Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
BT NHÓM MÔN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD
LỚP
Sinh viên
: THS. NGUYỄN THANH HƯƠNG
: DTTCH_5
: NHÓM 7
1. Trần Thị Minh Toàn
2. Nguyễn Văn Tài
3. Đặng Văn Vũ
4. Đặng Huỳnh Minh Sang
36K15.2
36K15.2
36K15.2
36K15.2
ĐÀ NẴNG , THÁNG 4 – 2013
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 0
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................4
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT................................................................................5
Phần 1: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU THEO CÁCH TIẾP CẬN TOP-DOWN.......................6
1. PHÂN TÍCH VĨ MÔ.....................................................................................................6
1.1. KINH TẾ VĨ MÔ THẾ GIỚI.................................................................................6
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM......................................................................9
2. PHÂN TÍCH NGÀNH................................................................................................15
2.1. Những nhận định chung về một số ngành kinh tế...............................................15
2.2. Phân ngành sữa-ngành thực phẩm.......................................................................16
2.3. Ngành dược..........................................................................................................17
3. PHÂN TÍCH CÔNG TY.............................................................................................19
3.1. Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk..........................................................19
3.2. Công ty cổ phần dược OPC..................................................................................22
Phần 2: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT.....................................................................................26
1. Một số chỉ báo được sử dụng......................................................................................26
1.1. Đường xu thế-Trendline.......................................................................................26
1.2. Đường MA............................................................................................................26
1.3. Dải băng Bolliger.................................................................................................26
1.4. Đường MACD......................................................................................................26
1.5. Chỉ số sức mạnh tương đối RSI...........................................................................27
2. Dự báo giá cổ phiếu....................................................................................................27
2.1. Dự báo giá VNM..................................................................................................27
2.2. Dự báo giá OPC....................................................................................................28
Phần 3: DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN SỐ LIỆU.....................................................................31
1. Các ký hiệu công thức.................................................................................................31
2. Xử lý số liệu................................................................................................................31
2.1. Tỷ suất lợi tức hàng ngày.....................................................................................31
2.2. Tỷ suất lợi tức kỳ vọng E(R)................................................................................31
2.3. Độ lệch chuẩn.......................................................................................................32
2.4. Ước lượng tỷ suất lợi tức kỳ vọng và độ lệch chuẩn...........................................33
2.5. Hiệp phương sai....................................................................................................33
2.6. Hệ số tương quan..................................................................................................33
2.7. Xây dựng đường biên phương sai bé nhất và đường biên hiệu quả....................34
2.8. Đường biên hiệu quả:...........................................................................................36
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 1
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
2.9. Phân bổ vốn đầu tư giữa danh mục (P) với danh mục (F)...................................37
2.10. So sánh danh mục đầu tư rủi ro (P) với danh mục thị trường (M)....................38
2.11. Phí tối đa thu được từ khách hàng......................................................................39
KẾT LUẬN.........................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................41
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 2
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang trong giai đoạn khó khăn, mỗi
doanh nghiệp đứng trước rất nhiều thách thức, rủi ro là điều rất dễ xảy ra. Vì vậy, các nhà
đầu tư cần phải kĩ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào bất kì chứng khoán nào, họ cần
phải cân nhắc giữa cơ hội đầu tư đó với các cơ hội đầu tư khác. Do đó, cần phải tiến hành
phân tích chứng khoán. Trong giới hạn đề tài, nhóm nghiên cứu về phương pháp phân
tích cổ phiếu theo cách tiếp cận Top-down và phân tích kỹ thuật, hai phương pháp này sẽ
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình ra quyết định. Vì vậy, cần phải kết hợp cả hai phương
pháp để đưa ra một quyết định sáng suốt nhất. Phân tích theo cách tiếp cận Top-down
bao gồm: đánh giá môi trường vĩ mô, phân tích ngành, phân tích công ty. Phân tích kỹ
thuật dựa vào các chỉ báo để dự báo giá chứng khoán trong tương lai. Việc phân tích sẽ
giúp các nhà đầu tư trả lời các câu hỏi, đưa ra các quyết định đầu tư bao gồm: khi nào là
thời điểm thuận lợi để đầu tư, khi nào cần phải rút ra khỏi thị trường, đầu tư vào loại
chứng khoán nào để phù hợp với mục tiêu đề ra và giá cả.
