao động trong
khoảng 6,6÷6,8 trong khi pH của sữa trâu thƣờng thấp hơn không phẩy mấy so với
sữa bò, sữa dê pH = 6,3÷6,7. Chỉ có sữa ngƣời có pH trung tính.
pI = pH = 4,6÷4,7 là điểm đẳng điện của sữa bò. Tại điểm này sữa đông tụ ở nhiệt
độ phòng. Nhiệt độ tăng càng cao hơn pH để sữa đông tụ càng cao hơn. Ở nhiệt độ
sôi sự đông tụ của sữa bắt đầu ở pH lớn hơn hoặc bằng 6,0.
Sữa non có giá trị pH nhỏ hơn so với sữa bình thƣờng một ít, nhƣng đến cuối giai
đoạn tạo lactose pH có gia tăng nhƣng không nhiều. Sữa từ động vật bị bệnh cũng
có pH cao hơn.
13
1.2.5. Khả năng đệm và độ acid chuẩn
Khả năng đệm hay giá trị đệm của sữa là độ bền của sữa đối với sự thay đổi độ acid
thực của nó (pH) khi thêm vào sữa một lƣợng acid hay kiềm.
Lƣợng dung dịch kiềm chuẩn (dd NaOH 1/9N) đƣợc thêm vào để trung hòa sữa làm
đổi màu phenolphthalein đƣợc gọi là độ acid chuẩn. Ở thời điểm trung hòa màu của
sữa thay đổi từ màu trắng sang màu hồng nhạt. Lƣợng dung dịch NaOH 1/9N tính
bằng ml yêu cầu để trung hòa 100ml sữa là độ acid chuẩn đƣợc biểu thị bằng độ
Dornic (oD) hoặc 0,01%acid lactic (1oD = 0,01% acid lactic).
Độ acid chuẩn ban đầu của sữa tƣơi không biểu thị sự hiện diện của acid lactic mà
biểu thị sự hiện diện của các acid yếu hơn đó là protein và các muối.
Độ acid chuẩn và khả năng đệm của sữa khác nhau nhiều giữa các loài và trong một
loài. Sữa từ trong một loài có hàm lƣợng protein khác nhau sẽ cho độ acid chuẩn
khác nhau, mặc dù giá trị pH của chúng giống nhau hay tƣơng tự.
Độ acid của sữa bò tƣơi dao động trong khoảng 13÷15oD
1.2.6. Độ ổn định nhiệt độ
Ở điều kiện bình thƣờng, sữa có thể chịu đƣợc nhiệt mà không có những biến đổi
đáng kể có thể nhận ra đƣợc, ví dụ nhƣ không có sự đông tụ của protein. Màu của
sữa bị nhiệt hóa mạnh có thể sậm hơn do sự hình thành những hợp chất phức
protein – lactose hoặc sự caramel hóa lactose. Sau thời gian xử lý nhiệt kéo dài ở
nhiệt độ khá cao thì sự đông tụ hoặc phân hủy nhiệt của casein xảy ra là do sự mất
ổn định của casein.
Độ ổn định nhiệt của sữa bị ảnh hƣởng chủ yếu bởi pH của nó và một số nhân tố
khác. Khi thêm vào một hợp chất hóa học nào đó cũng ảnh hƣởng đến khả năng
nhiệt, ví dụ khi thêm vào các hợp chất phosphate có thể cải tiến khả năng ổn định
này.
1.3.
Vi sinh vật trong sữa
1.3.1. Vi khuẩn
a/ Nhóm vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic là nhóm vi khuẩn có ý nghĩa quan trọng nhất đối với công nghệ chế
biến sữa, nhờ chúng mà ngƣời ta có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm sữa khác
nhau.
Một số loài vi khuẩn lactic tiêu biểu:
14
- Streptococcus lactus: vi khuẩn này phát triển tốt trong sữa và một số môi trƣờng
pha chế từ sữa, đây là loại vi khuẩn hiếu khí. Nhiệt độ thích hợp phát triển tốt là
30÷35oC. Đặc tính sinh hóa quan trọng của chúng là lên men glucose, galactose,
dextrin, nhƣng không lên men saccharose.
- Streptococcus cremoris: Phát triển tosots ở 20÷25oC. Chúng làm cho sữa đông tụ
nhƣng cũng làm cho sữa bị nhớt. Chúng thƣờng cho sản phẩm có mùi dễ chịu và
làm sữa có độ chua thấp hơn, thƣờng đƣợc dùng trong chế biến bơ.
- Các vi khuẩn sinh hương: Đây là nhóm vi khuẩn lactic có khả năng tạo nên trong
sữa và các sản phẩm sữa nhiều acid dễ bay hơi (acid acetic, acid propionic…) và
các chất thơm khác (diacetyl, este…).
Đa số các vi khuẩn này có enzyme citritase nên có thể lên men acid citric. Có 3 loại
vi khuẩn sinh hƣơng là S. Citrovorus, S. Paracitrovorus và S. Diacetylactic, nhiệt độ
phát triển thích hợp của chúng là 30÷35oC
- Các vi khuẩn gây đắng: S. Liquefacien có nhiều tính chất giống S. lactic, phát
triển tốt ở 30oC, ngoài ra chúng phát triển trong sữa gây nên quá trình pepton hóa
làm cho sản phẩm có vị đắng.
b/ Nhóm vi khuẩn gây thối
Vi khuẩn gây thối không lên men đƣờng sữa, chúng có khả năng tạo enzyme phân
hủy protein, giải phóng pepton thành các acid tự do và ammoniac. Pepton làm cho
sữa có vị đắng, ammoniac làm cho sữa có phản ứng kiềm.
Nhóm vi khuẩn này chia làm 2 loại:
- Loại hiếu khí: Bacterium Flourescen, Proteus Vulgaris, Bacillus Subtilis.
- Loại yếm khí: Bacterium Putrificus, Bacterium Botulinus…
1.3.2. Nấm men
Trong sữa và các sản phẩm sữa thƣờng thấy các giống nấm men sinh bào tử và
không sinh bào tử, chúng lên men đƣờng lactose thành carbonic và rƣợu, đây là một
phản ứng sinh hóa quan trọng trong quá trình hình thành một số sản phẩm sữa chua.
Có loại nấm men không phân hủy lactose đƣợc, nhƣng vi khuẩn lactic trong sữa
chuyển lactose thành glucose và galactose, sau đó nấm men lên men các đƣờng đơn
này tạo thành các sản phẩm cần thiết cho các sản phẩm lên men sữa.
Một số nấm men thuộc Mycoderma có khả năng tạo enzyme phân hủy protein và
lipid tạo nên vị đắng trong các sản phẩm sữa.
15
1.3.3. Nấm mốc
Nấm mốc có khả năng phân giải protein và lipid nên thƣờng gây vị đắng trong các
sản phẩm sữa.
Nấm mốc thƣờng phát triển sau nấm men, vì thế chỉ thấy trong sữa bị hƣ hỏng hoặc
trên phomai mềm.
Trong sữa thƣờng thấy các loại nấm mốc sau
- Endomyces lactic: tạo màng trắng trên bề mặt phomai, bơ, cũng có thể mọc sâu
trong sản phẩm ở lớp gần bề mặt.
- Mucor, aspergillus, penicillum, clad-osprium: thƣờng tạo nên trên bề mặt bơ,
phomai những vệt màu khác nhau và gây mùi ôi.
- Odium lactic: Thƣờng thấy trong sữa, tạo nên bề mặt váng chua một lớp trắng đặc
biệt là có mùi thơm nhƣ sản phẩm lên men lactic. Mốc này thƣờng gây ôi lipid
trong sữa.
Tất cả nấm mốc thƣờng hiếu khí, thích nghi với môi trƣờng acid và đặc biệt là trong
môi trƣờng đã bị vi khuẩn lactic acid hóa. Chúng không phát triển trong sữa tƣơi
mà phát triển trong sản phẩm sữa chua. Trong trƣờng hợp này chúng kiềm hóa sữa.
Sữa có thành phần vi sinh vật thay đổi theo thời gian bảo quản, sự thay đổi phụ
thuộc theo nhiệt độ, thời gian bảo quản và số lƣợng cũng nhƣ tính chất của nhóm vi
khuẩn ban đầu trong sữa. 12 giờ đầu trong sữa có nhiều vi khuẩn trong đó vi khuẩn
kiềm hóa và vi khuẩn gây thối rửa chiếm ƣu thế. Sau 24 giờ chúng bị nhóm vi
khuẩn lactic kiềm hãm. Sau 72 giờ, nhóm vi khuẩn lactic bị nhóm vi khuẩn chịu
acid kiềm chế. Đến giai đoạn cuối cùng, khi pH của sữa đã giảm xuống nhiều, nấm
men, nấm mốc xuất hiện và phát triển.
16
CHƢƠNG 2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SỮA TƢƠI UỐNG
2.1.
Sữa thanh trùng
2.1.1. Quy trình sản xuất sữa thanh trùng
Sữa tƣơi nguyên
liệu
Gia nhiệt 1
Tiêu chuẩn hóa
40 – 450C
Gia nhiệt 2
65 – 680C
Bài khí
65 – 680C
Đồng hóa
Bao bì vô
trùng
40 – 450C
55 – 800C
2 cấp: P1= 200bar; P2=
50bar
Thanh trùng
750C/15s
Làm lạnh
4 – 60C
Rót hộp vô trùng
Sữa tƣơi
thanh trùng
2.1.2. Thuyết minh quy trình
a/ Gia nhiệt 1
17
Mục đích:
Nâng nhiệt độ sữa nguyên liệu lên 40 – 450C để chuẩn bị cho công đoạn tiêu chuẩn
hóa.
Thực hiện:
Bơm hút sữa từ bồn chứa đƣa sữa nguyên liệu vào ngăn thứ 2 của thiết bị trao đổi
nhiệt dạng tấm, tại đây sữa đƣợc nâng nhiệt độ lên 40 – 450C.
b/ Tiêu chuẩn hóa
Mục đích:
Hiệu chỉnh hàm lƣợng béo của sữa nguyên liệu thành 3,5% , chuẩn bị cho quy trình
thanh trùng.
Thực hiện:
Tiêu chuẩn hóa chất béo trong sữa bằng thiết bị tiêu chuẩn hóa tự động, vì có thể
thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: ly tâm làm sạch và tiêu chuẩn hóa chất béo của
sữa.
Ngƣời ta dùng bơm đƣa sữa cần tách chất béo và thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm để
gia nhiệt sữa lên 40 – 450C rồi chuyển sang thiết bị ly tâm tiêu chuẩn hóa tự động.
Sau khi điều chỉnh đến hàm lƣợng cần thiêt sẽ đƣợc đƣa đi thực hiện các quá trình
công nghệ tiếp theo để sản xuất sữa tƣơi thanh trùng.[1]
Các biến đổi chính: khối lƣợng riêng tăng, độ nhớt giảm, nhiệt độ tăng, …
Thiết bị: máy ly tâm và hệ thống hiệu chỉnh hàm lƣợng chất béo hoàn toàn tự động.
c/ Gia nhiệt 2
Mục đích:
Nâng nhiệt độ sữa nguyên liệu lên 65 – 680C để chuẩn bị cho công đoạn bài khí.
Thực hiện:
Sữa sau khi tiêu chuẩn hóa, đƣợc đƣa vào ngăn thứ 3 thiết bị trao đổi nhiệt, tại đây
sữa đƣợc nâng nhiệt lên 65 – 680C.
d/ Bài khí
Mục đích:
18
Tăng hiểu quả cho các quá trình tiếp theo, đặc biệt là sự truyền nhiệt của quá trình
thanh trùng.
Thực hiện:
Sữa nguyên liệu đã đƣợc tiêu chuẩn hóa đƣợc đƣa vào thiết bị trao đổi nhiệt dạng
tấm đƣợc gia nhiệt sơ bộ lên 65 – 680C. Đây là nhiệt độ thích hợp cho quá trình bài
khí, sau đó đƣợc đƣa vào thiết bị bài khí.[1]
Thông số kĩ thuật:
Nhiệt độ sữa 65oC, áp lực chân không 580 mmHg.
Các biến đổi chính:
Vật lí: thể tích giảm.
Hóa lí: nƣớc bay hơi.
Cảm quan: cải thiện mùi của sữa.
Thiết bị: Thiết bị hình trụ đứng, đáy nón với phần đỉnh nón đƣợc quay lên phía
trên. Dƣới nắp thiết bị là bộ phận ngƣng tụ đƣợc nối với bơm chân không.
e/ Đồng hóa
Mục đích:
Mục đích của đồng hóa là giảm kích thƣớc của các cầu béo, làm cho chúng phân bố
đều chất béo trong sữa, làm cho sữa đƣợc đồng nhất.
Đồng hóa có thể làm tăng độ nhớt của sữa lên chút ít nhƣng làm giảm đáng kể quá
trình oxi hóa, làm tăng chất lƣợng của sữa và các sản phẩm sữa ( tăng độ phân tán
cream, phân bố lại giữa pha chất béo và plasma, thay đổi thành phần và tính chất
của protein, tăng giá trị cảm quan). Các sản phẩm sữa qua đồng hóa đƣợc cơ thể
hấp thu dễ dàng.
Nhiệt độ thích hợp cho quá trình đồng hóa là 55 – 800C.
Thực hiện:
Sữa tƣơi đã tiêu chuẩn hóa đƣợc đƣa vào thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm để gia
nhiệt sơ bộ lên 65 – 680C, rồi đƣợc đƣa vào thiết bị đồng hóa.
Phƣơng thức đồng hóa là đồng hóa 2 cấp. Áp suất đo trƣớc van đồng hóa cấp 1 gọi
là P1. Áp suất đo trƣớc van đồng hóa cấp gọi là P2. Áp suất cấp 1 là 200 bar, áp suất
cấp 2 là 50 bar. Kết quả đồng hóa đạt tốt nhất khi
19
khoảng 0.2. [1]
- Xem thêm -