Định tuyến ràng buộc và thực hiện
định tuyến ràng buộc trong MPLS – TE
khiển lưu lượng được áp dụng trên IP hoặc ATM, phụ thuộc vào
MỞ ĐẦU
giao thức được sử dụng giữa các router biên trong mạng. Trên
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thế giới hiện nay đã khá quen thuộc với công nghệ điều khiển lưu
thuật đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông đã trở thành
lượng trên MPLS, song nhìn chung người ta vẫn còn sử dụng TE
một động lực quan trọng trong sự phát triển kinh tế thế giới.
trên IP và ATM. Vậy tại sao cần thiết phải áp dụng và triển khai
TE trên MPLS? Đó có phải là một tất yếu trong sự phát triển hiện
Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS) là công nghệ đề
nay?
xuất cho mạng lõi, nên yêu cầu đối với các cơ chế định tuyến
trong MPLS cần phải đảm bảo tốc độ tính toán nhanh nhất và đạt
Chương II: ĐỊNH TUYẾN RÀNG BUỘC QoS. Chương
hiệu năng tổng thể với cho nhiều luồng lưu lượng khác nhau. Hơn
này nghiên cứu về định tuyến dựa trên QoS, các khái niệm QoS và
nữa, cải thiện hiệu năng định tuyến luôn là một bài toán được
nền tảng của nó. Thứ hai, chúng ta xem xét các khái niệm định
quan tâm hàng đầu trong mạng.
tuyến dựa trên QoS. Sau đó, so sánh một số dạng thuật toán định
tuyến dựa trên QoS, và tìm hiểu ưu và nhược điểm của từng loại.
Muốn làm được điều đó phải có các giao thức định tuyến
trong mạng MPLS – TE. Để tiếp cận các phương pháp định tuyến
Chương III: THỰC HIỆN ĐỊNH TUYẾN RÀNG BUỘC
ràng buộc đang triển khai trong môi trường mạng viễn thông hiện
TRONG MPLS – TE. Trong chương này chúng ta nghiên cứu ba
nay, tôi lựa chọn luận văn “ Định tuyến ràng buộc và thực hiện
phương pháp định tuyến ràng buộc trong MPLS – TE đó là: định
định tuyến ràng buộc trong MPLS – TE”.
tuyến đảm bảo băng thông, định tuyến đa đường và định tuyến
mờ. Chúng ta nêu ra sự tồn tại của một số thuật toán hiện tại trên
Nội dung tìm hiểu của luận văn chia thành 3 chương:
cơ sở đó để xây dựng những phương pháp định tuyến mới để đảm
Chương I: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG TRONG MPLS.
bảo các yêu cầu mức chất lượng dịch vụ. Mỗi một phương pháp
Điều khiển lưu lượng (traffic engineering) là quá trình chuyển
định tuyến có thuật toán định tuyến và cách xây dựng riêng.
hướng lưu lượng trên mạng xương sống để sử dụng hiệu quả băng
CHƯƠNG I: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG TRONG MPLS
thông hữu dụng giữa các router. Trước khi có MPLS TE, điều
Động lực phát triển MPLS - TE
1
Kỹ thuật lưu lượng trên IP hầu hết được triển khai bằng
cách xác định giá nối thông khi nhiều đường đi cùng tồn tại giữa
hai điểm trên mạng. Hơn nữa, định tuyến tĩnh cũng cho phép bẻ
hướng lưu lượng theo một đường đi định trước. Hình 1.1 mô tả
một mạng IP cơ bản với hai khách hàng A và B kết nối với cùng
một nhà cung cấp dịch vụ.
Mạng điều khiển lưu lượng MPLS
Thiết đường chuyển mạch nhãn sử dụng MPLS – TE
Như đã xem xét ở trên việc tính toán đường đi sử kỹ thuật
lưu lượng phải trải qua hai giai đoạn chính: tính toán đường dẫn
dựa trên các yêu cầu cho trước và sau đó là chuyển gói tin đi dọc
theo đường dẫn đó. Tuy nhiên trước khi tìm hiểu quá trình thiết
lập một đường chuyển mạch nhãn chúng ta sẽ làm rõ một khái
Mạng IP truyền thống
niệm quan trọng trong MPLS – TE đó là độ ưu tiên. Độ ưu tiên là
thông số quan trọng nhất trong thiết lập đường dẫn chuyển mạch
nhãn. Thông tin quảng bá về tài nguyên sẵn có, độ ưu tiên được
thực hiện bởi các IGP như OSPF, IS-IS...Khi đã có được thông tin
về tài nguyên mạng, các nút mạng sẽ tính toán đường đi bằng
thuật toán CSPF. CSPF là một giải thuật dùng để chọn ra đường
đi tối ưu nhất với một thuộc tính ràng buộc. Cuối cùng, việc báo
hiệu và thiết lập đường hầm do giao thức RSVP thực hiện.
