Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại việt nam...

Tài liệu địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại việt nam

.PDF
120
174
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ DIỆU QUYÊN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Năng Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN............................................................................. 7 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .....................................................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán ................................................................... 7 1.1.2. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán ............................................... 8 1.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ............................................... 10 1.1.3.1. Nhà phát hành .............................................................................................. 10 1.1.3.2. Nhà đầu tư .................................................................................................... 10 1.1.3.3.Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán .................................. 11 1.1.3.4.Các tổ chức liên quan đến chứng khoán ....................................................... 12 1.1.3.5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán ......................... 16 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................... 18 1.2.1. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán .................... 18 1.2.2. Khái niệm địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ......................................................................................................................... 21 1.2.3. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc xác định địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ........................................................................... 24 1.2.4. Kinh nghiệm của một số nước trong việc điều chỉnh địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ....................................................... 27 1.2.4.1. Pháp luật Brazil ........................................................................................... 27 1.2.4.2. Pháp luật Thái Lan....................................................................................... 30 1.2.4.3. Pháp luật Hàn Quốc..................................................................................... 33 Kết luận chƣơng I ........................................................................................................ 37 Chƣơng II. QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...... 38 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................... 38 2.1.1. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1987 .................................................................... 38 2.1.2. Giai đoạn từ năm 1987 đến 1996 .................................................................... 40 2.1.3. Giai đoạn từ năm 1996 đến 2006 .................................................................... 44 i 2.1.4. Giai đoạn từ 2006 đến nay .............................................................................. 47 2.2. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................................. 50 2.2.1. Các chính sách và bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán .................................................................................................. 50 2.2.1.1. Chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ... 50 2.2.1.2. Bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK ........................ 51 2.2.2. Tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................................................................... 56 2.2.3. Quy định về quyền của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán 62 2.2.4. Các nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam.........................................................................................................71 2.2.5. Thủ tục tham gia thị trường chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài..........77 2.3. QUY ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................................ 80 2.3.1. Hiệp định đầu tư toàn diện Asean (ACIA) ....................................................... 80 2.3.2. Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư ... 83 2.3.3. Hiệp định giữa Việt Nam và Vương quốc Anh và Bắc Ireland về khuyến khích và bảo hộ đầu tư ........................................................................................................ 84 Kết luận chƣơng II ...................................................................................................... 86 Chƣơng III. THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN87 CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN...................................... 87 3.1. THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................... 87 3.1.1. Thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay................ 87 3.1.2. Những vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn thi hành pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ................................. 91 3.2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................................. 94 3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ........................................................................... 94 3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ........................................................................... 97 3.2.2.1. Hoàn thiện quy định khái niệm nhà đầu tư nước ngoài ............................... 97 ii 3.2.2.2. Xác định tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam ......................................................................................................... 98 3.2.2.3. Quy định về phát hành cố phiếu không có quyền biểu quyết ....................... 99 Kết luận chƣơng III................................................................................................... 106 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 111 iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ cái viết Diễn giải tắt/ký hiệu ACIA Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN AIA Hiệp định chung về khu vực đầu tư ASEAN BCTC Báo cáo tài chính ĐTNN Đầu tư nước ngoài NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước VSD Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam iv LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có một nền tảng kinh tế nói chung và tài chính nói riêng ổn định và phát triển. Với tư cách là ngành dẫn dắt, hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia đã và đang có những bước phát triển, cải cách và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy quá trình đi lên của đất nước. Việc ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 7 năm 2000 được coi như mốc phát triển quan trọng tất yếu của hệ thống tài chính hiện đại. Có thể thấy, thị trường chứng khoán là bộ phận cấu thành không thể thiếu của nền kinh tế phát triển, đó là bức tranh phản ánh sâu sắc và chính xác sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Tồn tại rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới tầm quan trọng của sự phát triển của thị trường chứng khoán trong đó có ba yếu tố cốt lõi là: Môi trường pháp lý, hàng hóa giao dịch trên thị trường và tình hình chính trị quốc gia, sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán. Thị trường năng động này không thể vận hành và vươn lên nếu không có một khung pháp lý cần thiết cho tổ chức và hoạt động của thị trường. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra sâu rộng hiện nay, mọi thị trường của bất kỳ quốc gia nào cũng đều có sự tham gia của một chủ thể quan trọng có tác động rõ rệt đến thị trường – đó là Nhà đầu tư nước ngoài. Và điều tất yếu đặt ra là các quốc gia trên thế giới đều có những chính sách hỗ trợ, ưu đãi và khuôn khổ pháp lý thích đáng để bảo vệ quyền lợi của nhóm chủ thể này nhằm thu hút vốn đầu tư. Với vị trí là quốc gia đang phát triển không ngừng, Việt Nam trong thời gian gần đây vấn đề thu hút, mở rộng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán nước ta đang ngày càng được chú trọng và trở thành một trong những vấn đề được công chúng quan tâm. Đặc biệt mới đây, sự ra đời của Nghị định 60/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán trong đó nội dung nổi bật liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài là tăng tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài lên 1 đến 100%. Đây là điều đáng mừng về việc tăng độ mở của thị trường chứng khoán thông qua tỷ lệ sở hữu, là biện pháp tăng cường các hoạt động đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán, cũng như là động lực để đẩy nhanh lộ trình nâng hạng thị trường. Dẫu vậy, thị trường chứng khoán nước ta còn non trẻ, mới mẻ cũng vì vậy mà hệ thống pháp luật chứng khoán của nước ta còn chưa hoàn thiện, vẫn tồn tại những bất cập, thiếu sót nhất định cần sớm được khắc phục để phù hợp với sự vận động, phát triển không ngừng của loại thị trường này nói riêng và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Một trong những quy định quan trọng liên quan đến đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán chính là xác định địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này. Bởi vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu mang tính hệ thống toàn diện về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam để so sánh với một số nước có thị trường chứng khoán phát triển điển hình trên thế giới, từ đó vận dụng những kinh nghiệm tích cực của quốc tế vào thị trường nước ta để đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư, rộng mở cánh cửa đầu tư hơn nữa cho các nhà đầu tư ngoại, thu hút vốn cho thị trường. Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau liên quan đến thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, do tính khá mới mẻ của thị trường này nên các nghiên cứu chuyên sâu về các yếu tố của thị trường còn bị giới hạn trong đó có vấn đề về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, vấn đề này đang nằm rải rác trong một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực chứng khoán nói chung như: - Hoàng Văn Thứ (2009), Địa vị pháp lý của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật học. Nghd: PGS.TS Phạm Duy Nghĩa. 2 - Lê Anh Tuấn (2010), Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán, kinh nghiệm quốc tế và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sỹ luật học, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. - Tác giả Nguyễn Đức Hiến với đề tài “Hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, luận án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân, bảo vệ thành công năm 2012. Luận án nghiên cứu những lý luận và đo lường các yếu tố cấu thành hành vi của nhà đầu tư chứng khoán. Tâm lý nhà đầu tư theo trình độ học vấn. Qua đó khuyến nghị những thay đổi một số chính sách liên quan đến quản lý điều hành thị trường chứng khoán. - Tác giả Nguyễn Thủy Anh với đề tài “Minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Ngoại thương, bảo vệ thành công năm 2012. Luận án trình bày cơ sở khoa học về minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán. Thực trạng, phương hướng và giải pháp tăng cường minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. - Tác giả Phạm Thị Giang Thu với bài viết “Một số vấn đề pháp lý về sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam” được đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 5/2006, tr. 36 – 41; - Tác giả Hoàng Thị Quỳnh Chi với bài viết “Một số vấn đề pháp lý về đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập trung” được đăng trên tạp chí Kiểm sát. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 4/2004, tr. 9 - 11 - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo nghiên cứu về pháp luật đầu tư của một số nước, báo cáo nghiên cứu. Và một số bài viết, công trình khoa học khác về Nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán của một số nhà nghiên cứu khác học tập và công tác trong ngành kinh tế, tài chính. Tuy nhiên, những tác phẩm đó mới chỉ đề cập đến các khía cạnh tài chính, chứng khoán chứ không đi sâu tìm hiểu mặt pháp lý. Có thể nói, các công trình nghiên cứu được kể trên đều đề cập đến vấn đề đầu tư nước ngoài vào thị 3 trường Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống hóa nhất các quy định luật và thực tiễn áp dụng các quy định này về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán đặc biệt là của các nước Brazil, Thái Lan, Hàn Quốc. Do đó, luận văn sẽ nghiên cứu về thị trường chứng khoán của các nước nêu trên để người đọc thấy được tính đa dạng cũng như những kinh nghiệm quốc tế mà Việt Nam cần học hỏi, đồng thời đóng góp những nghiên cứu, tìm hiểu mới mẻ, cập nhật của mình cho bạn đọc. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Mục tiêu tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận để nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn về vấn đề địa vị pháp lý của NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Từ đó, phân tích những kinh nghiệm quốc tế để vận dụng vào thị trường chứng khoán Việt Nam, đưa ra những đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật của Việt Nam về địa vị pháp lý NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán. Nhiệm vụ của luận văn: - Xác định nội dung và làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm có liên quan tới địa vị pháp lý của NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán. - Phân tích, làm rõ các hạn chế, bất cập, đánh giá thực trạng xác định luật áp dụng về địa vị pháp lý của NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam và một số nước trên thế giới cụ thể là Brazil, Thái Lan, Hàn Quốc. - Từ những vướng mắc, bất cập giữa lý luận và thực trạng đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật xác định luật áp dụng về địa vị pháp lý của NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Cơ sở lý luận, các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán, thực tiễn tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Những nội dung chính về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán của một số nước trên thế giới. 4 Phạm vi nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu chuyên sâu về quy định của pháp luật Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài khi hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam và phân tích một số thị trường chứng khoán nước ngoài, giới hạn trong ba nước điển hình là Brazil, Thái Lan, Hàn Quốc, tiếp cận trên phương diện pháp lý. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời giữa chúng có mối liên hệ biện chứng. Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, được hình thành từ một cơ sở hạ tầng phù hợp. Pháp luật được coi là tấm gương phản chiếu xã hội, còn về phần mình, xã hội được coi là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Về lý thuyết và thực tiễn cho thấy, các qui định của pháp luật phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội thì mới có tính khả thi trong quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật; từ đó tạo cơ sở cho xã hội ổn định và phát triển. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê. Tác giả sẽ tổng hợp, phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thông qua các ví dụ cụ thể liên quan đến nội dung nghiên cứu. Bên cạnh đó, so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật với thực tiễn liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán để chỉ ra những điểm hạn chế, không phù hợp trong các quy định pháp luật hiện hành. Từ đó có những kiến nghị, đề xuất phù hợp, hiệu quả. 6. Kết cấu luận văn Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán và địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán 5 Chương 2: Quy định hiện hành về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 3: Thực tiễn thi hành và phương hướng hoàn thiện các quy định của Việt Nam về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán 6 Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, phong phú. Người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết, tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được. Vì vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – Đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao. Chính vì vậy, thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khoán. Và đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về thị trường chứng khoán, có quan điểm cho rằng thị trường chứng khoán đồng nghĩa với thị trường vốn, có quan điểm cho rằng thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn, có quan điểm cho 7 rằng thị trường chứng khoán là giao giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Nhưng nhìn chung có thể dẫn ra một khái niệm có tính phổ biến nhất như sau: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch trao đổi các loại chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao đổi. Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư. Đặc điểm chủ yếu của thị trường chứng khoán được thể hiện như sau: - Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính; - Là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu; - Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn. 1.1.2. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán Thứ nhất, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Sự hoạt động của thị trường chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trường chứng khoán cung cấp phương tiện huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới... Chức năng này được thực hiện khi công ty phát hành chứng khoán và công chúng mua chứng khoán. Nhờ vào hoạt động của thị trường mà doanh nghiệp có thể huy động được một số lượng vốn đầu tư dài hạn. Khi mua chứng khoán do các công ty 8 phát hành, số tiền nhàn rỗi của các nhà đầu tư đã được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Trong quá trình này, thị trường chứng khoán đã có những tác động quan trọng trong việc đẩy mạnh việc phát triển nền kinh tế quốc dân bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. Thứ hai, chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán TTCK là nơi các chứng khoán được mua bán, trao đổi, bởi vậy nhờ các chứng khoán các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền hay các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) là một trong những yếu tố quyết định tính hấp dẫn của chứng khoán đối với các nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt của chứng khoán. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán là chức năng quan trọng đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách năng động và có hiệu quả. Thứ ba, chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình kinh tế TTCK là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình của cả nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Từ đó tạo ra một môi trường cạch tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Thứ tư, giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô TTCK là nơi cung và cầu vốn dài hạn gặp nhau. Trên thị trường chứng khoán, giá cả các chứng khoán phản ánh sự phát triển các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, các giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang được mở rộng, nền kinh tế đang tăng trưởng và ngược lại khi giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, 9 Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 1.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 1.1.3.1. Nhà phát hành Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như: Quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian... - Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu phát hành các chứng khoán nợ như: Trái phiếu Chính phủ; trái phiếu địa phương; trái phiếu công trình; tín phiếu kho bạc. - Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo luật định. 1.1.3.2. Nhà đầu tư Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể được chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. - Nhà đầu tư cá nhân là những cá nhân tham gia mua bán chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Những nhà đầu tư này có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn đầu tư để kiếm lời. Khi nền kinh tế còn yếu kém thì các nhà đầu tư thường đưa vốn của mình vào những lĩnh vực an toàn. Nhưng khi nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng tốt thì các nhà đầu tư cá nhân lại thường chọn thị trường chứng khoán để đầu tư, vì thị trường chứng khoán phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, qua đó các nhà đầu tư có thể thu được khoản lợi từ sự tăng trưởng kinh tế thông qua việc đầu tư vào thị trường chứng khoán. - Các nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp 10 chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm. 1.1.3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán gồm có: - Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo Luật chứng khoán và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo giấy phép do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán gồm có: Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. - Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Có 4 loại quỹ đầu tư chứng khoán là: Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân; Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư; Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.[7] - Các tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ người có vốn tới người cần vốn. Tuy nhiên không như dạng tài chính trực tiếp người cần vốn và người có vốn trao đổi trực tiếp với nhau ở thị trường tài chính, các trung gian tài chính thực hiện sự dẫn vốn thông qua một cầu nối nghĩa là người cần vốn muốn có được vốn phải thông qua người thứ ba, đó chính là các tổ chức tài chính gián tiếp hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ chức tài chính trung gian có thể là các ngân hàng, các hiệp hội cho vay, các liên 11 hiệp tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính [23]. Các tổ chức tài chính trung gian gồm có: Ngân hàng thương mại, quỹ trợ cấp, công ty tài chính, công ty bảo hiểm. Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty chứng khoán cũng là một trong những tổ chức tài chính trung gian. 1.1.3.4. Các tổ chức liên quan đến chứng khoán Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững. Tuy nhiên, mô hình về cơ quan quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở các nước đều có những điểm khác nhau. Nhìn nhận khái quát có thể thấy có hai mô hình về cơ quan quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán: Một số nước giao trách nhiệm chủ yếu quản lý về mặt Nhà nước đối với thị trường chứng khoán cho một Bộ của Chính phủ như ở Nhật Bản, Hàn Quốc... trách nhiệm này được giao cho Bộ Tài chính; một số nước thành lập cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ như ở Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và giao dịch. Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là trung tâm giao dịch có tổ chức để giao dịch các chứng khoán được niêm yết. SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, SGDCK cũng ban hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán ở Sở, phù hợp với các quy định luật pháp về chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị trường. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản, thực hiện một số chức năng sau: 12 - Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán. - Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán. - Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành. - Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên. - Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán. - Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán đáp ứng đủ điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán. Các tổ chức hỗ trợ Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng cường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số nước không cho phép thành lập các tổ chức này. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết của tổ chức phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm có thể biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng. 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán Mỗi thị trường đều có những nguyên tắc hoạt động riêng. Đối với thị trường chứng khoán cơ chế vận hành của nó được dựa trên bốn nguyên tắc hoạt động căn bản sau: Nguyên tắc cạnh tranh tự do, nguyên tắc công khai, nguyên tắc trung gian và nguyên tắc đấu giá. Việt Nam đưa vào vận hành Trung tâm Giao dịch Chứng 13 khoán (TTGDCK) chính là tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK), và vì vậy việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho thị trường chứng khoán phát triển được lành mạnh, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp cho nhà đầu tư. Nguyên tắc cạnh tranh tự do Thị trường chứng khoán phải hoạt động trên cơ sở cạnh tranh tự do. Các nhà phát hành, các nhà đầu tư được tự do tham gia và rút khỏi thị trường. Giá cả trên thị trường phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn chứng khoán mà họ muốn đầu tư vào. Trên thị trường thứ cấp nhà đầu tư cũng tự do cạnh tranh để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất. Nguyên tắc công khai Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của Giám đốc, người quản lý, cổ đông lớn,... Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán. Bởi vì thông tin là một yếu tố hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư chứng khoán. Để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả và công bằng thì các tin tức có tác động đến sự thay đổi giá cả của chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho nhà đầu tư nhằm tạo cho họ có cơ hội đầu tư như nhau đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh chứng khoán lũng đoạn thị trường. Nguyên tắc thông qua trung gian Đây là nguyên tắc căn bản cho việc tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán. Những người muốn mua hay bán chứng khoán không tiến hành giao dịch trực tiếp với nhau trên thị trường chứng khoán mà phải thông qua các nhà môi giới. Nguyên tắc này đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là các chứng khoán 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan