ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG ĐÌNH THANH
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND
(QUA THỰC TIỄN TẠI THỪA THIÊN
HUẾ)
Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ
Mã số: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Cừ
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
HOÀNG ĐÌNH THANH
Trang bìa
phụ
Lời cam
đoan
Mục
lục
Bảng viết
tắt
Danh mục
bảng
MỤ
C
LỤ
C
MỞ
ĐẦU ........................................................................................................
.. 1 1. Tính cấp thiết của đề
tài ................................................................................ 1 2. Tình hình
nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3 3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên
cứu................................................................. 6 4. Mục đích và nhiệm
vụ của luận văn ............................................................. 6 5. Cơ sở lý
luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 7
6. Đóng góp mới về khoa học của luận
văn...................................................... 7 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
của luận văn..................................................... 7 8. Kết cấu của luận
văn ..................................................................................... 8
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC GIẢI
QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA
ÁN..............9
1.1.
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA
ÁN ....................................... 9
1.1.1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các tranh
chấp về
hôn nhân và gia
đình ............................................................................ 9 1.1.2. Thủ tục
giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình tại Tòa án .... 12
1.2.
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH............................... 30
1.2.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp ly
hôn....................... 30
1.2.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp chia
tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân ...................................... 35
1.2.3.
dƣỡng...... 45
Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp nuôi con, cấp
1.2.4. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xác định cha,
mẹ, con ............................................................................................... 55
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 59
Chương 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................. 60
2.1.
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNHTHỪA THIÊN HUẾ ... 60
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng tới các tranh
chấp từ quan hệ hôn nhân và gia đình................................................ 60
2.1.2.
Về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế............ 63
2.2.
NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................
66
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giải quyết các tranh chấp về hôn
nhân và gia đình của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế ......... 66
2.2.2. Những hạn chế trong giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ và
nguyên nhân ....................................................................................... 85
2.3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO KHI
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH CỦA TAND Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 97
2.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động TAND tỉnh
Thừa Thiên Huế nói chung và trong giải quyết án hôn nhân và
gia đình nói riêng................................................................................ 97
2.3.2. Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật nhằm đảm bảo giải quyết án hôn nhân và gia đình trong cả
nƣớc cũng nhƣ ở tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................. 99
2.3.3. Tăng cƣờng công tác giải thích và hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
pháp luật ........................................................................................... 103
2.3.4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của Thẩm
phán và cán bộ trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh
Thừa Thiên Huế................................................................................ 105
2.3.5. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của HTND....................... 106
2.3.6. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các Tòa
án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế và hoàn thiện chế độ chính
sách đối với Thẩm phán, cán bộ tòa án ............................................ 107
2.3.7. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám đốc đối Tòa án nhân dân
cấp huyện, đảm bảo việc ADPL thống nhất..................................... 109
2.3.8. Tăng cƣờng công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử của ngành Tòa
án làm cơ sở cho hoạt động giải quyết án HN&GĐ đƣợc thực
hiện thống nhất ................................................................................. 111
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 116
BẢNG VIẾT TẮT
HN&GĐ
:
Hôn nhân và gia đình
TAND
:
Tòa án nhân dân
HTND
:
Hội thẩm nhân dân
BLDS
:
Bộ luật Dân sự
BLTTDS
:
Bộ luật Tố tụng dân sự
TTDS
:
Tố tụng Dân sự
TANDTC
:
Tòa án nhân dân tối cao
VKSNDTC :
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ADPL
:
Áp dụng pháp luật
UBTP
:
Ủy ban thẩm phán
DANH MỤC
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thụ lý và giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm cấp huyện,
tỉnh năm 2007 ............................................................................... 78
Bảng 2.2: Kết quả thụ lý giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm cấp huyện,
tỉnh năm 2008 ............................................................................... 78
Bảng 2.3: Thụ lý và giải quyết án HN &GĐ sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2009 ....... 79
Bảng 2.4: Thụ lý và giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2010 ...... 79 Bảng
2.5: Thụ lý và giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2011 ........ 80
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết phúc thẩm HN&GĐ đối với án cấp huyện
năm 2007 ...................................................................................... 81
Bảng 2.7: Kết quả xét xử án ly hôn phúc thẩm cấp tỉnh năm 2008 ............. 81
Biểu 2.8: Kết quả xét xử phúc thẩm án HN&GĐ đối với án sơ thẩm cấp
huyện năm 2009 ........................................................................... 82
Biểu 2.9: Kết quả xét xử phúc thẩm án HN&GĐ đối với án cấp huyện
năm 2010 ...................................................................................... 82
Biểu 2.10: Kết quả xét xử phúc thẩm án HN&GĐ đối với án cấp huyện
năm 2011 ...................................................................................... 83
M
Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới của đất nƣớc ta hiện nay, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân. Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta
cần phải có con ngƣời xã hội chủ nghĩa, đó là đòi hỏi tất yếu khách quan.
