Đổi mới hoạt động chất vấn của Quốc hội
Đỗ Ngọc Tú
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Đăng Dung
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn. Phân tích
thực trạng hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội. Đưa ra phương hướng
đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của
Quốc hội.
Keywords: Chất vấn; Quốc hội; Luạt hiến pháp; Pháp luật Việt Nam
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất vấn và trả lời chất vấn tại hầu hết Nghị viện (Quốc hội) các nước trên thế giới là
việc làm đã được thực hiện từ lâu, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động này có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng hoạt động của Nghị viện và Quốc hội. Ở Việt Nam, về mặt pháp lý thì lần
đầu tiên hoạt động chất vấn được quy định tại Hiến pháp năm 1946. Tuy nhiên, khái niệm về
chất vấn và quy trình, thủ tục, cách thức tiến hành hoạt động này như thế nào thì lại chưa
được quy định. Đến các Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và các văn bản pháp luật có liên quan
được ban hành theo từng thời kỳ thì hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn mới dần được quy định rõ
hơn. Đến nay, các văn bản pháp luật quy định về hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn cơ bản đã
tương đối đầy đủ, thời gian qua Quốc hội đã triển khai hoạt động này tương đối hiệu quả. Tuy
nhiên, qua thực tiễn triển khai hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn cho thấy các quy định
hiện hành về hoạt động này đã bộc lộ không ít hạn chế, bất cập; một số quy định còn thiếu cụ
thể, rõ ràng, khó áp dụng trong thực tiễn, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả
hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu tương đối tổng thể về chức năng giám
sát của Quốc hội. Tuy nhiên, việc đi vào nghiên cứu chuyên sâu về từng hình thức giám sát cụ thể
của Quốc hội, trong đó có hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn thì còn ít tác giả thực hiện. Đối
với hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn, thời gian qua đã có một số chuyên gia, một số nhà khoa
học và người làm công tác thực tiễn viết về vấn đề này. Tuy nhiên, những bài viết đó nhìn chung
mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu một số vấn đề ở một khía cạnh nhất định, chưa thực sự là công
trình nghiên cứu chuyên sâu, tương đối toàn diện về hoạt động này. Với mong muốn đóng góp
tiếng nói, nhằm kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc nghiên cứu, đề xuất
tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, làm tiền đề cho việc đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời
chất vấn trong thời gian tới tác giả đã lựa chọn đề tài "Đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời
chất vấn của Quốc hội" để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc nghiên cứu
đường lối, quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội thể hiện trong
các nghị quyết của Đảng, trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; cơ sở lý luận, cơ sở
thực tiễn của việc đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội. Các phương
pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: dẫn giải, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống các quy định của pháp luật về hoạt
động chất vấn và trả lời chất vấn, thực tiễn quá trình triển khai hoạt động này của Quốc hội
trong thời gian qua, tam khảo kinh nghiệm chất vấn của Nghị viện một số nước trên thế giới.
Với đối tượng nghiên cứu như vậy, đề tài tập trung làm rõ về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
của việc đổi mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội nước ta. Từ đó đưa ra
các giải pháp, kiến nghị cụ thể có tính khoa học và sát với thực tiễn, hướng tới mục tiêu đổi
mới hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của
hoạt động này trong thực tế.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
2
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội.
Chương 3: Hướng đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động chất vấn và trả lời
chất vấn của Quốc hội.
References
1.
Nguyễn Đăng Dung (2010), "Sự vô danh tính của chất vấn", Kỷ yếu Hội thảo khoa học:
Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn, Viện Nghiên cứu
lập pháp tổ chức tại Hà Nội.
2.
Nguyễn Sĩ Dũng (2003), "Đại biểu Quốc hội chuyên trách hay chuyên nghiệp", Nghiên
cứu lập pháp, (3).
3.
Huỳnh Ngọc Đáng (2010), "Hoạt động chất vấn và các biện pháp thiết thực nâng cao
hiệu quả của hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội", Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Hoàn
thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn, Viện Nghiên cứu lập pháp
tổ chức tại Hà Nội.
4.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
5.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
6.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung
ương khóa VII, Hà Nội.
7.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9.
Đảng cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Trần Ngọc Đường (2003), "Quyền giám sát tối cao của Quốc hội và quyền giám sát của
các cơ quan của Quốc hội", Nghiên cứu lập pháp, (3).
13. Nguyễn Thị Hồng: "Về việc sử dụng công cụ giám sát tại Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của
Quốc
hội",
daibieunhandan.vn/default.aspx?
tabid=127&ItemId=204666&GroupId=1140.
14. Nguyễn Đức Lam, "Điều trần và thẩm tra: một vài nét tương đồng và khác biệt",
ttbd.gov.vn/Home/Default.aspx?portalid=52&tabid=108&catid=515 &distid=2236.
15. Nguyễn Lâm, "Chất vấn tại nghị trường: Thủ tục chất vấn", daibieunhandan.vn
/default.aspx?tabid=132&ItemId=29641&GroupId=1013.
16. Nguyễn
Lâm
(2009),
"Chất
vấn
và
sự
đeo
bám
trách
nhiệm",
thongtinphapluatdansu.wordpress.com.
17. Trần Tuyết Mai (1999), "Một vài suy nghĩ về hoạt động chất vấn của Quốc hội", Nghiên
cứu lập pháp, (2).
18. Nguyễn Quang Minh (2001), "Bàn về tính đại diện nhân dân của Quốc hội", Nghiên cứu
lập pháp, (3).
19. Vũ Văn Nhiêm (2004),"Bỏ phiếu tín nhiệm, bàn về thủ tục khả thi", Nghiên cứu lập
pháp, (5).