Đề tài nghiên cứu với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về phương pháp và
cơ sở ứng dụng của phân tích và đầu tư chứng khoán. Đặc biệt là ứng dụng thực tiễn vào
phân tích để đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán trên TTCK hiện nay. Đối tượng nghiên
cứu của đề tài là phương pháp phân tích theo cách tiếp cận Top-down, phân tích kỹ thuật và
xác định lợi ích kỳ vọng, rủi ro của cổ phiếu VNM và OPC dựa trên dữ liệu quá khứ. Phạm
vi nghiên cứu là tình hình vĩ mô, phân tích ngành, công ty, tình hình thị trường chứng khoán
Việt Nam, cổ phiếu VNM và OPC trong giai đoạn 2010-quí 1/2013.
Đề tài của nhóm đứng trên quan điểm của một nhà đầu tư dài hạn và ngại rủi ro.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Phần 1: Phân tích cổ phiếu theo cách tiếp cận Top-down
Phần 2: Phân tích kỹ thuật
Phần 3: Diễn giải, tính toán số liệu
Với nguyện vọng hoàn thành đề tài thật tốt, song với thời gian nghiên cứu có hạn, cho
nên mặc dù đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của cô giáo cùng với sự
hiểu biết của mình nhưng chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Nhóm rất mong nhận được sự chỉ dạy của cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng,
nhóm 7 chúng em xin chân thành cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
ThS.Nguyễn Thanh Hương đã hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2013
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 3
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu và một số nền kinh tế
Biểu đồ 2: Tỷ lệ thất nghiệp tại các nền kinh té lớn 2010-quí 1/2013
Biểu đồ 3: Tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát châu Âu 2011-quí 2/2012
Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP đến quí 4/2012 và tỷ lệ lạm phát đến quí 1/2013 của Mỹ
Biểu đồ 5: Tăng trưởng GDP của Nhật Bản từ năm 2008 đến quí 1/2013
Biểu đồ 6: Tăng trưởng GDP các nước BRICs từ quí 1/2011 đến quí 1/2013
Biểu đồ 7 : Phần trăm thay đổi giá trị chỉ số chứng khoán tại các quốc gia năm 2012
Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2010 đến quí 1/2013
Biểu đồ 9: Biến động chỉ số CPI so với tháng trước liền kề năm 2012
Biểu đồ 10: Tình hình cán cân thương mại Việt Nam năm 2012
Biểu đồ 11: Chỉ số quản lí mua hàng PMI từ 4/2011 đến tháng 2/2013
Biểu đồ 12: Diễn biến TTCK năm 2012 và những thông tin quan trọng
Biểu đồ 13: Tăng trưởng giá cổ phiếu của ngành sữa năm 2012
Biểu đồ 14: Diễn biến giao dịch cổ phiếu ngành dược năm 2012
Biểu đồ 15: Tốc độ tăng trưởng ngành dược 2007-2011
Biểu đồ 16: Diễn biến giá sữa trong nước 8 tháng đầu năm 2012
Biểu đồ 17: Đồ thị phân tích kỹ thuật VNM SMA(20) và EMA(25)
Biểu đồ 18: Đồ thị phân tích kỹ thuật VNM SMA(20) và SMA(200)
Biểu đồ 19: Đồ thị phân tích kỹ thuật OPC SMA(20) và EMA(25)
Biểu đồ 20: Đồ thị phân tích kỹ thuật OPC SMA(20) và SMA(200)
Bảng
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 đến quí I năm 2013
Bảng 2: Một số dự báo chỉ tiêu kinh tế Việt Nam của BSC và mục tiêu của chính phủ
năm 2013
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính của Vinamilk giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 4: Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận Vinamilk giai đoạn 2013 - 2016
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính của OPC giai đoạn 2010-2012
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 4
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
VNM
OPC
TTCK
DMĐT
IMF
Eurostat
BTN môn Đầu tư tài chính
:
:
:
:
:
:
Mã cổ phiếu Vinamilk
Mã cổ phiếu OPC
Thị trường chứng khoán
Danh mục đầu tư
Quĩ tiền tệ thế giới
Cơ quan thống kê châu Âu
Nhóm 7 5
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Phần 1: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU THEO CÁCH TIẾP CẬN TOP-DOWN
1. PHÂN TÍCH VĨ MÔ
1.1. KINH TẾ VĨ MÔ THẾ GIỚI
Bước sang năm 2013, nền kinh tế thế giới bắt đầu le lói phục hồi, mặc dù chưa thật
vững chắc sau 5 năm vật lộn với cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái trầm trọng nhất
từ trước đến nay. Mỹ và các nước châu Âu tiếp tục phải đối mặt với khó khăn tài chính.
Những tháng đầu năm 2013, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức tạp và mất
cân đối, thương mại sụt giảm, tăng trưởng toàn cầu thấp.
1.1.1. Tình hình kinh tế thế giới
Tốc độ tăng trưởng kịnh tế toàn Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu và một số nền kinh tế
cầu có phần khởi sắc, IMF dự đoán
năm 2013 tăng so với năm 2012 là
3.6%. Qua số liệu thống kê của IMF
thì dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng
kinh tế là Trung Quốc và các nước
đang phát triển ở châu Á trong khi
các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật
Bản, EU có tốc độ tăng trưởng thấp
hơn cả mức trung bình thế giới và
cũng là những khu vực có mức tăng
trưởng thấp nhất.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ thất nghiệp tại các nền kinh tế lớn 2000-quí I/2013
Nguồn: Eurostat
1.1.1.1. Châu Âu suy thoái do khủng hoảng nợ công
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 6
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Châu Âu-nền kinh tế lớn phải đối mặt với khủng hoảng nợ công trầm trọng và kéo dài
Biểu đồ 3: Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ lạm phát châu Âu
kéo theo hàng loạt hệ lụy.
Theo số liệu của Eurostat,
GDP của EU27 trong quý IV
năm 2012 đã giảm 0,5% so với
quý trước. So với cùng kỳ năm
trước, GDP của EU27 đã giảm
0,6%. Đầu năm nay, tỷ lệ thất
nghiệp tại khu vực đồng tiền
chung euro (eurozone) đã tăng
cao ở mức kỷ lục 12%. Tính đến
tháng 2/2013, tỷ lệ thất nghiệp
khu vực EU27 là 10.9%, tăng
0,1% so với tháng 1, trong đó dẫn đầu là Hy Lạp (26.4%), tiếp đến là Tây Ban Nha
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp USA
(26,3%).
1.1.1.2. Mỹ
Q4/2012, tốc độ tăng trưởng GDP bất
ngờ nhận giá trị -0,1% nguyên nhân là do
lượng hàng tồn kho thấp và chi tiêu quốc
phòng sụt giảm. Bước sang quí 1/ 2013,
GDP được kỳ vọng là tăng trưởng 1,9%.
Tốc độ tăng giá tiêu dùng và tỷ lệ
thất nghiệp có dấu hiệu giảm dần nhưng
mức thất nghiệp vẫn còn khá cao, 7,6 %
vào tháng 3/2013 cùng với thâm hụt ngân
sách, nợ công khổng lồ của Mỹ sẽ gây áp
lực đối với sự phát triển kinh tế.
1.1.1.3. Nhật bản
Kinh tế Nhật đang đã có sức
bật tốt sau thảm họa kép động đất
và sóng thần năm 2011. Từ năm
2012, tăng trưởng kinh tế Nhật
Bản có dấu hiệu bất ổn, suy thoái
kinh tế hiện hữu. Xuất khẩu phải
đối mặt với nhiều khó khăn từ sự
sụt giảm trong nhu cầu toàn cầu
và đồng yên tăng giá, thâm hụt thương mại đi đối với thâm hụt ngân sách, tình hình giảm
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 7
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
phát vẫn bao trùm nền kinh tế. Tốc đố tăng trưởng GDP bị âm, quí 4/2012, tăng trưởng
GDP là -0,9%, bước sang quí 1/2013, tốc độ tăng trưởng GDP ở mức 0%.
Tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản trong quí 4 năm 2012 duy trì ở mức 4,2% nhưng bước
sang quí 1 năm 2013, con số này đã tăng lên 4,27%.