2
Quảng bá tình trạng của LSP như các đường liên kết
Sử dụng đường dẫn kỹ thuật lưu lượng
Cách đơn giản nhất để điều khiển một luồng thông tin đi
thông thường.
Bảo vệ và khôi phục
vào một đường dẫn mong muốn là thông qua định tuyến tĩnh. Tuy
nhiên trong một mạng lớn gồm nhiều thành phần thì việc quan sát
Có nhiều phương pháp bảo vệ tương ứng với loại sự cố
toàn cục để đưa ra một kết luận là một điều khó khăn.
xảy ra trong mạng và mô hình mạng đang sử dụng. Ví dụ như
Ví dụ như trong một mạng gồm các bộ định tuyến muốn
trong mạng SDH/SONET có mô hình mạng vòng ta có thể sử
chạy định tuyến IP với nhau. Vì một lý do nào đó mà hai trong số
dụng
các
phương
pháp
các bộ định tuyến này phải được nối WAN với nhau, mạng WAN
SONET/BLSR, FDDI, RPR...
bảo
vệ
như
SONET/UPSR,
này sử dụng MPLS. Khi mô hình định tuyến IP hoạt động, điều
Với MPLS cũng tương tự như vậy, có nhiều cách để bảo
chúng ta muốn là đưa kết nối bằng MPLS này vào mô hình định
vệ và khôi phục đường truyền dữ liệu khi có sự cố. Nhưng do
tuyến IP giữa các bộ định tuyến. Có nghĩa là các LSP trong MPLS
MPLS là mô hình mạng hybrid được thiết kế để hoạt động trên
phải có các đặc tính tương tự như kết nối thông thường.
nền IP. Hoạt động của MPLS gắn chặt với các giao thức định
Để thực hiện được điều trên cần phải có một giao thức
tuyến nên trong luận văn này chỉ đề cập tới vấn đề khôi phục
giúp cho các LER trong MPLS có thể thực hiện trao đổi thông tin
trong MPLS dựa trên lớp mạng.
định tuyến với nhau. Lưu ý là thông tin định tuyến này là giữa các
-
Bảo vệ toàn cục và bảo vệ cục bộ.
bộ định tuyến ngoài mạng MPLS, các bộ định tuyến trong MPLS
-
Tái định tuyến và chuyển mạch bảo vệ.
thực hiện một quá trình định tuyến riêng biệt.
-
Mô hình MAKAM(Bảo vệ toàn cục).
BGP hiện nay là giao thức định tuyến duy nhất thỏa mãn
-
Mô hình Haskin.
những yêu cầu trên. BGP là giao thức đặc thù được sử dụng trong
-
Mô hình Hundessa.
MPLS – VPNs.
-
Mô hình Simple Dynamic,
-
Mô hình Shortest Dynamic.
Các bộ định tuyến sử dụng IGP (ngoài mạng MPLS) có
Kết luận chương
những đặc tính sau:
Sử dụng LSP để tính SPF.
3
Trong chương này chúng ta đã xem xét kỹ thuật lưu lượng
“một luồng gói tin từ nguồn tới đích (unicast hoặc multicast) với
trong MPLS – TE. Các động lực để phát triển MPLS – TE. Các
một chất lượng liên quan đến dịch vụ QoS”. Nói cách khác, QoS
quá trình để thiết lập kênh truyền dẫn trong MPLS – TE. Sau đó
là một cấp độ đo lường của dịch vụ giao cho người dùng mạng, có
sử dụng đường truyền dẫn MPLS – TE để điều khiển một luồng
thể được đặc trưng bởi xác suất mất gói, băng thông hiện có, trễ
thông tin đi vào mạng.
