ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ BÁ
HƢNG
ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC MIỆNG
THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Luật dân sự
Mã số: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Minh Tuấn
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất
cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Bá Hƣng
MỤC
LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài........................................... 3
4. Phương pháp tiếp cận đề tài .......................................................................... 5
5. Những điểm mới của luận văn ...................................................................... 5 6.
Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI CHÚC ............................
7
1.1.
VÀI NÉT VỀ THỪA KẾ VÀ QUYỀN THỪA KẾ ............................ 7
1.2.
KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM CỦA DI CHÚC ................ 8
1.2.1. Khái niệm di chúc ................................................................................ 8
1.2.2. Phân loại di chúc ................................................................................ 10
1.2.3. Đặc điểm của di chúc ......................................................................... 11
1.3.
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM VỀ
HÌNH THỨC DI CHÚC .................................................................... 14
1.3.1. Hình thức di chúc trong Luật Hồng Đức ........................................... 14
1.3.2. Hình thức di chúc trong Luật Gia Long ............................................. 15
1.3.3. Hình thức di chúc dưới thời pháp thuộc............................................. 15
1.3.4. Hình thức di chúc giai đoạn từ 1945 đến nay .................................... 18
1.4.
QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC DI CHÚC THEO PHÁP LUẬT
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI................................................... 25
1.4.1. Quy định về hình thức của di chúc theo Bộ luật dân sự của nước
cộng hòa Pháp .................................................................................... 25
1.4.2. Quy đinh về hình thức di chúc theo Bộ luật dân sự Nhật
Bản........... 26
1.4.3. Quy đinh của Bộ luật dân sự và thương mại Thái Lan về hình
thức của di chúc.................................................................................. 28
1.4.4. Quy định về hình thức di chúc theo pháp luật Hoa Kỳ...................... 29
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32
Chương 2: CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC............... 34
2.1.
NGƯỜI LẬP DI CHÚC..................................................................... 34
2.1.1. Yêu cầu về độ tuổi của người lập di chúc .......................................... 34
2.1.2. Yêu cầu về nhận thức ......................................................................... 37
2.2.
Ý CHÍ CỦA NGƯỜI LẬP DI CHÚC ............................................... 38
2.2.1. Người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện ............................................. 38
2.2.2. Người lập di chúc không bị đe dọa .................................................... 40
2.2.3. Người lập di chúc không bị lừa dối.................................................... 40
2.3.
VỀ NỘI DUNG CỦA DI CHÚC ....................................................... 41
2.3.1. Ngày, tháng, năm lập di chúc............................................................. 41
2.3.2. Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc ....................................... 42
2.3.3. Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản .......................... 44
2.3.4. Di sản để lại và nơi có di sản ............................................................. 44
2.3.5.
Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ......... 47
2.3.6. Quyết định để lại di sản cho nhiều người thừa kế theo di chúc ......... 47
2.4.
VỀ HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC .................................................... 48
2.4.1
Di chúc bằng văn bản ......................................................................... 48
2.4.2. Di chúc miệng .................................................................................... 49
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 61
Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ
THỪA KẾ THEO DI CHÚC MIỆNG TẠI TÒA ÁN VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DI
CHÚC MIỆNG ................................................................................. 62
3.1.
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT NHỮNG TRANH CHẤP VỀ
TÍNH HỢP PHÁP CỦA DI CHÚC MIỆNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN....................................................................................... 62
3.2.