1.1.1.4. Các nước BRICs
Biểu đồ 6
Các nước trong nhóm BRICs
không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của sự
suy giảm tăng trưởng kinh tế thế giới,
các nước này đã kết thúc năm 2012 với
mức tăng trưởng chững lại. Tốc độ tăng
GDP (so với quý trước) nhìn chung có
xu hướng tăng nhẹ. Trong đó, riêng
Trung Quốc tăng trưởng GDP giảm từ
2,2% quí 4/2012 còn 2 ở quí 1/2013.
1.1.2. Tình hình chính trị thế giới
Tình hình chính trị thế giới những tháng cuối năm 2012 đầu năm 2013 nổi bật nhất
là những cuộc chuyển giao quyền lực lớn tại Mỹ và Trung Quốc. Triển vọng kinh tế
Châu Âu tiếp tục bị đe dọa do sự bế tắc về chính trị của Italia. Bên cạnh đó, Trung Đôngđiểm nóng về an ninh, chính trị toàn cầu vẫn căng thẳng và không có lối thoát.
Xung đột chính trị đang leo thang ở Đông Á và Đông Nam Á, quan hệ Trung Quốc
và Nhật Bản sẽ tiếp tục căng thẳng xung quanh vấn đề quần đảo Điếu Ngư. Tranh chấp
giữa Trung Quốc và các nước Đông Nam Á về vấn đề Biển Đông vẫn còn rất căng thẳng.
Bên cạnh đó, xung đột trên bán đảo Triều Tiên cũng tồn tại nhiều nguy cơ về chính trị.
1.1.3. Thị trường hàng hóa thế giới
Giá dầu giảm chạm đáy vào tháng 2 năm 2013 do nhu cầu hàng hóa giảm và lo ngại
ngân hàng trung ương Mỹ có thể giảm quy mô chương trình mua trái phiếu, gây áp lực
lên các thị trường tài chính. Giá vàng trên thế giới có xu hướng giảm do sự le lói hồi
phục của nền kinh tế làm giảm nhu cầu an toàn đối với vàng.
Nhìn chung, giá các loại hàng hóa khác tăng liên tiếp trong những tháng đầu năm
2013, chuỗi tăng lâu nhất kể từ năm 1996.
Biểu đồ 7
1.1.4. Thị trường chứng khoán thế giới
Bất chấp những khó khăn của nền kinh tế
thế giới suy thoái, thị trường chứng khoán thế
giới hầu hết đều tăng điểm, trong đó có một số
nước có mức tăng rất mạnh. Các nước có mức
tăng mạnh nhất gồm Venezuela tăng hơn 300%,
Thổ Nhĩ Kỳ tăng 53,3%, Pakistan tăng 49,3%,
… Một số nước Đông Nam Á có mức tăng
mạnh như Thái Lan tăng 35,8%, Lào tăng 35,1.
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 8
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Thị trường chứng khoán thế giới có khả năng sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn trong năm 2013
khi các nước đã bắt đầu hành động quyết liệt với những chính sách hợp lý hơn.
1.1.5. Triển vọng kinh tế toàn cầu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, các tổ chức kinh tế - tài
chính quốc tế đều điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng 2013 . Kinh tế Mỹ tiếp tục hồi
phục, theo dự báo của IMF, GDP của Mỹ sẽ tăng khoảng 2,3-3% trong năm 2013. Khu
vực châu Âu vẫn chưa thoát khỏi nợ công, mặc dù được cứu trợ từ nhiều phía. IMF dự
báo tăng trưởng kinh tế khu vực này sẽ là 0,4% trong năm 2013. Kinh tế Nhật Bản tăng
trưởng chậm với dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ có 1%. Khả năng suy thoái của
nền kinh tế Trung Quốc rất lớn bởi sự bất ổn của thị trường bên ngoài và nguy cơ vỡ
bong bóng bất động sản. IMF dự báo GDP nước này sẽ giảm xuống ở mức 7% trong năm
2013. Căng thẳng chính trị ở Trung Đông và Bắc Phi có thể tạo ra cú sốc giá dầu.
Kinh tế toàn cầu đang trong giai đoạn quyết liệt với nhiều biện pháp mạnh được áp
dụng. Nền kinh tế Thế giới nói chung sẽ tiếp tục khó khăn trong năm 2013. Tuy vậy, đây
là thời điểm bản lề để các chính sách ngấm dần hiệu quả, mở ra thời kỳ tăng trưởng mạnh
hơn so với năm 2012.
1.1.6. Những ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam
Tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động, Việt Nam cũng không nằm
ngoài sự biến động đó. Khó khăn của những nền kinh tế lớn đặc biệt là Mỹ và Châu Âu
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương, du lịch cũng như thị trường tài chính của
nước ta.
Tuy nhiên, Việt Nam là một nước đang phát triển, có tình hình chính trị ổn định, vị trí
địa lý thuận lợi, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao... Bên cạnh đó, dự báo sự phát triển trung
tâm của thế giới sẽ nhằm vào khu vực châu Á-Thái Bình Dương, dòng tiền nhàn rỗi trên
thế giới với số vốn được rút ra khỏi thị trường Âu, Mỹ sẽ mở ra cơ hội cho nước ta.
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM
Không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn 2010 tháng đầu năm 2013 cũng đầy những biến động
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 đến quí I năm 2013
Chỉ tiêu (so với cùng kỳ
năm liền kề)
1. Tăng trưởng GDP (%)
- Khu vực nông, lâm,
thủy sản (%)
- Khu vực công
nghiệp và xây dựng (%)
- Khu vực dịch vụ
(%)
BTN môn Đầu tư tài chính
2010
2011
2012
6.78
5.89
5,03
4.7
5.2
2,72
14
6.8
4,52
-
-
6,42
Quý I năm
2013
4,89
0,31
1,98
2,6
Nhóm 7 9
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
2. Lạm phát (%)
3. Thâm hụt cán cân
thương mại (tỷ USD)
a. Kim ngạch xuất khẩu
(tỷ USD)
- Tăng trưởng (%)
b. Kim ngạch nhập khẩu
(tỷ USD)
- Tăng trưởng (%)
4. Vốn đầu tư toàn xã hội
(nghìn tỷ đồng)
- Tăng trưởng (%)
a. Nhà nước (nghìn tỷ
đồng)
Tăng trưởng (%)
b. Ngoài nhà nước (nghìn
tỷ đồng)
Tăng trưởng (%)
c. Đầu tư trực tiếp NN
(nghìn tỷ đồng)
Tăng trưởng (%)
5. Thâm hụt NSNN (nghìn
tỷ đồng)
- Thu ngân sách (nghìn tỷ
đồng)
- Chi ngân sách (Nghìn tỷ
đồng)
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
11,8
18.13
6,81
12.4
9.5
-0,3
71.6
96.3
25.5
33.3
84
105.8
20.1
24.7
830.3
877.9
17.1
5.7
316.3
341.6
29.1
8
9,6
299.5
309.4
385
7.73
3.3
8,1
214.5
226.9
230
18.37
5.78
1,4
114,6
18,3
114,3
7,1
989,3
7
374,3
121.5
162,6
-
674.5
658,6
-
796
821,2
6,64
-0,5
29,7
19,7
29,2
17
202,6
5,5
74,8
24,5
74,8
11,6
53
1,9
35,6
136,3
171,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2: Một số chỉ tiêu dự báo của BSC và mục tiêu của chính phủ năm 2013
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 10
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Biểu đồ 8
Tăng trưởng GDP quí 1/2013
là 4,89% cao hơn cùng kỳ năm
ngoái. Chủ yếu là do khu vực dịch
vụ tăng cao hơn ở mức 5,65%.
Trong quí 1, khu vực nông lâm
nghiệp và thủy sản có mức tăng
thấp nhất do gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù, GDP quí 1 đã tăng so với
cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn còn
ở mức thấp, nền kinh tế vẫn còn rất khó khăn.
1.2.2. Lạm phát
Biểu đồ 9
Kết thúc tháng 3, lạm phát cả nước là
6,64%, thấp hơn mục tiêu cả năm và có
xu hướng giảm so với 2 tháng trước.
Đáng chú ý, sau khi tăng mạnh vào tháng
1 và tháng 2, chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
tháng 3 đã quay đầu giảm 0,19% so với
tháng 2 -lần giảm thấp nhất kể từ tháng
8/2012. Sau khi con số CPI tháng 3 được
công bố, các định chế tài chính lớn như ANZ,
Biểu đồ 10
JP Morgan đã điều chỉnh dự báo lạm phát cả
năm 2013 của Việt Nam. Trong đó, ANZ hạ
dự báo lạm phát từ 8-10% xuống còn 6-8%,
và nhận định nhiều khả năng ở 6%. JP
Morgan cũng dự báo lạm phát Việt Nam cả
năm 2013 khoảng 6,6%
1.2.3. Cán cân thương mại
Năm 2012 kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt
114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ
năm 2011, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt
114,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 11
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
2011. Như vậy, cán cân thương mại năm 2012 thặng dư 284 triệu USD, bằng 0,26% tổng
kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, với 9 tháng suất siêu và 3 tháng nhập siêu. Đây là năm
đầu tiên kể từ năm 1993, Việt Nam xuất siêu hàng hóa. Nhờ cán cân thương mại thặng
dư, tỷ giá ổn định, lãi suất gửi nội tệ cao hơn nhiều so với ngoại tệ, nên cán cân thanh
toán tổng thể 2012 đã được cải thiện rõ nét. Đây là một dấu hiệu đáng mừng của nền
kinh tế.
1.2.4. Tình hình sản xuất
Biểu đồ 11: Chỉ số quản lý mua hàng PMI 4/2011-2/2013
Tình hình sản xuất trong nước tiếp tục ở trong trạng thái trì trệ được thể hiện rõ qua
chỉ số quản lý mua hàng (PMI) của HSBC. Chỉ số này thường xuyên nằm dưới đường 50
(là ngưỡng để đo sự thay đổi về quy mô sản xuất so với tháng trước) cho thấy quy mô
sản xuất vẫn tiếp tục bị thu hẹp. Theo tính toán của HSBC bước sang tháng 3, chỉ số
ngành sản xuất Việt Nam PMI đã vượt mức trung bình 50 điểm, đạt 50,8 điểm và cao
nhất trong vòng 23 tháng trở lại đây. Với mức điểm vượt trên ngưỡng 50, hoạt động sản
xuất kinh doanh được cho là có những dấu hiệu tích cực trở lại.
1.2.5. Vốn đầu tư vào nền kinh tế
Vốn đầu tư toàn xã hội quý I năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 202,6 nghìn
tỷ đồng, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 29,6% GDP. Qua bảng số liệu có
thể thấy là tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội đang có xu hướng giảm dần kể từ
năm 2010. Điều này có thể xuất phát từ ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước cũng như
trên thế giới.
1.2.6. Thâm hụt ngân sách nhà nước
Trong năm 2012, ngân sách Nhà nước tiếp tục thâm hụt mặc dù đã cắt giảm khá
mạnh đầu tư công. Bội chi năm 2012 lên mức 239,5 nghìn tỷ đồng, bằng 170% dự toán.
Thu – chi NSNN đang mất cân đối nghiêm trọng và ảnh hưởng đến kế hoạch ngân sách
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 12
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
năm sau. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách/GDP năm đã lên tới mức 8,1%, vượt xa kế hoạch
4,8% mà Chính phủ đề ra.
1.2.7. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
1.2.7.1. Lãi suất
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã liên tục giảm lãi suất nhằm khai thông dòng tiền
giúp các doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Trong năm 2012, trần lãi suất huy động được
giảm từ 14% về còn 8% ở thời điểm cuối năm. Lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân
hàng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng nhiều năm gần đây ở hầu hết các kỳ hạn. Lãi
suất này giảm và ổn định kể từ khi Thông tư 21 có hiệu lực, NHNN điều tiết thông qua
phát hành tín phiếu và nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất tín phiếu trên thị trường mở
(OMO) đang có xu hướng giảm tạo điều kiện giảm lãi suất TPCP qua đó góp phần định
hướng giảm lãi suất chung trên thị trường. Nhiều khả năng lãi suất sẽ tiếp tục giảm trong
năm 2013 về 7%.
Biểu đồ 11
1.2.7.2. Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng trong năm 2012 có
dấu hiệu chậm lại ở hầu hết các tổ chức tín
dụng do nhu cầu vay vốn không có dấu hiệu
tăng. Tính đến thời điểm cuối năm 2012,
tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng
22,4% so với năm 2011, tăng trưởng tín
dụng đạt 8,91%, hoàn thành kế hoạch tăng
8-9% của Chính phủ. NHNN đã đặt mục
tiêu tăng trưởng tín dụng đạt 12% trong năm
2013. NHNN vẫn sẽ kiểm soát tăng trưởng tín dụng với các TCTD để đảm bảo mở rộng
tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả và hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên.