20. Nguyễn Thái Phúc (2000), "Về giám sát của Quốc hội", Nghiên cứu lập pháp, (5).
21. Dương Trung Quốc "Nhớ lại phiên chất vấn đầu tiên của Quốc hội Việt Nam",
laodong.com.vn/Tin-Tuc/22449.
22. Quốc hội (1946), Hiến pháp, Hà Nội.
23. Quốc hội (1959), Hiến pháp, Hà Nội
24. Quốc hội (1960), Luật Tổ chức Quốc hội, Hà Nội.
25. Quốc hội (1980), Hiến pháp, Hà Nội.
26. Quốc hội (1981), Luật Tổ chức Quốc hội và Hội đồng nhà nước, Hà Nội.
27. Quốc hội (1981), Quy chế hoạt động của đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội,
Hà Nội.
28. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
4
29. Quốc hội (1992), Luật Tổ chức Quốc hội, Hà Nội.
30. Quốc hội (1992), Nội quy kỳ họp Quốc hội, Hà Nội
31. Quốc hội (1993), Quy chế hoạt động của đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội,
Hà Nội.
32. Quốc hội (1993), Quy chế hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hà Nội.
33. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
34. Quốc hội (2002), Nội quy kỳ họp Quốc hội, Hà Nội.
35. Quốc hội (2004), Quy chế hoạt động của đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu quốc hội,
Hà Nội.
36. Quốc hội (2003), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội, Hà Nội.
37. Quốc hội (2004), Quy chế hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hà Nội.
38. Quốc hội (2004), Quy chế hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội,
Hà Nội.
39. Bùi Ngọc Thanh (2000), "Về tổ chức các kỳ họp Quốc hội", Kỷ yếu Hội thảo khoa học:
Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Pháp luật tổ chức tại Quảng Ninh.
40. Nguyên Thành (2001), "Hoạt động chất vấn - nhìn từ thực tế một kỳ họp Quốc hội",
Nghiên cứu lập pháp, (6).
41. Phạm Hồng Thái (2005), "Bàn về Nhà nước pháp quyền và việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền ở nước ta", Quản lý nhà nước, (3).
42. Đinh Xuân Thảo (2010), "Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu
Quốc hội", Nghiên cứu lập pháp, (5).
43. Đinh Xuân Thảo, Lê Như Tiến (2010), Hoạt động giám sát của Quốc hội - những vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
44. Minh Thi, "Giám sát tại Nghị viện Anh: Các phiên chất vấn được tiến hành liên tục",
daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=132&ItemId= 9463&GroupId=1012.
45. Hoài
Thu,
"Chất
vấn
tại
nghị
trường
-
Hệ
quả
của
chất
vấn",
daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=132&ItemId=29639&GroupId=1013.
46. Nguyễn Minh Thuyết, "Sự hấp dẫn của chất vấn và trả lời chất vấn: "Cái tâm - văn hóa
chính khách"", daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid= 76&NewsId=41980.
5
47. Nguyễn Ngọc Trân,
"Suy nghĩ
về
công
tác chất
vấn của
Quốc hội",
baomoi.com/4264546.epi.
48. Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử - Văn phòng Quốc hội, "Kỹ năng giám sát và chất
vấn
của
đại
biểu
Quốc
hội
-
học
qua
trải
nghiệm",
ttbd.gov.vn/
Home/Default.aspx?portalid=52&tabid=108&catid=540&distid=1890.
49. Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử - Văn phòng Quốc hội, "Kỹ năng nêu vấn đề trong
chất
vấn",
ttbd.gov.vn/Home/Default.aspx?portalid=
52&tabid=108&catid=515&distid=2273.
50. Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử - Văn phòng Quốc hội, "Nhóm kỹ năng sử dụng
quyền
chất
vấn",
ttbd.gov.vn/Home/Default.aspx?portalid=
52&tabid=108&catid=524&distid=1751.
51. Trung tâm Thông tin - Thư viện và nghiên cứu khoa học - Văn phòng Quốc hội (2007),
Nghị viện Châu Âu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Trung tâm Thông tin - Thư viện và nghiên cứu khoa học - Văn phòng Quốc hội (2008),
Chức năng đại biện của Quốc hội trong nhà nước pháp quyền, (Kỷ yếu Hội thảo), Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
53. Lương Minh Tuân, "Hoạt động giám sát của Quốc hội Đức: Chất vấn - hoạt động thường
xuyên và thời sự", daibieunhandan.vn/default.aspx? tabid=131&NewsId=61899.
54. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội (1995), Nghị viện các nước trên thế giới, (Lưu hành nội
bộ), In tại Xí nghiệp in Trẻ, Hà Nội.
55. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2003), Nghị quyết 417/2003/NQ-UBTVQH11 về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
56. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2008), Nghị quyết số 575/UBTVQH12 về chức năng, nhiệm
vụ của Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hà Nội.
57. Văn phòng Quốc hội (2004), Thường thức về hoạt động giám sát của Quốc hội, Hà Nội.
58. Văn phòng Quốc hội (2007), Báo cáo tổng kết công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI, Hà Nội.
59. Văn phòng Quốc hội (2007), Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI, Hà Nội.
6
60. Văn phòng Quốc hội (2011), Báo cáo tổng kết công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII, Hà Nội.
61. Văn phòng Quốc hội (2011), Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII, Hà Nội.
62. Lê Thanh Vân (2002), "Hoạt động giám sát của các nước và ở nước ta", Nghiên cứu lập
pháp, (6).
63. Lê Thanh Vân (2007), "Đổi mới quy trình chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp quốc
hội", Nghiên cứu lập pháp, (12).
64. Lê Thanh Vân (2007), Một số vấn đề về đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Nxb
Tư pháp, Hà Nội.
7
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -