ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HOÀNG THỊ HUYỀN TRANG
Ƣ THEO QUY ĐINH CUA
ĐƢƠNG SƢ
Ƣ VIÊT NAM NĂM 2004
BÔÔ LUÂT TÔ TUNG DÂN SƢ
Chuyên ngành: Luât Ô dân sƣ Ô
Mã số: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Lê Thu Hà
HÀ NỘI - 2012
LỜI CAM ĐOAN
T ô i x i n ca m đ o a n Lu ậ n vă n l à cô n g t r ì n h n g h i ên cứ u củ a r i ên g t ô i .
Cá c kết q u ả n êu t r o n g Lu ậ n vă n ch ư a đ ư ợ c cô n g b ố t r o n g b ấ t k ỳ cô n g t r ì n h n
à o kh á c . Cá c s ố l i ệu , ví d ụ và t r í ch d ẫ n t r o n g Lu ậ n vă n đ ả m b ả o t í n h c h
í n h x á c , t i n c ậ y v à t r u n g t h ự c . T ô i đ ã h o à n t h à n h t ấ t c ả c á c mô n h ọ c v à đ ã t
h a n h t o á n t ấ t cả cá c n g h ĩ a vụ t à i ch í n h t h eo q u y đ ị n h củ a Kh o a Lu ậ t Đ ạ i h
ọ c Qu ố c g i a Hà N ộ i .
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Hoàng ThịHuyền Trang
MỤCLỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài ....................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
Ƣ TRONG
Chương 1: MÔÔT SÔ VÂN ĐỀ LY LUÂÔN VỀ ĐƢƠNG SƢ
Ƣ .............................................................................. 7
TÔ TUNG DÂN SƢ
1.1.
Đương sự trong vu ̣ an dân sự.................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm đương sự trong vụ án dân sự................................................. 7
1.1.2. Điạ vi p ̣ háp lý của đương sự trong vu ̣ án dân sự.................................. 10
1.1.3. Cơ sở khoa hoc ̣ của viêc ̣ xac đin ̣ h tư cach đương sự trong vu ̣ an dân...sự
14
1.2.
Đương sự trong viêc ̣ dân sự.................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm đương sự trong việc dân sự ................................................. 15
1.2.2. Điạ vi p ̣ hap lý của đương sự trong viêc ̣ dân sự.................................... 17
1.2.3. Cơ sở khoa học của việc xác định tư cách đương sự trong viêc ̣ dân sự19 ...
1.3.
Lươc sử quy đin ̣ h của phap luât ̣ tố tung dân sự Viêt ̣ Nam về đương s..ư19
1.3.1. Giai đoan ̣ từ năm 1945 đến năm 1989.................................................. 20
1.3.2. Giai đoan ̣ từ năm 1990 đến năm 2004.................................................. 20
1.3.3. Giai đoan ̣ từ năm 2004 đến nay ............................................................ 22
Tóm tắt Chương 1 ........................................................................................... 23
Ƣ C TRẠNG PHAP LUÂÔT VỀ ĐƢƠNG SƢ
Ƣ TRONG
Chương 2: THƢ
Ƣ ............................................................................ 24
TÔ TUNG DÂN SƢ
2.1.
Năng lực chủ thể của đương sự trong tố tung dân sự theo phap luât ̣
hiên ̣ hành............................................................................................... 24
2.1.1. Năng lưc phap luât ̣ tố tung dân sự của đương sự ................................. 24
2.1.2. Năng lưc hanh vi tố tung dân sự của đương sự.................................... 25
̣̣̀
2.2. Vị trí tố tụng và quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương s........... 33 ự
2.2.1. Vị trí tố tụng và quyền và nghĩa vụ tố
tụng của nguyên đơn trong
vụ án dân sự .......................................................................................... 33
2.2.2. Vị trí tố tụng và quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn trong vụ án
dân sự.................................................................................................... 49
2.2.3. Vị trí tố tụng và quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi ,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự.................................................. 57
2.2.4. Vị trí tố tụng và quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự trong viêc ̣
dân sự.................................................................................................... 62
Tóm tắt Chương 2 ........................................................................................... 65
Ƣ C TIÊN AP DỤNG PHAP LUẬT VỀ ĐƢƠNG SƯ
Chương 3: THƢ
Ƣ VÀ KIÊN NGHI............................... 66
TRONG TÔ TUNG DÂN SƢ
3.1.
Thưc tiễn ap dung phap luât ̣ về đương sự trong tố tung dân sự........... 66
3.2.
Môt ̣ số kiến nghi ................................................................................... 77
3.2.1. Môt ̣ số kiến nghi ̣nhằm hoàn thiên ̣ pháp luât ̣ về đương sự trong tố
tụng dân sự............................................................................................ 77
3.2.2. Tăng cường công tác phổ biến và tuyên truyền pháp luât ̣ .................... 81
3.2.3. Công tác đào taọ cán bô . ̣ ....................................................................... 82
Tóm tắt Chương 3 ........................................................................................... 82
KÊT LUÂÔN .................................................................................................... 84
DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHẢO..................................................... 85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đương sự trong tố tung dân sự là chủ thể đăc ̣ biêt ̣ quan trong , nếu thiếu
những chủ thể nay thì không thể phat sinh những vu ̣ viêc ̣ dân sự
. Việc quy
định một cách cụ thể và chi tiết về đương sự trong tố tung dân sự đã tạo nền
tảng pháp lý quan trọng góp phần vào quá trình giải quyết vụ viêc ̣ dân sư. ̣
Với việc lần đầu tiên pháp điển hóa các quy định về thủ tục giải quyết vụ
việc dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã tạo ra một bước đột phá về thủ
tục tố tụng, góp phần giải quyết nhanh chóng những tranh chấp phát sinh trên
các lĩnh vực do pháp luật tố tụng dân sự điều chỉnh.
Kế thừa và chọn lọc các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm
1994, Pháp lệnh giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996thì Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004 đã khắc phuc ̣ đáng kể những han ̣ chế , bất câp ̣ của các
quy đin ̣ h về đương sự tro ng tố tung dân sự ở các văn bản quy pham pháp luât ̣
trước đó. Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự năm 2004 là một bước đột phá trong tố tụng
dân sự, phát huy tác dụng trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ viêc ̣ dân
sự, bảo vệ nhanh chóng, kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân , tổ
chức, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, bên
cạnh những hiệu quả đạt được của Bộ luật tố tụng dân sự
, một số quy định
của Bộ luật này đã bộc lộ những điểm chưa hợp lý, trong đó có những điểm
hạn chế về vấn đề đương sự . Các quy định của pháp luật về đương sự trong
Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự năm
2004 còn mang tính khái quát , chưa cu ̣ thể và
chưa đầy đủ, thống nhất chẳng han ̣ như chưa đưa ra đươc khá i niêm đương sự
trong viêc ̣ dân sự , chưa có quy đin ̣ h cac quyền và nghia vu ̣ của đương sự
trong viêc ̣ dân sự, cũng như các quy định nhằm bảo đảm thực hiện các quyền ,
1
áp dụng pháp luật xác
nghĩa vụ đó ... Điều đó dẫn đến công tác
định tư cách
đương sự trong các vụ án dân sự đã gặp một số khó khăn
, vướng mắc do
nhiều nguyên nhân khác nhau, một số vấn đề nảy sinh trong thực tiễn lại chưa
được pháp luật tố tụng dân sự điều chỉnh , nôị dung đương sự trong viêc ̣ dân
sự vẫn chưa đươ ̣ c phap luât ̣ tố tung dân sự quy đin ̣ h cu ̣ thể
Những khó
khăn, vướng mắc đã lam anh hưởng đến quyền và lơị ich hơp phap của cac
̣̀̀̉
đương sự khi tham gia tố tung ; gây khó khăn, lúng túng cho các cơ quan tiến
hành tố tụng trong viêc ̣ ap dung phap luât ̣ ; làm ảnh hưởng đến chất lượng giải
quyết vu ̣ viêc ̣ dân sự của Toà an . Bên can ̣ h đó còn dẫn đến viêc ̣ có những bản
án, quyết định của Tòa án bị tuyên hủy bởi các quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm với lý do xác định không đúng tư cách đương sự vẫn xay ra . Bản án,
quyết định của Tòa án chỉ có giá trị đích thực khi đương sự phát huy được vai trò
của mình, nhất là trong điều kiện cải cách tư pháp hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, đòi hỏi cần thiết nghiên cứu để hoàn
thiện hơn nữa những quy định của pháp luật về đương sự , góp phần vào quá
trình giải quyết các vụ viêc ̣ dân sự của Tòa án được kịp thời
, đúng đắn và
khách quan. Vì thế, tác giả xin lựa chọn đề tài "Đương sự theo quy đinh của
Bô luât
năm 2004".