Nhƣng muốn có con ngƣời xã hội chủ nghĩa thì phải có một gia đình mẫu
mực, bởi gia đình quyết định một phần rất lớn tới bản chất con ngƣời. Gia
đình hiện nay còn đƣợc xem là tế bào của xã hội, do vậy muốn có một xã hội
phát triển và lành mạnh thì cần phải có các gia đình tốt - gia đình văn hóa
mới. Gia đình là cái nôi sản sinh ra con ngƣời, nuôi dƣỡng và giáo dục con
ngƣời cho xã hội, vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta trong những năm qua luôn
quan tâm tới vấn đề gia đình. Luật HN&GĐ có vai trò góp phần xây dựng,
hoàn thiện và bảo vệ chế độ HN&GĐ tiến bộ, nhằm xây dựng gia đình ấm no,
bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, bền vững. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
ta về gia đình đƣợc ghi nhận tại Điều 64 Hiến pháp năm 1992: "Gia đình là
tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ HN&GĐ theo nguyên tắc tự nguyện, tiến
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy
con thành những người công dân tốt, con cháu có bổn phận chăm sóc ông bà,
cha mẹ. Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt đối xử giữa các con".
Mặc dù đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nƣớc đã đề cập nhƣ vậy, song hiện nay các vụ án về HN&GĐ vẫn phát sinh
và có chiều hƣớng gia tăng, đòi hỏi Tòa án phải nổ lực giải quyết các loại án này.
Nghiên cứu về giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các thành viên trong gia đình. Thực hiện nguyên tắc vợ
1
chồng bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt đối xử, tình trạng bạo lực
trong gia đình.
Trong hoạt động tƣ pháp thì hoạt động của Tòa án là trung tâm có vai
trò quan trọng trong hệ thống cơ quan tƣ pháp và Tòa án là cơ quan duy nhất
nhân danh nhà nƣớc tiến hành hoạt động xét xử các loại án nói chung và
HN&GĐ nói riêng. Trong những năm qua, việc giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ của Tòa án đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết đ ƣợc
những mâu thuẫn bất hòa trong gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các thành viên trong gia đình. Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc trong quá
trình giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ vẫn còn những thiếu sót, nhƣ có
vụ án trong quá trình giải quyết còn để tồn đọng dây dƣa kéo dài, có vụ còn bị
sửa, hủy gây ảnh hƣởng đến quyền lợi của các bên đƣơng sự.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua, số lƣợng án về HN&GĐ có
phần tăng. Đối với loại án này mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính phức tạp
cũng khác nhau, nên việc giải quyết loại án này gặp không ít khó khăn, trong
nhận thức vận dụng pháp luật cũng nhƣ những khó khăn từ khách quan mang
lại. Tuy vậy, quá trình giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong
những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định góp phần giải quyết các
mâu thuẫn bất hòa trong hôn nhân, bảo vệ các quyền lợi các quyền lợi hợp pháp
của đƣơng sự. Thông qua việc giải quyết án HN&GĐ đã góp phần làm ổn
định quan hệ trong hôn nhân, giữ gìn kỷ cƣơng pháp luật, giữ ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội, góp phần tăng cƣờng nền pháp chế xã hội chủ nghĩa trên
toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, thông qua việc giải quyết án HN&GĐ,
ngoài việc đấu tranh với các hành vi trái pháp luật nẩy sinh trong lĩnh vực về
HN&GĐ, còn phổ biến tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, từ
sự hiểu biết pháp luật, nhân dân sẽ tham gia thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật,
tố giác những hành vi vi phạm pháp luật trong quan
2
hệ HN&GĐ, đồng thời qua thực tiễn
giải quyết án HN&GĐ sẽ phát hiện ra
những thiếu sót trong pháp luật để có những đề xuất sửa đổi các điều khoản của
pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể.
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, qua quá trình kiểm tra giám đốc án
và xét xử phúc thẩm của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát hiện có những hạn
chế trong quá trình giải quyết, nên dẫn đến một số vụ án bị sửa, hủy; một số ít
vụ án còn bị dây dƣa kéo dài, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi các đƣơng sự.
Trong hoạt động xét xử, ngành TAND ở Thừa Thiên Huế cũng đã bộc lộ một
số tồn tại, nhƣ xét xử oan sai, án tồn đọng còn nhiều, còn có vụ án vi phạm
thời hạn tố tụng. Đặc biệt, có một số vụ án do giải quyết không chuẩn xác, nên
còn bị sửa, hủy nhiều lần, kéo dài nhiều năm, gây ảnh hƣởng đến đời sống,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến nhân dân khiếu kiện vƣợt cấp lên đến các cơ quan cấp trên. Tồn tại trên là
những lực cản cho quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Giải quyết các tranh
chấp về hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân qua thực tiễn tại Thừa
Thiên Huế" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết các vụ án nói chung và giải quyết án HN&GĐ nói riêng đã
đƣợc giới khoa học pháp lý và nhất là những ngƣời trực tiếp làm công tác xét
xử của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề
tài. Có thể chia các công trình nghiên cứu thành ba nhóm sau:
Nhóm luận văn, luận án: Ở nhóm này có thể liệt kê một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Trƣơng Kim Oanh (1996), "Hòa giải trong tố tụng
dân sự", Luận văn thạc sỹ Luật học; "Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật
HN&GĐ Việt Nam", Luận án tiến sĩ Luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trƣờng
3
Đại học Luật Hà Nội, 2005. Với đề tài
này, tác giả đã nghiên cứu các quy
định của pháp luật HN&GĐ về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong đó có các
nội dung chính sau: Lý luận chung về chế độ tài sản của vợ chồng; khái quát
chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử; chế
độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000; một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000. "Chế
định cấp dưỡng trong Luật HN&GĐ - Vấn đề lý luận và thực tiễn", luận án
tiến sỹ Luật học của Ngô Thị Hƣờng, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2006.
Đề tài này, tác giả đã nghiên cứu tổng quát các quy định của pháp Luật
HN&GĐ liên quan đến chế định cấp dƣỡng. Trong đó, tác giả cũng đƣa ra
những ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định của Luật HN&GĐ về cấp dƣỡng.
"Xác định cha, mẹ, con theo Luật HN&GĐ Việt Nam - Cơ sở lý luận và thực
tiễn", Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Lan, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội. Trong luận án này tác giả phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn
trong xác định cha, mẹ, con. "Xác định tài sản của vợ chồng - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn", Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Hồng Hải, Trƣờng
Đại học Luật Hà Nội, 2003.