MỘT SỐ TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC MIỆNG..... 69
3.2.1. Tranh chấp về hiệu lực của di chúc do dì chúc miệng nhưng
không có hai người làm chứng ghi chép như quy định, tuy là di
chúc có điều kiện nhưng Tòa án vẫn xử theo di chúc........................ 69
3 .2 .2
Tranh chấp về hiệu lực của di chúc miệng và di chúc bằng
văn bản ............................................................................................... 71
3.2.3. Phân chia di sản trong trường hợp di chúc miệng lập không
đúng thủ tục ........................................................................................ 74
3.2.4. Công nhận di chúc miệng trong trường hợp di chúc miệng lập
không đúng thủ tục............................................................................. 75
3.3.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHÀM HOÀN THIỆN
THỪA KẾ THEO DI CHÚC MIỆNG ............................................... 77
3.3.1. Quy định chung vè di chúc miệng...................................................... 77
3.3.2. Quy định về người đi công chứng, chứng thực di chúc ..................... 77
3.3.3. Những bất cập trong việc công chứng, chứng thực di chúc............... 78
3.3.4. Về hình thức di chúc miệng chung của vợ, chồng ............................. 79
3.3.5. Điều kiện người làm chứng di chúc miệng ........................................ 80
3.3.6. Sự đồng ý của cha, mẹ đối với con từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi để lại di chúc miệng........................................ 81
3.3.7. Quy định pháp luật về việc hủy bỏ di chúc miệng............................. 81
3.3.8. Di chúc phi văn bản khác ................................................................... 82
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 86
BẢNG CHỮ
VIẾT TẮT
BLDS
:
Bộ luật dân sự
PL
:
Pháp lệnh
UBND
:
Ủy ban nhân dân
DLBK
:
Dân luật bắc kỳ
HVTKHL
:
Hoàn việt trung kỳ hộ luật
TANDTC
:
Tòa án nhân dân tối cao
VKSNDTC
:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
DSST
:
Dân sự sơ thẩm
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thừa kế là một quan hệ pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, khi số lượng và giá trị tài sản của cá nhân ngày càng
đa dạng, phong phú về số lượng lẫn giá trị thì vấn đề thừa kế di sản cũng nảy
sinh nhiều dạng tranh chấp. Bộ luật dân sự của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 1995 và Bộ luật dân sư 2005 đã ban hành quy định về các điều kiện
có hiệu lực của di chúc miệng, nhưng việc hiểu và áp dụng những quy định đó
trong việc giải quyết phân chia di sản thừa kế theo di chúc miệng trên thực tế còn
nhiều bất cập. Những khó khăn thường được thể hiện trong việc xác định phải
có những điều kiện gì thì di chúc miệng mới được coi là hợp pháp, điều kiện
của người để lại di chúc, ý chí của người để lại di chúc, nội dung của di chúc
và hình thức của di chúc miệng. Trong thực tiễn thì các quy định của pháp luật
về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng còn có những cách hiểu khác
nhau, dẫn tới việc nhận định và quyết định không giống nhau của một số bản án
giải quyết cùng một vụ án tranh chấp về các điều kiện có hiệu lực của di chúc
miệng. Do vậy, việc nghiên cứu nhằm làm rõ những quy định của pháp luật về
các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng theo quy định của Bộ luật dân sự
1995 và Bộ luật dân sự 2005 là đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của lý luận và
thực tiễn. Qua nghiên cứu đề tài, tác giả cũng muốn xác định ý nghĩa của chế
định về thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc miệng nói riêng. Với việc
nghiên cứu đề tài, tác giả muốn hoàn thiện hơn nữa những quy định pháp luật
về điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng, nhằm mục đích nâng cao hơn nữa
hiệu quả điều chỉnh của những quy định này trong Bộ luật dân sự.
1
2
. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cũng như thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc nói chung và đặc
biệt là điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng đã được hầu hết các luật gia, các nhà
lập pháp của các nước trên thế giới nghiên cứu. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng,
Bộ luật dân sự của các nước đều quy định về quyền định đoạt bằng di chúc của chủ
sở hữu tài sản nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho người khác. Quyền định
đoạt bằng di chúc là quyền dân sự được Nhà nước bảo hộ, được ghi nhận trong Hiến
pháp của Nhà nước ta và của các nước khác trên thế giới.
Ở nước ta, việc nghiên cứu về thừa kế theo di chúc nói chung và nghiên
cứu về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng nói riêng đã có từ xa xưa.
Chúng ta có thể kể đến nhiều bộ luật như: Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia
Long, Dân luật Bắc kỳ, Dân luật Trung Kỳ,...
Kể từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, các điều kiện có
hiệu lực của di chúc miệng cũng đã được các nhà lập pháp nghiên cứu, nhưng
những quy định đó còn đơn giản và chưa đầy đủ. Trong số các loại văn bản
này, đáng chú ý là Thông tư số 81-TATC ngày 24-7-1981 của Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn giải quyết tranh chấp thừa kế (đúc kết từ thực tiễn xét xử
của ngành Tòa án nhân dân) và Pháp lệnh Thừa kế ngày 10-9-1990. Chỉ khi
Bộ luật dân sự năm 1995 được ban hành thì vấn đề các điều kiện có hiệu lực của
di chúc miệng mới được quy định rõ ràng hơn. Đặc biệt đã có những bước
chuyển mình để hoàn thiện quy định về điều kiện có hiệu lực di chúc miệng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Bộ luật này, cũng còn nhiều vấn đề cần
phải trao đổi để hoàn thiện hơn.
Về kết quả nghiên cứu của các luật gia: Tính đến thời điểm hiện nay
cũng đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thừa kế, nhưng chỉ có
một số ít công trình nghiên cứu về thừa kế theo di chúc. Đáng chú ý trong các
2
công trình nghiên cứu này, phải kể đến đề tài: "Thừa kế theo pháp luật của
công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay" của tiến sĩ Phùng Trung Tập; đề tài:
"Thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam" của tiến sĩ
Phạm Văn Tuyết; cuốn sách: "Một số suy nghĩ về thừa kế trong luật dân sự
Việt Nam" của tiến sĩ Nguyễn Ngọc Điện: TS. Nguyễn Minh Tuấn với "Những
quy định chung về quyền thừa kế trong Bộ luật dân sự Việt Nam": "Luật thừa
kế Việt Nam bản án và bình luận bản án" của tiến sĩ Đỗ Văn Đại:
"Thừa kế theo di chúc trong luật dân sự Việt Nam" của Giáo sư Vũ Văn Mẫu ...
Tuy nhiên, những công trình trên chỉ dừng lại việc nghiên cứu về một số quy
định thừa kế và các điều kiện có hiệu lực di chúc nói chung mà chưa nghiên
cứu về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng.
Nhận thức được vấn đề này, tác giả luận văn đã nghiên cứu trong một
diện hẹp về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miêng để nhằm làm sáng tỏ
việc xác định các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật
dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005. Với kết quả nghiên cứu của đề tài:
"Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng theo quy định của Bộ luật dân sự
Việt Nam" sẽ giúp các cơ quan lập pháp ban hành các văn bản dưới luật để
hoàn thiện những quy định về điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng, đồng thời
giúp các cơ quan áp dụng pháp luật trong việc nhận thức đúng đắn và toàn
diện khi giải quyết những tranh chấp về các điều kiện có hiệu lực của di chúc
nói chung và di chúc miệng nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhàm làm sáng tỏ quy định của Bộ luật
dân sự về điều kiện có hiệu lực di chúc, cơ sở lý luận thực tiễn của các quy
định pháp luật về điều kiện có hiệu lực di chúc miệng thông qua việc phân tích
các quy định của pháp luật dân sự hiện hành về điều kiện có hiệu lực của
3
di chúc nói chung, di chúc miệng nói
riêng, đánh giá thực trạng những tranh
chấp dân sự liên qua đến di chúc miệng. Từ đó đưa ra những kiến nghi hoàn
thiện quy định pháp luật về điều kiện có hiệu lực di chúc miệng ở nước ta.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về các điều kiện có hiệu
lực của di chúc miệng theo quy định của pháp luật ở Việt Nam.
- Luận văn tập trung nghiên cứu có hệ thống và toàn diện từng điều
kiện có hiệu lực của di chúc miệng theo quy định của Bộ luật dân sự năm
1995 và Bộ luật dân sự năm 2005, hiệu quả điều chỉnh của những quy định
pháp luật về các điều kiện đó. Luận văn tìm ra những điểm phù hợp với đời
sống xã hội và những điểm cần phải bổ sung các quy định về các điều kiện có
hiệu lực của di chúc miệng theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Qua nghiên cứu, tác giả luận văn có những kiến nghị nhằm hoàn thiện
một bước những quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của di
chúc miệng, giúp các nhà lập pháp bổ sung những quy định còn thiếu về các
điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi
của xã hội trong quan hệ thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nội dung của luận văn không nghiên cứu toàn diện những quy định của
pháp luật về thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc nói riêng, mà chỉ tập
trung nghiên cứu về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng được quy định
trong Bộ luật dân sự của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1995 và Bộ luật
dân sự của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005. Qua đó, tác giả so
sánh, đối chiếu với những quy định pháp luật trước khi Bộ luật dân sự được
ban hành để làm nổi bật tính hiện đại của những quy định về các điều kiện có
hiệu lực của di chúc trong Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2005.
Mặt khác, đề tài cũng có sự so sánh (ở diện hẹp) về các điều kiện có
4
hiệu lực của di chúc ở các nước như
Nhật Bản, Cộng hòa Pháp, Mỹ, Thái Lan
với Việt Nam để làm nổi bật những nét đặc thù và tính hiện đại của pháp luật
Việt Nam quy định về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng.
Trong quá trình nghiên cứu, một số các quy định của pháp luật có liên
quan đến nội dung của đề tài cũng được tìm hiểu như: Năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự, giao dịch dân sự... theo pháp luật dân sự Việt
Nam để có sự so sánh, đối chiếu, với mục đích làm nổi bật những quy định
của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng. Ngoài ra luận
văn phân tích tình hình giải quyết của tòa án từ 2001 đến 2005 về các tranh
chấp thừa kế nói chung,và phân tích những vụ án cụ thể liên quan đến di chúc
miệng. Để từ đó rút ra những hướng hoàn thiện, quy định pháp luật về điều
kiện có hiệu lực di chúc miệng.
4. Phƣơng pháp tiếp cận đề tài
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó,
những phương pháp khoa học khác như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống
kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra.
Một số vụ án giải quyết tranh chấp về các điều kiện có hiệu lực của di
chúc cũng được sử dụng có chọn lọc để bình luận và các số liệu thống kê của
ngành Tòa án nhân dân cũng được tham khảo để việc nghiên cứu được toàn
diện và sâu sắc hơn.
5. Những điểm mới của luận văn
- Luận văn phân tích có hệ thống những quy định pháp luật về các điều
kiện có hiệu lực của di chúc miệng. Qua nghiên cứu, luận văn chỉ ra những quy
định phù hợp với quan hệ thừa kế theo di chúc và những điểm còn bất cập về
các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng trong Bộ luật dân sự năm 2005
5
- Kết quả nghiên cứu đề tài,
tác giả đã có những điểm mới sau đây:
+ Đây là luận văn được nghiên cứu lần đầu tiên ở nước ta ở cấp thạc sĩ
luật học.
+ Luận văn hệ thống hóa được những quy định pháp luật về điều kiện có
hiệu lực của di chúc ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, làm cơ sở để nghiên
cứu toàn diện và hệ thống những quy định của pháp luật về các điều kiện có
hiệu lực của di chúc miệng được quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ
luật dân sự năm 2005.
+ Luận văn chỉ ra những hạn chế, những vấn đề còn thiếu của những
quy định pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng trong Bộ luật
dân sự năm 2005, qua đó có những kiến nghị khoa học nhằm hoàn thiện
những quy định pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng
trong Bộ luật dân sự năm 2005.
+ Luận văn chỉ ra được những bất cập trong việc hiểu không đúng các
quy định pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng trong việc áp
dụng pháp luật, đồng thời có những kiến nghị để các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành những văn bản hướng dẫn cần thiết.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về di chúc
Chương 2: Các điều kiện có hiệu lực di chúc
C h ư ơn g 3 : Th ự c t r ạ n g g i ả i q u yế t t r a n h c h ấ p v ề t h ừ a k ế t h e o d i c h ú c
miệng tại tòa án và phương hướng hoàn thiện pháp luật về hình thức di chúc
miệng.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DI CHÚC
1.1. VÀI NÉT VỀ THỪA KẾ VÀ QUYỀN THỪA KẾ
Ngay từ khi nhà nước và pháp luật chưa ra đời thì quan hệ thừa kế đã
tồn tại như một yếu tố khách quan. Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế
có mầm mống và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người.
Thừa kế và để lại thừa kế mặc dù chưa được điều chỉnh bằng các quy phạm
pháp luật, nhưng nó vẫn tồn tại một cách khách quan trong xã hội. Ở thời kỳ
này, quan hệ thừa kế dựa trên quan hệ huyết thống và do những phong tục tập
quán riêng của từng bộ lạc, thị tộc quyết định.
Quan hệ thừa kế là một quan hệ pháp luật xuất hiện đồng thời với quan hệ
sở hữu và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Khi có tư hữu,
nhà nước ra đời, quyền thừa kế được pháp luật quy định, bảo vệ. Mỗi nhà
nước khác nhau có hệ thống những quy phạm pháp luật về thừa kế khác nhau.
Pháp luật thừa kế thể hiện rõ bản chất giai cấp. Quyền thừa kế với tư cách là
một chế định pháp luật, luôn gắn liền với một nhà nước nhất định.
Trong chế độ phong kiến và tư bản, giai cấp bóc lột chiếm hữu hầu hết
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Các quy định của pháp luật thừa kế phong
kiến và tư bản đảm bảo sự chuyển dịch tài sản từ người bóc lột này sang
người bóc lột khác. Qua việc chuyển dịch tài sản bằng hình thức thừa kế, giai cấp
tư sản, giai cấp phong kiến duy trì sự thống trị cả về chính trị và kinh tế. Bằng
công cụ pháp luật nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng, giai cấp bóc lột
duy trì sự thống trị xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác qua việc nắm giữ các tư
liệu sản xuất, để từ đó nắm giữ thành quả lao động của xã hội. Có thể nhận
thấy rằng, bản thân thừa kế không tạo ra quyền thống trị cho giai cấp bóc lột mà nó
chỉ duy trì quyền lực đó mà thôi.
7
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân lao
động. Vì vậy, pháp luật thừa kế trước hết đảm bảo cho công dân yên tâm lao
động, sản xuất, hưởng thành quả lao động của mình và có quyền để lại thành
quả lao động đó cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật khi người
đó chết. Pháp luật về thừa kế trong chế độ xã hội chủ nghĩa đã động viên,
khuyến khích được nhân dân trong việc tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
1.2. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM CỦA DI CHÚC
1.2.1. Khái niệm di chúc
Di chúc đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại, với đủ các hình
thức di chúc khác nhau. Trong Kinh Cựu - bộ sách lớn nhất, cổ nhất và
nguyên vẹn nhất còn được lưu truyền đến nay, người xưa chép lại rằng, người
xưa đã chép lại rằng bản di chúc của Noe đã viết bằng tay, rồi được ông đóng
con dấu của mình lên để chứng thực; hay như việc Jacob, bằng lời nói, để lại
cho joseph tài sản gấp đôi so với những người con khác của mình ...[27]
Có thể câu chuyện từ trong kinh sách tôn giáo không thể là bằng chứng xác
thực cho bất cứ một vấn đề thực tiễn nào, nhưng ít nhất từ những mẩu chuyện
như thế, ta cũng có thể nhận thấy rằng: ngay trong lòng thế giới cổ đại, di
chúc đã xuất hiện,và xuất hiện với rất nhiều hình thức đa dạng khác nhau, có
thể bằng bản viết tay,cũng có thể chỉ bằng lời nói.
Di chúc là cơ sở quan trọng nhất để thể hiện ý chí của cá nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng là cơ sở để xác
lập quyền sở hữu di sản của người hưởng di sản thừa kế đối với di sản thừa kế
Trong thực tế cuộc sông tồn tại hai khái niệm Di chúc và Chúc thư. Di
chúc được gọi nhiều thuật ngữ khác nhau như Di chúc, Chúc thư, Chúc ngôn.
Trong đó Di chúc là thuật ngữ dùng để chỉ các di chúc nói chung, Chúc thư là
dùng để chỉ về các di chúc viết (di chúc văn bản), Chúc ngôn dùng để di chúc
miệng. Do đó, tất cả các thuật ngữ này đều là sự thể hiện ý chí của cá nhân
8
nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết. Về mặt pháp lý
tại Điều 649 Bộ luật dân sự năm 1995 và Điều 646 Bộ luật dân sự năm 2005:
"Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết". Di chúc chính là phương tiện để phản ánh ý chí của
người có tài sản trong việc định đoạt tài sản của họ cho người khác hưởng sau khi
người lập di chúc chết. Một người có thể có nhiều bản di chúc định đoạt một
loại tài sản và những di chúc này đều thể hiện ý chí tự nguyện của họ, phù
hợp với những quy định của pháp luật nhưng không phải tất cả các di chúc
trên đều phát sinh hiệu lực mà di chúc có hiệu lực pháp luật là di chúc thể hiện
ý chí sau cùng của người lập di chúc.
Di chúc thường được thể hiện thông qua một hình thức nhất định. Theo quy
định tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 1995 (Điều 649 Bộ luật dân sự năm 2005),
di chúc được thể hiện dưới hai hình thức: Di chúc bằng văn bản và di chúc
miệng. Pháp luật chỉ cho phép người lập di chúc miệng trong những trường
hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự năm 1995 (Điều 651
Bộ luật dân sự năm 2005). Về chữ viết trong di chúc cũng được pháp luật quy
định: Đối với người dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc
tiếng nói của dân tộc mình. Bởi lẽ trên đất nước ta có nhiều dân tộc cùng sinh
sống, nên pháp luật dân sự cũng đã tính đến yếu tố lịch sử, nhận thức, tạo điều
kiện cho mọi cá nhân thực hiện quyền lập di chúc, nếu cá nhân đó có năng lực lập di
chúc theo luật định.
Đối với di chúc bằng văn bản, pháp luật quy định có 4 loại di chúc bằng
văn bản: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản
có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực của công chứng nhà
nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và di chúc bằng
văn bản có giá trị như di chúc được chứng nhận, chứng thực.
9
Quyền của người lập di chúc được pháp luật quy định tại Điều 651 Bộ
luật dân sự năm 1995, bao gồm những quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trong thực tế thì không phải bất cứ người lập di chúc nào cũng thực hiện
đúng các quyền được ghi nhận trên, hoặc là sử dụng một phần, hoặc lại sử dụng
quá cả phần quyền được pháp luật quy định. Về thực hiện quyền phân định di sản
thì người lập di chúc cũng có sự phân định di sản khác nhau: Có di chúc chỉ phân
định một phần di sản cho người thừa kế, còn một phần di sản di chúc không
nhắc đến. Trên thực tế cũng có những di chúc định đoạt cả phần tài sản của
người khác (thường là định đoạt toàn bộ tài sản chung vợ chồng). Trong
trường hợp này, di chúc chỉ có hiệu lực một phần tương ứng với di sản của
người lập di chúc.
Di chúc là ý chí chủ quan của người có tài sản được thể hiện dưới một
hình thức khách quan do pháp luật quy định để định đoạt tài sản của mình cho
người khác hưởng sau khi chết.
1.2.2. Phân loại di chúc
Căn cứ vào hình thức của di chúc ta chia di chúc thành hai loại sau: di
chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
- Di chúc bằng văn bản: là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ
viết có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Di chúc bằng văn bản
bao gồm các loại sau:
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
10
+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chứng nhận của công chứng Nhà nước
+ Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực Di chúc miệng: là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản
thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người
khác sau khi mình chết.
1.2.3. Đặc điểm của di chúc
Di chúc có những đặc điểm riêng biệt so với các giao dịch dân sự khác
ở những điểm sau:
Đặc điểm thứ nhất: Di chúc thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc.
Ý chí đơn phương này được thể hiện qua việc người lập di chúc toàn
quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi
chết. Người lập di chúc không phải bàn bạc với bất kỳ ai trong việc định đoạt tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình (trường hợp lập di chúc chung vợ chồng thực
chất thì vẫn là phần tài sản của ai thì người đó có quyền định đoạt). Người lập
di chúc không có nghĩa vụ phải trao đổi với những người thừa kế về nội dung
di chúc. Người lập di chúc phải tự nguyện, không bị đe dọa, cưỡng ép trong
việc lập di chúc. Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc, không bị sự chi
phối nào của người khác. Bằng việc lập di chúc, người để lại di sản đã xác lập
một giao dịch dân sự về thừa kế theo di chúc.
Ý chí đơn phương của người lập di chúc còn được thể hiện việc người
lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho bất kỳ ai và
có quyền cho ai bao nhiêu phần trăm số tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
mà không phụ thuộc vào việc người được hưởng thừa kế theo di chúc có quan hệ
huyết thống, nuôi dưỡng hay thân thích với người lập di chúc. Người lập di chúc
có thể cho người này nhiều, người kia ít, hoặc không cho người nào đó trong
số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
11
Như vậy, nếu như trong tất cả các loại hợp đồng dân sự đều phải thể hiện
ý chí của các bên tham gia hợp đồng và các bên đều phải tự nguyện thỏa thuận,
bàn bạc, trao đổi,... thì di chúc chỉ thể hiện ý chí của bên lập di chúc. Hợp đồng
dân sự chỉ phát sinh hiệu lực khi các bên tham gia hợp đồng thống nhất được
những điều khoản ghi nhận trong hợp đồng và cùng nhau ký kết hợp đồng, còn
trong di chúc thì không có sự thống nhất giữa người lập di chúc và người được
thừa kế theo di chúc. Thực tế đã có nhiều trường hợp người được hưởng thừa kế
theo di chúc không thể biết mình có quyền được hưởng di sản theo di chúc vì di
chúc chưa được công bố và được cất giữ bí mật.
Đối với những di chúc do vợ chồng lập chung, trong đó mặc dù thể hiện ý
chí chung của hai người, nhưng thực chất vẫn thể hiện ý chí đơn phương của
từng người trong việc định đoạt tài sản chung (ý chí đơn phương của bên lập
di chúc là chồng và vợ trùng nhau trong việc định đoạt tài sản chung vợ
chồng). Mặt khác, di chúc chung của vợ chồng vẫn chỉ thể hiện ý chí của một
bên - bên chuyển giao tài sản.
Ý chí đơn phương này là đặc điểm khác biệt của di chúc với các loại
giao dịch dân sự khác. Đây không phải chỉ riêng di chúc theo pháp luật dân sự
Việt Nam mà pháp luật dân sự của hầu hết các nước thì vấn đề này cũng được
quy định rõ như: Bộ luật dân sự của Cộng hòa Pháp, Đức
Đặc điểm thứ hai: Di chúc thể hiện sự định đoạt tài sản của người lập di
chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho người khác, sau khi người lập di chúc chết.
Nếu như các loại hợp đồng dân sự đều thể hiện ý chí thỏa thuận của các
chủ thể nhằm chuyển dịch tài sản từ người này sang người khác thì di chúc lại
nhằm chuyển dịch tài sản của người đã chết sang cho người còn sống. Người thừa
kế theo di chúc phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Thực tế cho thấy không phải bất cứ ai trước khi chết cũng lập di chúc,
mà có người trước khi chết họ chỉ để lại những lời dặn dò, ví dụ: Dặn dò các
12
con phải thương yêu nhau, phải cố gắng
học tập, tránh xa các thói hư, tật xấu...
Với khái niệm về di chúc tại Điều 649 Bộ luật dân sự năm 1995 (Điều 646 Bộ
luật dân sự năm 2005) thì di chúc phải thể hiện việc chuyển dịch tài sản của
người lập di chúc cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Vì vậy, nếu
như một tài liệu nào đó của người chết để lại mà không hàm chứa nội dung
chuyển tài sản cho người khác, thì không thể được coi là di chúc. Pháp luật cho
phép công nhân có quyền định đoạt tài sản, trong đó có việc để lại di sản thừa kế
theo di chúc, nhưng pháp luật cũng chỉ công nhận khi di chúc của công nhân
đó thỏa mãn những điều kiện nhất định. Trong thực tiễn đã có không ít những
di chúc không tuân theo những quy định của pháp luật về hình thức và nội
dung, dẫn tới di chúc không được công nhận hoặc chỉ được công nhận một phần.
Đặc điểm thứ ba: Di chúc là một loại giao dịch dân sự đặc biệt, chỉ có hiệu
lực khi người lập di chúc chết.
Khoản 1 Điều 670 Bộ luật dân sự năm 1995 (khoản 1 Điều 667 Bộ luật
dân sự năm 2005) quy định: "Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở
thừa kế" [6]
Về thời điểm mở thừa kế, Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự
năm 2005 quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở
thừa kế là ngày được xác định theo quy định của pháp luật.
Đây là một đặc điểm thể hiện rõ nét sự khác biệt giữa di chúc với các
loại giao dịch dân sự khác, ví dụ như hợp đồng dân sự có hiệu lực kể từ thời
điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định khác, còn thời điểm có hiệu lực của di chúc lại phụ thuộc vào thời điểm mà
người lập di chúc chết hoặc thời điểm được ghi trong quyết định của Tòa án
tuyên bố người lập di chúc chết. Vì vậy, việc xác định đúng thời điểm mở thừa
13
- Xem thêm -