ô tốô tụng dân sự Viêt Nam
ô
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 có hiệu lực thi hành, đã có một
số công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến vấn đề đương sự và
việc xác định tư cách của đương sự trong tố tụng dân sự. Có thể kể đến như
sau: "Pháp luâtâ tố tung dân sự và thực tiễn xét xử" , công trinh nghiên cứu
của tác giả Tưởng Duy Lượng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2009;
"Quyền khởi kiện và việc xác định tư cách tham gia tố tụng" của tác giả Trần
Anh Tuấn đăng trên Tạp chí tòa án nhân dân số 23 (tháng 12 năm 2008);
"Người tham gia tố tụng dân sự" của tác giả Nguyễn Việt Cường đăng trên
2
Tạp chí tòa án nhân dân số 8 (tháng 4
năm 2005); "Người tham gia tố tung
dân sự" của tác giả Nguyễn Việt Cường đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân số
8 (tháng 4 năm 2005); "Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong Bộ luật tố
tụng dân sự 2004" của tác giả Nguyễn Thái Phúc đăng trên tạp chí Nhà
nước và pháp luật số 10 năm 2005; "Người mù không có người đại diên có
quyền khởi kiên dân sự ?" của tác giả Từ Văn Thiết đăng trên Tạp chí Toà án
nhân dân số 18 (tháng 9 năm 2006); "Những khó khăn và vướng mắc trong
việc xác định người tham gia tố tụng dân sự và kiến nghị" của tác giả Tưởng
Duy Lượng đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 13 (tháng 7 năm 2007); "Môtâ số
vấn đề về người đại diên theo pháp luâtâ của đương sự trong tố tung dân sự"
của tác giả Nguyễn Thị Hạnh đăng trên Tạp chí Toà án nhân dân số 3 (tháng 2
năm 2011); "Thực tiễn áp dung khoản 3 Điều 73 Bô luâ
â tâ tố tung dân sự trong
giải quyết vụ án ly hôn" của tác giả Nguyễn Thị Hạnh đăng trên Tạp chí Toà
án nhân dân số 11 (tháng 6 năm 2012)...
Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu, mỗi bài viết lại nhìn nhận ở một
góc độ khác nhau , mang tính riêng lẻ trong vấn đề nghiên cứu về đương sự
trong tố tung dân sự. Và để tập trung, tổng quát hơn vấn đề đương sự trong tố
tụng dân sự, tác giả đã lưa chon đề tai "Đương sự theo quy đin âh của Bô âluâtâ
tố tung dân sự Viêt Nam
năm 2004".
â
3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1
Mục tiêu tổng quát
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận về đương sự đương sự; phân tích
các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong phạm vi nội dung đề tài.
Qua đó , tìm hiểu thực trạng pháp luật , thực tiễn ap dung cac quy đin ̣ h của
pháp luật về vấn đề đương sự và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về đề tài này.
3
3
.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài nghiên cứu các khái niệm cơ bản như đương sự trong vụ án dân
sự, đương sự trong viêc ̣ dân sự và đương sự trong tố tung dân sự ; làm rõ địa
vị pháp lý của đương sự trong tố tụng dân sự , đưa ra một số vấn đề lý luận về
việc xác định tư cách đương sự trong vụ án dân sự , đương sự trong viêc ̣ dân
sư, ̣ lịch sử phát triển các quy định về đương sự trong tố tung dân sư...
- Trên nền tang lý luân ̣ , đề tài phân tích các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự về đương sự như năng lưc chủ thể của đương sự trong tố tung dân
sư; ̣ vị trí tố tụng và quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự
; quy đin ̣ h liên
quan đến viêc ̣ xac đin ̣ h tư cach đương sự trong vu ̣ an dân sự . Qua đó, đề tài
chỉ ra những điểm còn hạn chế của pháp luật cũng như thưc tiễn thưc hiên ̣ cac
quy đin ̣ h của phap luât ̣ về đương sự trong tố tung dân sự để tim hướng hoan
thiên ̣ đương sự trong Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sư. ̣
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Qua việc nghiên cứu một cách tổng quát những nội dung về "Đương sự
theo quy đin hâ của Bô luâ
â t â tố tung dân sự
Viêt Nam
năm 2004", đề tài có
â
những điểm mới và đóng góp sau đây:
- Đề tài phân tích làm rõ một số vấn đề về mặt lý luân ̣ như xây dựng
khái niệm đương sự trong vu ̣ án dân sự , đương sự trong viêc ̣ dân sự ; làm rõ
điạ vi p ̣ háp lý của đương sự trong vu ̣ án dân sự , cơ sở pháp lý của việc xác
định tư cách đương sự trong vụ án dân sự;
- Đề tài phân tích , đánh giá những quy định của pháp luật tố tụng dân
sự hiện hành về đương sự như năng lưc chủ thể của đương sự trong tố tung
dân sự, vị trí tố tụng và quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự , quy
đin ̣ h liên quan đến viêc ̣ xác đin ̣ h tư cách đương sự trong tố tung dân sự . Qua
đó, đề tài chỉ ra những điểm còn hạn chế, vướng mắc từ pháp luật và thực tiễn
áp dụng pháp luật về đương sự . Những vướng mắc đó đã ảnh hưởng đến
4
tham gia tốtung
quyền vàlơịich hơp pháp của các đương sựkhi
; gây khó
khăn, lúng túng cho các cơ quan t iến hanh tố tung trong viêc ̣ ap dung phap
luât ; ̣ làm ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết vụ việc dân sự của Toà án.
- Đề tai đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hoan thiên ̣ phap luât ̣ về
đương sự trong tố tung dân sự , tháo gỡ những vướng mắc trong quy đin ̣ h của
pháp luật tố tụng dân sự về đương sự cũng như những khó khăn trong quá
trình áp dụng pháp luật về đương sự trong tố tụng dân sự.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luân ̣ chung về
đương sự trong tố tung dân sự , bao gồm đương sự trong vu ̣ an dân sự và
đương sự trong viêc ̣ dân sự ; những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2004 về đương sư; ̣ thực tiễn áp dụng pháp luật về đương sự.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thể hiện trong khuôn khổ sau:
- Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luân ̣ về đương sự trong tố tung dân sự.
- Nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 về
đương sự.
- Đề tài nghiên cứu m ột số hạn chế , vướng mắc trong quy đin ̣ h của
pháp luật về đương sự trong tố tụng dân sự , những khó khăn từ thưc tiễn áp
dụng pháp luật về đương sự trong tố tụng dân sự , từ đó đưa ra một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, cũng như nâng cao hơn nữa hiệu quả của
thực tiễn áp dung pháp luật về đương sự trong tố tung dân sư. ̣
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đ ề t à i s ử d ụ n g c á c p h ư ơ n g p h á p n g h i ê n c ứ u c h ủ yế u : P h ư ơ n g p h á p
l u ậ n c ủ a c h ủ n g h ĩ a M á c - L ê n i n , q u a n đ i ể m c ủ a Đả n g v à N h à n ư ớ c t a v ề cải
cách tư pháp , xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN . Ngoài ra , tác giả
còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như
: phương
pháp nghiên cứu lịch sử , phương pháp phân tích , chứng minh , phương pháp
5
so sánh pháp luât ̣ hiên ̣ hành với những
quy đin h ̣ của các văn bản pháp luât ̣
trước đây về đương sự trong tố tung dân sự để đưa ra những kết luân ̣ vềvấn đềcần
nghiên cứu .
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu nôị dung gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về đương sự trong tố tung dân sự
Chương 2. Thực trạng pháp luật về đương sự trong tố tung dân sự
Chương 3. Thực tiễn ap dung pháp luật về đương sự trong tố tung dân
sự và kiến nghị
6
Chương 1
Ƣ
MÔÔTSÔVÂNĐỀLYLUÂÔNVỀĐƢƠNG SƢ
Ƣ
TRONG TÔ TUNG DÂN SƢ
1.1. Đƣơng sƢƣ trong vu Ô án dân sƣ Ô
1.1.1. Khái niêmô đương sự trong vụ án dân sự
Vụ án dân sự là vụ có tranh chấp về quyền lợi , nghĩa vụ giữa cá nhân ,
tổ chức với nhau [6, tr.161]. Các tranh chấp gồm tranh chấp dân sự
, tranh
chấp hôn nhân và gia đình , tranh chấp kinh doanh và thương maị , tranh chấp
lao đông. Khi môt ̣ tranh chấp dân sự thuôc ̣ thẩm quyền giải quyết của Toà án ,
đươc đương sựyêu cầu Toàán giải quyết sẽtrởthành vu án
̣ dân sư. ̣
Có thể nói, đương sự là người mở đầu của vu ̣ án dân sự nên xuyên suốt
quá trình giải quyết vụ án dân sự, đương sự là chủ thể chính và quyết đin ̣ h đến
sựphát sinh, tồn taịvà kết thúc vu ̣án dân sự. Toà án giải quyế t vu ̣án dân sự
thưc chất làgiải quyết các quan hê ̣pháp luât ̣nôịdung giữa các đương sự, xác
đin ̣h quyền vànghia vu ̣của ho ̣trên cơ sởbảo vê ̣quyền vàlơịích hơp pháp
của các đương sự.
Với tầm quan trong đó , không phải đến pháp luật hiện hành mới có
quy đin ̣ h về đương sự , mà trong các văn bản pháp luật trước đây , nôị dung
đương sự trong tố tung dân sự cũng đã đươc đề câp ̣ đến
dân sự hinh thanh và phat triển ngay s
. Pháp luật tố tụng
au khi Nhà nước Viêt ̣ Nam dân chủ
công hoà ra đời , các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về
đương sự không ngừng đươc thay đổi và hoan thiên ̣
. Măc ̣ dù cac văn ban
pháp luật tố tụng trước năm 1989 chưa có quy đin ̣ h rõ về khai niêm đương
sự nhưng thuât ̣ ngữđương sự đã xuất hiên ̣ trong những văn ban phap luât ̣
trước đây . Tại Điều 12 Sắc lên ̣ h 85/SL ngay 22/05/1950 về cai cach bô ̣ may
̀̉̉́
tư phap và Luât ̣ tố tung đã đề câp ̣ đến đương sự
7
: "Người nào khác với
biên bản hoà giải thành
người đương sự , xét mình bị thiệt hại vì
, có quyền
đệ đơn xin yêu cầu toà án nhân dân huyện ra mệnh lệnh hoãn việc chấp
hành biên bản này" . Sau nay , các Pháp lệnh tố tụng cũng s ử dụng thuật ngữ
đương sự , theo Điều 19 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thì
"Các đương sự là công dân , pháp nhân tham gia tố tụng với tư cách là
nguyên đơn , bị đơn hoă âc là người có quyền lợi , nghĩa vụ liên q uan", Điều
20 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế quy định
"Đương sựlàcá
nhân thì tự minh hoăcâ có thể uỷ quyền cho người khác thực hiên các quyền
,
nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết vụ án ".
Theo Từ điển tiếng Viêt ̣ thì :"Đương sự là người , là đối tượng trong
môtâ vụ viêc nào
đó được đưa ra giải quyết " [28]. Như vâỵ , theo nghia nay ̣̃̀
â
đương sự là con người cu ̣ thể , là đối tượng của bất kỳ một vụ việc nào đó
đươc cơ quan có thẩm quyền đưa ra giai quyết căn cứ vao Hiến phap và phap
luât ̣ . Và có thể thấy chủ thể là cá nhân , là con người cụ thể đóng vai trò quan
trọng để hình thành khái niệm đương sự . Tuy nhiên, đin ̣ h nghia trên chưa thể
hiên ̣ rõ nhóm chủ thể trong thưc tế có thể đươc công nhân ̣ có tư cách đương
sư, ̣đólàpháp nhân, cơ quan, tổchức vàcác chủthểkhác.
Cũng tương tự như Từ điển tiếng Việt , Từ điển Luât ̣ hoc ̣ đã đưa ra khái
niêm về đương sự như sau: "Đương sự là người có quyền, nghĩa vụ được giải quyết trong
môt â viêckhiếu
nại, hoăcâ môt â vụán. Trong các vụán dân sự, kinh
â
tế, lao đông
â thì đương sự bao gồm : nguyên đơn, bị đơn và người có quyền ,
nghĩa vụ có liên quan" [20]. Khái niệm này một lần nữa cho rằng đương sự là
con người cu ̣ thể, là cá nhân mà không có chủ thể là pháp nhân, tổ chức.
Môt ̣ quan điểm khác cho rằng: "Đương sự trong vụ viêc dân
sự là
â
người tham gia tốtụng đểbảo vê quyền
, lợi ich hợp pháp của minh hoăcâ bảo
â
vê lợi
â ich công công
â , lợi ich của Nhà nước thuôcâ linh vực minh phụ trách do
có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự" [1, tr.106].
8
Và khoản 1 Điều 56 Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự quy đin ̣ h "Đương
:
sự trong
vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan".
So với cac Phap lên ̣ h tố tung trước đây thì khai niêm "đương sự trong
vụ án dân sự" trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã bao quat đươc tất cả
các chủ thể tham gia quan hệ dân sự đã được quy định trong Bộ luật dân sự .
Điều 19 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm
1989 quy đinh:
Các đương sự là công dân , pháp nhân tham gia tố tụng với tư cách là nguyên
đơn, bị đơn hoặc là người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan. Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án kinh tế năm
1994 cũng quy định đương sự là cá nhân,
pháp nhân. Cụ thể là "Cá nhân , pháp nhân tham gia tố tụng là nguyên đơn , bị
đơn hoăc ̣ người có quyền lơị , nghĩa vụ liên quan" (khoản 1 Điều 20 Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế). Với những quy đin ̣ h trên trong Phap lên ̣ h
thì các tổ chức không có tư cách pháp nhân không được coi là đương sự . Như
vâỵ , quy đin ̣ h taị Điều 56 Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự đã quy đin ̣ h đầy đủ , bao quat
các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự
, khắc ph ục được những hạn
chế, thiếu sót trong các Pháp lên h ̣ tốtung trước đây.
Đương sự trong vu ̣ án dân sự có thể là cá nhân , cơ quan hoăc ̣ tổ chức
tham gia tố tung với tư cách nguyên đơn , bị đơn và người có quyền lợi , nghĩa vụ liên
quan trong vu ̣án dân sự. Viêc ̣giải quyết vu ̣án dân sựtaịToàán làdo
nhu cầu giải quyết các quan hê ̣pháp luât ̣ nôị dung giữa các đương sự để ổn
đin ̣h xãhôị, bảo vệ quyền , lơịích hơp pháp của các chủthể, vì thếkhông có
đương sựthìcũng không thểcóvu ̣án dân sựtaịToà án . Măt ̣khác, đương sự
cũng chính là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung được Toà án giải quyết
trong vu ̣ án dân sư. ̣
Từ những phân tich trên , có thể đưa ra khái niêm đương sự trong vu ̣ án dân sự
như sau : Đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân , cơ quan, tổ chức
9
tham gia tố tung để bảo vê quyền
, lợi ich hợp
â
pháp của minh hoăcâ bảo vê lợi
â
ích công cộng , lợi ich của Nhà nướ c thuôcâ linh vực minh phụ trách do có quyền, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án dân sự . Đương sự trong vụ án dân sự
bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ
án dân sự.
1.1.2. Điạ vi pháp
lý của đương sự trong vụ án dân sự
ô
Đương sự trong vu ̣ án dân sự bao gồm nguyên đơn , bị đơn và người có
quyền lơị , nghĩa vụ liên quan.
Thứ nhất, đối với nguyên đơn.
Khoản 2 Điều 56 Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự năm 2004 quy đin ̣ h "Nguyên
đơn trong vu ̣ an dân sự là người khởi kiên ̣ , người đươc cá nhân , cơ quan, tổ
chức khac do Bô ̣ luât ̣ nay quy đin ̣ h khởi kiên ̣ để yêu cầu Toà an giai quyết vu ̣
án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bô ̣ luât ̣ này quy đin ̣ h khởi kiên ̣ vu ̣ án dân sự để
yêu cầu Toà án bảo vê ̣lơị ích công công , lơị ích của Nhà nước thuôc ̣ linh vưc
mình phụ trách cũng là nguyên đơn".
Như vâỵ , nguyên đơn là người cho rằ ng quyền , lơị ich hơp phap của
mình bị xâm phạm và thể hiện ý chí muốn đưa sự việc ra cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xem xét , giải quyết bằng việc chủ thể đó gửi đơn khởi kiện
yêu cầu Toàán bảo vê ̣quyền vàlơịíc h hơp pháp của mình , lơịích công công
hoăc ̣ lơị ích của Nhà nước thuôc ̣ linh vưc mình phu ̣ trách hoăc ̣ đươc người
khác khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu Toà án bảo vệ quyền , lơị ích hơp pháp
của họ. Trong viêc ̣ tham gia tố tụng, có thể thấy được nguyên đơn mang tính
chủ động hơn so với các đương sự khác trong vụ án dân sự
. Nguyên đơn là
người có quyền, lơị ich liên quan đến vu ̣ an nhưng đồng thời cung là người đã
khởi kiên ̣ hoăc ̣ đươc người khác khởi kiện để bảo vệ quyền , lơị ích hơp pháp
của họ. Trong tố tung dân sự , hoạt động tố tụng của nguyên đơn có thể dẫn
đến việc làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ tố tung.
10
Trong trường hơp cả hai bên chủ thể
môt ̣ quan hê p ̣ háp luât ̣ nôị
của
dung trong tranh chấp màcũng khởi kiên ̣ đểyêu cầu Toàan giải quyết quan
hê ̣nôị dung tranh chấp đó thì Toà an thu ̣ lí đơn khởi kiên ̣ của bên nao trước
thì bên đó được xác định là nguyên đơn.
Ngoài nguyên đơn là người có đơn khởi kiện , yêu cầu Toà an bao vê ̣
quyền lơị của cá nhân, lơị ich công công, lơị ich của Nhà nước thuôc ̣ linh vưc
mình phụ trách hoặc được người khác khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu Toà án
bảo vệ quyền, lơị ich hơp phap của ho ̣ thì bi ̣đơn và người có quyền lơị , nghĩa
vụ liên quan cũng trở thành nguyên đơn trong trường hợp
: Nguyên đơn rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện , nhưng bi đ ̣ ơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phan tố của
mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn hay trong trường hợp nguyên đơn rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện và nếu bị đơn có yêu cầu phản tố cũng rút yêu cầu
phản tố nhưng người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lâp ̣ sẽ
trở thanh nguyên đơn.
Thứ hai, đối với bi đơn.
Nếu nguyên đơn là môt ̣ trong những đương sự đóng vai trò quan trong
trong vu ̣ án dân sự , tạo điều kiện tiên quyết để vụ án dân sự phát sinh thì bị
đơn đóng vai trò không th ể thiếu trong quá trình giải quyết vụ án dân sự . Bị
đơn luôn đi kèm với nguyên đơn , tư cách bi đ ̣ ơn đươc xác đin ̣ h cùng với tư
cách nguyên đơn.
Khoản 3 Điều 56 Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự quy đin ̣ h : "Bi đ ̣ ơn trong vu ̣
án dân sự là ng ười bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân
, cơ quan , tổ
chức khác do Bô ̣ luât ̣ này quy đin ̣ h khởi kiên ̣ để yêu cầu Toà án giải quyết
vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị
người đó xâm pham" .
Để trở thành bi đ ̣ ơn , cá nhân , cơ quan, tổ chức đó phải đáp ứng đươc
những điều kiên ̣ đó là:
11
Thứ nhất , là người bị nguyên đơn
hoặc cá nhân , cơ quan , tổ chức có
thẩm quyền theo quy đin ̣ h của phap luât ̣ khởi kiên ̣ . Bị đơn tham gia vào vụ án
dân sự mang tinh bi đ ̣ ông , điều nay trai ngươc với tinh chủ đông của nguyên
đơn gửi đơn tới Toà an khi nhân ̣ thấy quyền lơị bi x ̣ âm haị
. Cùng lúc với
nguyên đơn khởi kiên ̣ vu ̣ an dân sự taị Toà an và đươc Toà á n thu ̣ lí vu ̣ an thì
tư cach bi đ ̣ ơn cung đươc xac lâp ̣ , đó là người mà nguyên đơn cho rằng đã ̣̉́
xâm pham đến quyền lơị của minh và khi xet xử thì bi đ ̣ ơn đươc triêụ tâp ̣
nhằm giai quyết quyền lơị của nguyên đơn . Bị đơn phải tham gia tố tung để
trả lời về việc kiện của nguyên đơn.
Thứ hai , bị đơn là người được giả thiết là có tranh chấp hay vi phạm
đến quyền lợi của nguyên đơn . Viêc ̣ xac đin ̣ h quyền lơị của bi đ ̣ ơn có xâm
phạm đến quyền lợi củ a nguyên đơn hay không phai dưa vao quyết đin ̣ h ̣̣̀
của Toà án .
Tuy nhiên trong quá trinh giai quyết vu ̣ an dân sự
, nguyên đơn trở
thành bị đơn trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện
nhưng bi đ ̣ ơn vẫn giữ yêu cầu phản tố - phản đối yêu cầu của nguyên đơn, lúc
này bị đơn tham gia tố tụng với tư cách là chủ thể sử dụng quyền khởi kiện.
Thứ ba, đối với có quyền lơị , nghĩa vụ liên quan.
Viêc giải
̣ quyết tranh chấp trong vu ̣án dân sự
bị đơn , thì có thể ảnh hưởng đến quyền
giữa nguyên đơn và
, lơị ích của người thứ ba . Tương
tự như bi ̣đơn , tư cách của người có quyền lơị
phụ thuộc vào việc khởi kiện của nguyên đơn
, nghĩa vụ liên quan cũng
. Điều kiên ̣ để họ trở thành
đương sựtrong vu ̣án dân sựđólàho ̣cóquyền lơịvànghia vu ̣cần giải
quyết trong vu ̣ án dân sự đó .
Theo quy đin ̣ h taị khoản 4 Điều 56 Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự : "Người có
quyền lơị , nghĩa vụ liên quan trong v ụ án dân sự là người tuy không khởi
kiên ̣ , không bi k ̣ iên ̣ nhưng viêc ̣ giai quyết vu ̣ an dân sự có liên quan đến
12
,
quyền lơị , nghĩa vụ của họ nên họ được
tự mình đề nghị hoặc các đương sự
khác đề nghị và được Toà án chấp nh ận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư
cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan". Người có quyền lơị , nghĩa vụ
liên quan là người tham gia tố tung vào vu ̣ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên
đơn và bi ̣đơn để bảo vê ̣quyền và lơị ich hơp pháp của minh. Viêc ̣ tham gia tố
tụng của người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự có thể do
họ chủ động, theo đề nghi c ̣ ủa đương sự khac hoăc ̣ theo yêu cầu của Toà an .
Họ cũng có quyề n đưa ra các yêu cầu bảo vê ̣vàphản đối yêu cầu của cácđương sựkhác.
Người có quyền lơị , nghĩa vụ liên quan bao gồm hai loại , đó là người
có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập và người có quyền
lơị , nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng không độc lập (đứng về phía nguyên
đơn hoăc ̣ bi đ ̣ ơn).
Người có quyền lơị , nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập là
người có quyền lơị , nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng độc lập v ới nguyên
đơn và bi ̣đơn. Nghĩa là khi tham gia vào vụ án dân sự, lơị ích pháp lý của chủ
thể này luôn đôc ̣ lâp ̣ với lơị ích pháp lý của nguyên đơn , bị đơn, yêu cầu của
họ có thể đối lập với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn.
Người có quyền lơị , nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng không độc lập
là người có quyền lợi , nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng phụ thuộc vào
nguyên đơn hoăc ̣ bi đ ̣ ơn. Khi tham gia tố tung, chủ thể này luôn đứng về phía
môt ̣ bên đương sự nhất đin ̣ h mà người đó có quan hê p ̣ háp luât ̣ nôị dung để
cùng với bên đương sự đó chống lại yêu cầu của bên đương sự kia . Như vâỵ ,
lơị ich phap lý của người có quyền lơị , nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng
không đôc ̣lâp ̣cólơịích pháp lýgắn liền với lơịích pháp lýcủa nguyên đơn
hoăc ̣ bi đ ̣ ơn.