Nhóm giáo trình, sách: Trong nhóm này phải kể đến một số giáo trình
nhƣ: Tập bài giảng Luật HN&GĐ, Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh; Giáo trình Luật HN&GĐ, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 2007; Giáo trình Luật HN&GĐ, của Đại học Huế, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Về sách, có thể kể tới một số sách chuyên sâu
nhƣ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000, của hai
tác giả là Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị Hƣờng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002; Bùi Văn Thuấn (2002), "Phụ nữ và pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng đối với tài sản riêng và chung", Nhà xuất bản Phụ nữ; Quan hệ
4
HN&GĐ có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, của
hai tác giả Nông Quốc Bình và Nguyễn Hồng Bắc, Nxb Tƣ pháp, 2006; Chế độ
tài sản của vợ chồng theo pháp Luật HN&GĐ Việt Nam, của Tiến sĩ Nguyên
văn cừ, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2008; Bình luận khoa học Luật
HN&GĐ, của tác giả Nguyễn Ngọc Diện, tập 1 và tập 2, Nxb Trẻ, 2002.
Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật: Các bài nghiên cứu
thuộc nhóm này đƣợc đề cập trên một số tạp chí nhƣ Tạp chí Luật học, Tạp chí
Tòa án nhân dân (TAND), Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp. Trong đó có thể kể đến bài viết của
TS Đặng Quang
Phƣơng (1999), "Thực trạng của các bản án hiện nay và một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện các bản án", Tạp chí TAND số 7, 8; Th.S Nguyễn Văn Cừ (2000),
"Quyền sở hữu của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000", Tạp chí Luật học
số 4; Trần Thị Quốc Khánh (2004), "Từ hòa giải trong truyền thống dân tộc đến hòa
giải ở sơ sở ngày nay", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11; Tiến sĩ Nguyễn Văn
Cừ - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội: "Một số suy nghĩ về nguyên tắc xác định cha,
mẹ và con trong gia thú theo pháp luật Việt Nam", đăng trên Tạp chí Luật học, số
5/1999; Bài viết của Tiến sĩ Lê Thu Hà - Học viện tƣ pháp: "Bàn về thẩm
quyền xác định cha, mẹ, cho con", đăng trên Tạp chí Nghề Luật, số 6/2006;
Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Phƣơng Lan - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội:
"Bản chất pháp lý của việc nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam" Tạp chí Luật
học, số 3/2004Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các báo điện tử nhƣ:
thongtinthuvienphapluat.wordpress.com;vnexpress.net; vietnamnet.vn
Qua nghiên cứu những công trình nêu trên cho thấy, các tác giả chỉ đề
cập mặt này hay mặt khác của lĩnh vực HN&GĐ. Chƣa có công trình nào nghiên
cứu một cách hệ thống, đầy đủ trong việc giải quyết án HN&GĐ nói chung, cũng
nhƣ ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
5
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu việc giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ của TAND
qua thực tiễn tại Thừa Thiên Huế.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình giải
quyết các tranh chấp về HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế, trong
khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích của luận văn:
+ Nghiên cứu những vấn đề chung về giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ
tại Tòa án;
+ Đánh giá thực tiễn của việc giải quyết các tranh chấp HN&GĐ của
TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề ra những giải pháp đảm bảo việc giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn
có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu thẩm quyền, thủ tục giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ
tại Tòa án và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về HN&GĐ.
+ Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những ƣu điểm, hạn chế của hoạt động
giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ của TAND qua thực tiễn ở tỉnh Thừa
Thiên Huế và rút ra các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
của hạn chế.
+ Đ ề x u ấ t c á c g i ả i p h á p c ụ t h ể n h ƣ : Tă n g c ƣ ờ n g s ự l ã n h đ ạ o c ủ a
Đ ản g đ ố i v ới h o ạt đ ộ n g củ a T ò a án ; h o àn t h i ện p h áp l u ật n h ằ m đ ả m b ả o
giải quyết một cách đúng đắn, khách quan, kịp thời các tranh chấp về H N &
G Đ ; k i ệ n t o à n t ổ c h ứ c , n â n g c a o n ă n g l ự c c ủ a Th ẩ m p h á n , c á n b ộ Tò a
6
á n v à H TN D n h ằ m đ ả m b ả o v i ệ c
g i ả i q u yế t c á c t r a n h c h ấ p v ề H N & G Đ
của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc
và pháp luật, trong đó có vấn đề giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử và lôgíc; phƣơng
pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phƣơng pháp phân tích, thống kê, so
sánh, điều tra, khảo sát.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn trong giải quyết các
tranh chấp về HN&GĐ, làm rõ những đặc thù của loại án này ở tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động
giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đề ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo trong hoạt động giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ ở tỉnh Thừa Thiên Huế có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải
cách tƣ pháp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về hoạt động giải quyết
các tranh chấp về HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Góp phần
nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các
quan hệ pháp luật phát sinh trong lĩnh vực HN&GĐ, làm phong phú thêm
những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này.
7
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn cho những ngƣời trực tiếp làm công tác thực tiễn trong giải
quyết các tranh chấp HN&GĐ, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh Luật HN&GĐ.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu giảng dạy, học tập trong các trƣờng Đại học chuyên ngành luật và không
chuyên ngành luật, hệ thống các trƣờng chính trị của Đảng, cho những ngƣời
đang trực tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ tại TAND nói chung và
TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về việc giải quyết các tranh chấp hôn
nhân và gia đình tại Tòa án.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình
của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA
ÁN
1.1. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN
1.1.1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp
về hôn nhân và gia đình
Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ là quyền xem xét giải quyết các tranh chấp và quyền hạn ra các
quyết định khi xem xét giải quyết các tranh chấp đó theo thủ tục TTDS của
Tòa án. Hay nói cách khác đó là quyền xem xét và ra quyết định trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Luật định.
Ở Việt Nam, các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh,
thƣơng mại, lao động, HN&GĐ đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật
khác nhau nhƣ: BLDS, Bộ luật Lao động, Luật Th ƣơng mại, Luật
HN&GĐTuy nhiên, các quan hệ pháp luật này đều có cùng tính chất là quan hệ tài
sản, quan hệ nhân thân đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện cam
kết, thỏa thuận và tự định đoạt của các chủ thể. Do vậy, các tranh chấp phát
sinh từ các quan hệ pháp luật này phải thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án,
đƣợc giải quyết theo thủ tục TTDS. Đối với các vụ việc phát sinh từ các quan
hệ pháp luật hình sự, hành chính thì không thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án
vì chúng không có cùng tính chất với các quan hệ trên.
Khác với thẩm quyền xét xử hành chính và thẩm quyền xét xử hình sự
của Tòa án, thẩm quyền về dân sự của Tòa án có những đặc trƣng sau:
- Tòa án nhân danh quyền lực nhà nƣớc, độc lập trong việc xem xét giải
quyết và ra các phán quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang
9
tính tài sản, nhân thân đƣợc hình thành
trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện
cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể với nhau.
- Thẩm quyền dân sự của Tòa án đƣợc thực hiện theo thủ tục TTDS. Do
vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng nhƣ tòa án độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật, đảm bảo sự vô tƣ, khách quan thì Tòa án khi xem
xét giải quyết các tranh chấp dân sự phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự định
đoạt của các đƣơng sự. Phạm vi xem xét giải quyết và quyền quyết định của
Tòa án đƣợc giới hạn bởi những yêu cầu mà đƣơng sự đƣa ra cũng nhƣ
trên cơ sở sự thỏa thuận của họ về những vấn đề có tranh chấp.
Về nguyên tắc, các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật
HN&GĐ do Luật HN&GĐ điều chỉnh đều thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án.
Theo Điều 27 BLTTDS quy định những tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải
quyết vụ án khi có đơn khởi kiện thuộc lĩnh vực HN&GĐ gồm:
- Ly hôn, tranh chấp về con nuôi, chia tài sản khi ly hôn.
- Tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
Hiện nay, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về xác định cha
mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ. Tuy nhiên, đối với các yêu cầu về
việc xác định cha mẹ con tự nguyện, không có tranh chấp, không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án. Trong trƣờng hợp này, đƣơng sự có thể yêu cầu cơ
quan hộ tịch giải quyết theo thủ tục hành chính về đăng ký hộ tịch.
- Tranh chấp về cấp dƣỡng.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp về nghĩa vụ cấp
dƣỡng giữa cha mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ngoại
và cháu; giữa vợ và chồng khi ly hôn mà các bên không thỏa thuận đƣợc.
- Các tranh chấp khác về HN&GĐ mà pháp luật có quy định.
10
Ở Việt Nam, hệ thống Tòa án đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh
thổ. Trong các Tòa án chỉ có TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh là có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự nói chung và HN&GĐ nói riêng. Do
vậy, việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa các Tòa án các cấp đƣợc
thực hiện đối với TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh.
Theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 BLTTDS thì TAND cấp huyện và
TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp,
yêu cầu về HN&GĐ. Đối với những tranh chấp có tính chất phức tạp đòi hỏi
những điều kiện đặc biệt về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Tòa
án cũng nhƣ những điều kiện về phƣơng tiện kỹ thuật, về ủy thác tƣ pháp
với nƣớc ngoài hoặc những vụ việc mà việc giải quyết của TAND cấp huyện
không đảm bảo sự vô tƣ, khách quan sẽ thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh.
Hiện nay, các quy định của Điều 33 và Điều 34 BLTTDS phân định thẩm quyền
của TAND các cấp cũng tuân theo nguyên tắc này.
Ngoài ra, TAND cấp tỉnh còn có thẩm quyền sơ thẩm những tranh chấp về
HN&GĐ thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy lên để
giải quyết. Thông thƣờng, TAND cấp tỉnh có thể lấy những vụ việc thuộc
thẩm quyền của TAND cấp huyện để giải quyết trong những trƣờng hợp việc
vận dụng pháp luật, chính sách có nhiều khó khăn, phức tạp; việc điều tra thu
thập chứng cứ có nhiều khó khăn hoặc phải giám định kỹ thuật phức tạp;
đƣơng sự là cán bộ chủ chốt ở địa phƣơng, những ngƣời có uy tín trong tôn
giáo mà xét thấy việc xét xử ở TAND cấp huyện không có lợi về mặt chính trị
hoặc vụ việc có liên quan đến thẩm phán, phó chánh án, chánh án TAND cấp
huyện. Theo yêu cầu của đƣơng sự, TAND cấp tỉnh cũng có thể lấy những vụ
việc thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện lên để xét xử nếu thấy có lý do
chính đáng.
11
1.1.2. Thủ tục giải quyết tranh
chấp về hôn nhân và gia đình tại
Tòa án
Thủ tục giải quyết tranh chấp về HN&GĐ cũng rất đa dạng và phong
phú, nhƣng quy về những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ trong thụ lý, điều tra, đình
chỉ và tạm đình chỉ vụ án:
Thụ lý vụ án:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức do BLTTDS quy định có quyền khởi kiện
đến Tòa án giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ. Tòa án thụ lý giải quyết vụ
án khi có đơn khởi kiện thuộc lĩnh vực HN&GĐ theo Điều 27 BLTTDS.
Trong thực tế các tranh chấp về HN&GĐ khi các đƣơng sự gửi đơn đến
Tòa án viết rất đơn giản ít các thông tin để xem xét, thuộc loại tranh chấp nào,
thuộc thẩm quyền Tòa án nào giải quyết. Vì vậy, Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài
liệu, những chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án thì thông báo cho ngƣời khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục
nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu
báo và giao cho ngƣời khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc giấy báo của Tòa án về việc tiền tạm ứng
án phí, ngƣời khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Tòa án thụ lý vụ án khi ngƣời khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai tạm
thu tiền án phí. Nếu trƣờng hợp đƣợc miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí thì Tòa án phải thụ lý khi nhận đƣợc đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm
theo, nếu có.
Khác với pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (Điều 37) quy
định: "Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án báo ngay cho
nguyên đơn nộp tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp
đơn... Tòa án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền", nhƣng đối với
12
- Xem thêm -