đầu cuối…QoS có thể cung cấp một số thỏa thuận của nhà cung
CHƯƠNG II: ĐỊNH TUYẾN DỰA T RÊN RÀNG BUỘC
cấp dịch vụ mạng (mức dịch vụ hiệp định, hoặc SLA) giữa người
QoS.
sử dụng mạng và cung cấp dịch vụ.
Giới thiệu
Định tuyến dựa trên QoS
Internet ngày nay chỉ có thể cung cấp dịch vụ "nỗ lực tối
Định tuyến dựa trên QoS được định nghĩa là: “một cơ chế
đa", có nghĩa là nó sẽ cố gắng hết sức mình để chuyển tiếp lưu
định tuyến, theo đó các đường dẫn cho luồng được xác định dựa
lượng người dùng, nhưng có thể cung cấp không đảm bảo về tỷ lệ
trên một số kiến thức sẵn có về nguồn tài nguyên mạng cũng như
thất thoát gói tin, băng thông, độ trễ, sự chậm trễ jitter…Ví dụ,
yêu cầu QoS của luồng dữ liệu” hay “một giao thức định tuyến
các gói tin có thể bị bỏ bừa bãi trong trường hợp tắc nghẽn. Trong
động đã mở rộng các tiêu chí lựa chọn đường để bao gồm các
khi các loại dịch vụ này hoạt động tốt đối với một số ứng dụng
thông số QoS như liên kết có sẵn, băng thông và đường dẫn sử
truyền thống (như FTP và email), đó là điều không thể chấp nhận
dụng đầu cuối đến đầu cuối, nút tiêu thụ tài nguyên, sự chậm trễ,
cho các ứng dụng mới, thời gian thực, đa phương tiện các ứng
độ trễ, và jitter gây ra”.
dụng như điện thoại Internet, hội nghị truyền hình, hình ảnh theo
cách khác, các ứng dụng mới yêu cầu truyền dẫn tốt hơn dịch vụ
8M
8M
yêu cầu, đòi hỏi cao băng thông, độ trễ thấp, và trễ jitter thấp. Nói
"nỗ lực tối đa". Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng của dịch vụ
QoS là rất quan trọng.
QoS là “một tập hợp các yêu cầu dịch vụ để được đáp ứng
bởi các mạng trong khi vận chuyển một luồng”. Ở đây luồng là
Ví dụ định tuyến dựa trên QoS
4
Định tuyến liên miền dự kiến sẽ được càng đơn giản càng
Các vấn đề chính của định tuyến dựa trên QoS
-
Số liệu và tính toán đường đi.
tốt, ổn định và khả năng mở rộng được nhiều nhất. Do đó không
-
Kiến thức quảng bá, bảo trì
thể định tuyến dựa trên thông tin trạng thái mạng. Thay vào đó,
-
Mở rộng quy mô của tập hợp phân cấp.
thông tin QoS sẽ thay đổi giữa các miền khác nhau với quan hệ
-
Mô hình thông tin trạng thái không chính xác.
tĩnh.
-
Kiểm xoát hành chính.
Thuật toán định tuyến dựa trên QoS.
-
Tích hợp định tuyến dựa trên QoS định tuyến nỗ
lực tối đa.
Định tuyến dựa trên QoS nội miền và liên miền.
Yêu cầu đối với các thuật toán định tuyến dựa trên QoS
-
Hiệu quả và khả năng mở rộng mạng lớn.
-
Không phức tạp hơn các thuật toán định tuyến hiện
nay.
Phù hợp với kiến trúc Internet hiện tại.
Các dạng của thuật toán định tuyến dựa trên QoS
Về cơ bản, thuật toán định tuyến dựa trên QoS có thể chia
thành ba loại định tuyến “hop – by – hop”, định tuyến dựa
trên mã nguồn, định tuyến phân cấp.
Định tuyến nội miền và định tuyến liên miền
Đối với định tuyến dựa trên QoS nội miền, nó được thiết kế
để phối hợp nhiều thuật toán khác nhau trong một miền. Người
quản trị mạng có thể tự do sử dụng bất cứ định tuyến dựa trên QoS
bên trong các miền, đó là độc lập của định tuyến dựa trên QoS
được sử dụng trong các miền khác.
5
Cấu trúc định tuyến phân cấp
Maximize
Định tuyến dựa trên QoS và các kỹ thuật liên quan.
Định tuyến dựa trên QoS và kỹ thuật lưu lượng.
Định tuyến dựa trên QoS và điều khiển tải.
Định tuyến dựa trên QoS và dành trước tài nguyên.
Định tuyến dựa trên QoS và Diffserv.
sd
( s ,d )P ( a ,b )
Ý tưởng:
Ý tưởng của thuật toán là các đường đi sẽ không ảnh
hưởng quá nhiều để thỏa mãn yêu cầu tương lai. Thuật toán phát
triển dựa trên khái niệm “liên kết tới hạn”. “Liên kết tới hạn”
được chỉ định bởi thuật toán, và là các kết nối với các thuộc tính
Kết luận chương
mà một LSP được định tuyến qua các kết nối này giá trị luồng lớn
Để cung cấp QoS đảm bảo trên Internet, định tuyến dựa
nhất của một hoặc nhiều đôi đầu vào và đầu ra giảm đi. Nếu “liên
trên QoS là một thành phần quan trọng. Chương này giới thiệu các
kết tới hạn” có tải nặng thì mạng không có khả năng thỏa mãn cho
khái niệm về QoS và định tuyến dựa trên QoS, kiểm tra các thuật
tương lai.
toán dựa trên QoS khác nhau và quan hệ của nó với một số kỹ
Các ý tưởng chính :
thuật QoS khác.
CHƯƠNG III: THỰC HIỆN ĐỊNH TUYẾN RÀNG BUỘC
TRONG MPLS – TE
Thuật toán định tuyến với điểm giao tối thiểu MIRA.
Chúng ta biết rằng để đảm bảo yêu cầu cài đặt LSP, giá trị
maxflow càng nhỏ sau khi mọi cặp nguồn-đích chọn được tuyến
đường thì khả năng của mạng đáp ứng cho yêu cầu của tương lai
Liên kết tới hạn
càng lớn. Vấn đề này có thể được mô tả bởi công thức toán học:
Các đường giao tối thiểu: chúng ta có thể nghĩ đường giao
Đặt sdθ là maxflow của cặp nguồn-đích (s,d) được tính toán sau
tối thiểu là đường đi tối đa của tối thiểu luồng cực đại của mọi cặp
khi thỏa mãn yêu cầu thiết lập LSP, bài toán đặt ra là cực đại tổng
đầu vào-đầu ra.
sdθ của mọi cặp nguồn-đích. Mục tiêu tối ưu là:
Định tuyến ràng buộc đa đường.
6
Định tuyến đa đường.
Giảm đến mức tối thiểu
Được biết đến đó là vấn đề giảm đến mức tối thiểu việc sử
dụng các liên kết tới hạn có thể được giải quyết bằng công thức
Đối tượng
luồng mạng đa luồng của định tuyến tối ưu đa đường, dẫn đến
1, k K , i s k , l 1
X ijkl
j :( i , j )E
0, k K , i s k , l 1
chia đôi luồng lưu lượng thành hai đường giữa các cặp nguồn và
đích. Định tuyến đa đường cung cấp băng thông tăng lên, các tài
nguyên mạng sử dụng hiệu quả hơn so với trường hợp thuật toán
X klji
X ijkl 0, l Lk
Định tuyến ràng buộc đa đường.
Lk
Vấn đề chia luồng lưu lượng: bao gồm tìm ra các tuyến
X
kl
ij
1, k K , i t k
l 1 j:( j ,i )E
đường mang một phần hoặc tất cả lưu lượng giữa một nút đầu vào
Lk
và một nút đầu ra để giảm thiểu tới mức tối đa sử dụng các đường
d
k
X ijkl cij , (i, j ) E
l 1 kK
kết nối.
0 X ijkl 1,0
Xây dựng LP của chia lưu lượng được trình bày như sau:
X
k
ij
X
-
j:( i , j )E
X
k
ij
j:( i , j )E
= 0, k K , i s k , t k
-
X
k
ji
k
Phương pháp tiến cận
Bước 1: Tiền xử lý
Khi một vài yêu cầu đường chuyển mạch nhãn có thể đồng
= 1, k K , i s k
j:( i , j )E
j:( i , j )E
d
k
ji
j:( i , j )E
X ijk -
thời phục vụ, chúng ta sẽ phân loại theo sự ưu tiên đã cho hoặc
X kji = -1, k K , i t k
chính sách quản lý giống như tối đa yêu cầu lưu lượng. Đối với
j:( i , j )E
mỗi yêu cầu lưu lượng, các nút hoặc các đường liên kết trên lý
X ijk cij , (i, j ) E , 0 X ijk 1,0
thuyết được loại trừ và bị xóa.
kK
j:( i , j )E
k K , i s k , t k ,1 l Lk
định tuyến đơn đường ngắn nhất
X ijk ( l 1)
j :( i , j )E
Vấn đề chia lưu lượng với ràng buộc số bước nhảy tối đa
Bước 2: Biến đổi lược đồ ràng buộc số bước nhảy
Xây dựng công thức LP cho vấn đề chia đôi luồng lưu
lượng với ràng buộc số bước nhảy được mô tả như dưới đây:
7
Với mạng đã cho, G=(N,E) được biến đổi tới lược đồ ràng
Bước 4: Tính toán tỉ lệ chia tải
buộc có số bước nhảy ( Lk LSP ( k ) H ), G’=(N’,E’). Ở đây N’ và
E’ được biến đổi như sau:
N 0 s k
N k j | (i, j ) E , i N k 1
N ' U 0k Lk N k
E1 ( s k , i| (s k , i) E
Ek (i, j ) | i N k 1 , j N k
E ' U 1 k Lk E k
Phương pháp
Tìm kiếm ràng buộc đa đường và các tỉ lệ chia tải
Thiết lập để sử dụng liên kết cực đại trong mạng;
d k là nhu cầu lưu lượng yêu cầu từ s k đến t k ;
Chuyển đổi G đến lược đồ ràng buộc Lk bước nhảy là
(a) G: Biểu đồ phân phối tài nguyên
G’;
(b) G’: Biểu đồ ràng buộc số bước nhảy
Tham số liên kết = Yêu cầu lưu lượng được gán(Mbps)/khả năng
Tìm kiếm tập đường ngắn nhất M (hoặc rộng nhất) từ
s k tới d k , P pi , i 1,2,...M ;
liên kết(Mbps)
Hình 3.3: Ví dụ chuyển đổi cấu trúc mạng
Thiết lập M để sự sử dụng liên kết tối đa trong P;
If ( M )
Bước 3: Tìm kiếm đa đường M
8
Đối tượng 3: Giảm đến mức tối thiểu số bước nhảy. Đối
While ( d k 0 và P không rỗng)
Thiết lập p là đường có bước nhảy nhỏ nhất trong P;
tượng này là cần thiết bởi vì đường này tốt hơn một chút so với
Gán d k cho đường p đến khí M nhỏ hơn ;
hai đối tượng trên nhưng một số lượng lớn bước nhảy có khả năng
Xóa p trong P;
Cập nhật d k và M ;
tạo ra nhiều nhiễu với các yêu cầu tuyến khác trong một số kết
nối.
Quy tắc R1: Nếu đường tới nút y qua nút x có băng thông
Endwhile
sử dụng thấp trong liên kết cổ chai và đường tới nút y qua nút
Endif
x có băng thông sử dụng thấp trên các liên kết cổ chai khác và
While ( d k 0 )
đường từ y qua x có số bước nhảy thấp thì nút y có thể truy cập.
Chia d k còn lại tới các đường M theo tỉ lệ hiệu suất sử
dụng liên kết sẵn có.
Endwhile
Định tuyến ràng buộc mờ
Chúng ta định nghĩa ba đối tượng tài nguyên có hướng cho
cân bằng tải trọng:
Đối tượng 1: Tăng tối đa băng thông đường, ví dụ tăng tối
THUẬT TOÁN FRA(G, R, C, ingress, egress, b )
đa băng thông trong liên kết cổ chai với băng thông dư ít nhất
KÝ HIỆU
trong tuyến.
G G ( N , L) = Đầu vào lược đồ. R = Tập băng thông dư rt
Đối tượng 2: Tăng tối đa băng thông trong các liên kết
C = Tập đường kết nối có thể sử dụng ci
khác bằng liên kết cổ chai. Khi có nhiều hơn một đường với băng
thông liên kết cổ chai giống nhau, sau đó đường với băng thông
ingress = Nút đầu vào
dư cao hơn trong các liên kết là đường tốt nhất.
Egress = Nút đầu ra
b = Yêu cầu băng thông
Path y = Tập các nút trong tuyến từ đầu vào tới nút y
9
Begin:
Cấu trúc của thuật toán định tuyến mờ FRA
1. Xóa tất cả các kết nối mà không thỏa mãn ràng buộc băng
Kết luận chương
thông “ b ” từ G.
Trong chương này chúng ta đã tìm hiểu một vài phương
2. Chạy thuật toán Dijkstra để tính toán H min cho mỗi nút.
pháp định tuyến ràng buộc trong MPLS. Chúng ta đề cập đến ba
r
3. P , Path y y , mingress
1 , và mtr 0 i đầu
thuật toán định tuyến là: thuật toán định tuyến với điểm giao tối
vào.
thiểu MIRA, thuật toán định tuyến ràng buộc đa đường và thuật
Loop:
toán định tuyến mờ. Các thuật toán chúng ta đã đề cập đều có
4. Tìm kiếm x P mà m xr là lớn nhất x P .
những phương pháp thực hiện riêng với từng tham số của mạng
5. P PU x. Nếu P bao gồm egress thì thoát khỏi vòng
nhằm đảm bảo băng thông, độ trễ, jitter... của mạng MPLS – TE.
lặp;
Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, tuỳ theo
Loop:
từng cấu trúc mạng mà áp dụng các phương pháp định tuyến phù
6. y P có một kết nối xy Update
hợp để đảm bảo định tuyến được tối ưu nhất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1
test y . min( p xy , l xy , hxy ) (1 ). ( p xy l xy hxy )
3
Kỹ thuật định tuyến đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS
If test y m then Path y Path xU x
r
y
trong mạng đa dịch vụ luôn là một vấn đề cần quan tâm của các
m ry max( m ry , test y )
nhà khai thác và cung cấp dịch vụ mạng. Đã có rất nhiều nghiên
End If
cứu được tiến hành và sẽ còn tiếp tục trong tương lai. Thông qua
End Loop
bài luận văn tốt nghiệp, học viên mong muốn cung cấp thong tin
cho người đọc một cách nhìn về kỹ thuật định tuyến QoS trong
End Loop
mạng MPLS, qua các tìm hiểu về các thuật toán hiện đang sử
7. Return Pathegress
dụng trong mạng MPLS và các hướng tiếp cận gần đây nhằm
8. End FRA
nâng cao hiệu năng thuật toán định tuyến.
10
Qua nội dung trình bày trong luận văn có thể rút ra một số
những thiếu sót kính mong các thầy cô đóng góp y kiến bổ sung
kết quả sau:
-
để em có thể tiếp tục hoàn thiện nghiên cứu và mở rộng đề tài này
Hiểu được kỹ thuật lưu lượng trong chuyển mạch nhãn đa
một cách hiệu quả.
gia thức, các động lực phát triển MPLS – TE. Các quá
Em xin chân thành cảm ơn!
trình thiết lập kênh truyền dẫn sử dụng MPLS – TE cũng
như sử dụng đường truyền dẫn kỹ thuật lưu lượng và quá
trình bảo vệ, khôi phục đường truyền dẫn.
-
Tìm hiểu các phương pháp định tuyến dựa trên QoS, các
khái niệm và thông số trong QoS. Để thực hiện định tuyến
dựa trên QoS luận văn nêu lên một số phương pháp định
tuyến và so sánh ưu nhược điểm của các thuật toán với
nhau.
-
Luận văn đưa ra một số thuật toán định tuyến ràng buộc
trong MPLS – TE đó là: Định tuyến với điểm giao tối
thiểu MIRA, định tuyến ràng buộc đa đường và định tuyến
ràng buộc mờ. Mỗi thuật toán có phương pháp tiếp cận để
đánh giá hiệu năng sử dụng trong kỹ thuật định tuyến
mạng MPLS riêng để đảm bảo định tuyến được tối ưu
nhất.
Trên đây là một số kết quả đạt được của luận văn và trong
thời gian tới luận văn sẽ sử dụng một số phương pháp để mô
phỏng các thuật toán định tuyến ràng buộc trong MPLS. Do sự
hiểu biết của học viên còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
11
- Xem thêm -