13
1.1.3. Cơ sở khoa hoc của viêc xác
ô
đinh tư cách đương sự trong vụ
án dân sự
Quyền khởi kiên ̣ , đó chinh là cơ sở của viêc ̣ xac đin ̣ h tư cach đương sự
trong vu ̣ an dân sư. ̣
Trước đây , pháp luật chưa có sự phân biệt giữa việc giải quyết yêu
cầu bao vê q ̣ uyền lơị hơp phap cho cac chủ thể trong trường hơp có tranh
chấp và không có tranh chấp . Trình tự , thủ t ục giải quyết yêu cầu này là
giống nhau và do Toà an thưc hiên ̣ . Nhưng với sự phức tap ̣ của cac vu ̣ viêc ̣
dân sự, cũng như qua thực tiễn giải quyết cho thấy nhiều bất cập , và vấn đề
đăt ̣ ra là phai có sự phân loaị để giả i quyết thuân ̣ lơị hơn những vu ̣ viêc ̣ dân
sự. Từ đó , dẫn đến viêc ̣ phân biêt ̣ cơ chế giai quyết cac yêu cầu dân sự có
tranh chấp (vụ án dân sự ) và việc giải quyết những yêu cầu không có tranh
chấp (viêc ̣ dân sự ). Đối với các chủ thể có yêu cầu bảo vệ quyền
, lơị ich
hơp phap của minh trong trường hơp vu ̣ viêc ̣ có tranh chấp thì quyền yêu
cầu nay goị là quyền khởi kiên ̣ .
Điều 161 Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự quy đin ̣ h : "Cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền tự mình hoăc ̣ thông qua người đaị diên ̣ hơp pháp khởi kiên ̣ vu ̣ án
(sau đây goị chung là người khởi kiên ̣ ) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình".
Quyền khởi kiên ̣ đươc nhà nư ớc trao cho các cá nhân , cơ quan, tổ chức
để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền , lơị ích hơp pháp của mình và trao cho các
chủ thể khác như cơ quan dân số , gia đình và trẻ em , hôị liên hiêp ̣ phu ̣ nữ ,
công đoàn ...trong viêc ̣ khởi kiê ̣ n yêu cầu Toà án bảo vê q ̣ uyền , lơị ích hơp
pháp của người khác.
Quyền khởi kiên ̣ theo nghia rông đó là quyền năng của chủ thể cho
rằng quyền và lơị ich hơp pháp của minh bi ̣xâm pham
, quyền phản bác laị
yêu cầu trên của chủ thể bị kiện và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và
14
nghĩa vụ liên quan đến vụ án dân sự đó .
Hiểu theo nghia này thì quyền khởi
kiên ̣ không chỉ của chủ thể cho rằng quyền và nghia vu ̣ của minh bi ̣xâm
phạm mà còn bao gồm cả quyền khởi kiện của người bị kiện phản đối yêu cầu
của người khởi kiện và quyền yêu cầu giải quyết quyền lợi của chủ thể có
quyền lơị và nghia vu ̣ liên quan trong vu ̣ an đo.̉́
Hiểu theo nghia hep ̣ thì q uyền khởi kiên ̣ chỉ đăt ̣ ra đối với chủ thể của
pháp luật nội dung có quyền lợi hợp pháp bị xâm hại
, chính là chủ thể đầu
tiên đap ứng đủ điều kiên ̣ khởi kiên ̣ .
1.2. Đƣơng sƢƣ trong viêc Ô dân sƢƣ
1.2.1. Khái niêmô đương sự trong viêc dân
sự
ô
Trước khi Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự năm 2004 ra đời, thì chưa có sự phân
biêt ̣ giữa yêu cầu bao vê q ̣ uyền lơị hơp phap trong trường hơp có tranh chấp
và không có tranh chấp . Trình tự, thủ tục giải quyết hai yêu c ầu này là giống
nhau và do Toà an thưc hiên ̣ . Tuy nhiên, với sự phat triển đa dan ̣ g , phức tap ̣
của phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể đã dẫn đến
viêc ̣phân biêt ̣cơ chếgiải quyết các yêu cầu dân sựcótranh chấp vàviêc ̣giải
quyết những yêu cầu dân sự không có tranh chấp , từ đó đã dẫn đến sự tách
bạch giữa vụ án dân sự và việc dân sự.
Viêc ̣dân sựlàviêc ̣không cótranh chấp về quyền vàlơịích nhưng có
yêu cầu của cá nhân , tổ chức đề nghi T
̣ oà án công nhân ̣ môt ̣ sự kiên ̣ pháp lý
mà phát sinh quyền và nghĩa vụ của các cá nhân , tổ chức này [6, tr.162]. Có
các việc yêu cầu về dân sự, các việc yêu cầu về hôn nhân và gia đình, các viêc ̣
yêu cầu về kinh doanh và thương maị , các việc yêu cầu về lao động . Tất cả
các việc yêu cầu này được gọi chung là việc dân sự.
Các văn bản pháp luật tố tụng trước đây cũng như pháp luật tố tụng dân
sự Viêt ̣ Nam hiê n ̣ hành không có quy đin ̣ h về khái niêm đương sự trong viêc ̣
dân sự. Măc ̣ dù taị Điều 311 Bô ̣ luât ̣ tố tung dân sự quy đin ̣ h: "Toà án áp dung
15
- Xem thêm -