1.2.7.3. Tỷ giá
Tỷ giá VND/USD duy trì ổn định kể từ đầu năm đến nay tại mốc 20.828 nhờ các
chính sách tài khóa được điều hành hợp lý của NHNN. Tỷ giá được giữ ổn định theo
đúng kế hoạch không để biến động quá 1%. Định hướng chung cho năm 2013 là NHNN
tiếp tục giữ ổn định tỷ giá, điều hành có sự linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và
tình hình cung cầu ngoại tệ.
1.2.8. Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012
Năm 2012, các chỉ số chứng khoán đã tăng mạnh ngay từ đầu năm. Thị trường tiếp tục
sôi động và tạo đỉnh trong năm cho đến đầu tháng 5/2012, VN-Index tăng mạnh 27% với
mức giao dịch bình quân hơn 62 triệu cổ phiếu mỗi phiên, HNX-Index tăng mạnh 42,6%
với giao dịch bình quân đạt hơn 65 triệu cổ phiếu mỗi phiên. Tuy vậy, thị trường liên
tiếp giảm điểm mạnh trong 7 tháng sau cùng với những “cú sốc” liên quan đến ngành
ngân hàng. Trong quý I/2013, với những chính sách vĩ mô và thông tin vĩ mô mang tính
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 13
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
tích cực, thị trường được hỗ trợ khá mạnh là duy trì một đà tăng tốt. Tuy nhiên, càng về
cuối quý, đà tăng càng giảm dần, đặc biệt khi thị trường chạm đến những ngưỡng kháng
cự quan trọng như mốc 490- 500 điểm trên sàn HOSE và 59 – 60 điểm trên sàn HNX.
Biểu đồ 12: Diễn biến TTCK năm 2012 và những thông tin quan trọng
Dự báo TTCK quí II/2013 (theo dự báo của Vietinbank Capital)
Chuyển sang quý II, nền kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục có những dấu hiệu tích cực hơn
nhưng chưa mang tính đột biến để thay đổi thực trạng hiện tại. Những dấu hiệu cho việc
nền kinh tế đi ngang vẫn còn hiện hữu như tăng trưởng tín dụng chậm, hàng tồn kho vẫn
lớn và dấu hiệu cho việc đầu tư mới mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn khá
yếu… Do vậy, nền kinh tế vĩ mô vẫn cần có một thời gian dài hơn nữa để có thể khẳng
định những tín hiệu rõ ràng hơn. Tóm lại, thị trường chứng khoán chưa đủ điều kiện để
thị trường tăng trưởng bền vững trở lại.
1.2.9. Triển vọng
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định. Lãi suất sẽ tiếp tục
được giữ ở mức thấp và có khả năng sẽ tiếp tục hạ xuống trong năm 2013. Tỷ giá sẽ được
duy trì ổn định và biến động không quá 1% khi thị trường vàng đã được NHNN kiểm
soát chặt chẽ. Tăng trưởng tín dụng tiếp tục tăng dù chỉ ở mức thấp do hàng tồn kho ứ
đọng, sản xuất trì trệ, sức cầu yếu. Tăng trưởng kinh tế (GDP) có thể đạt mức tăng 5,5%
như kế hoạch của Chính phủ, nhưng nhiều khả năng CPI sẽ tăng hơn dự đoán, khoảng
10%. Các doanh nghiệp kỳ vọng sẽ bớt khó khăn và tìm lại được động lực phát triển sản
xuất kinh doanh của mình góp phần thúc đẩy hoạt động hiệu quả của thị trường chứng
khoán, bất động sản, hàng hóa dịch vụ…
----
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 14
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
2. PHÂN TÍCH NGÀNH
2.1. Những nhận định chung về một số ngành kinh tế
Mỗi ngành trong nền kinh tế đều đang phải chịu những ảnh hưởng khác nhau từ sự
biến động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Đi đôi với việc tìm kiếm cơ hôi để
tăng trưởng thì mỗi ngành cũng gặp phải những khó khăn, thách thức nhất định.
Ngành vận tải biển, biến động và rủi ro là đặc tính nổi trội của ngành vận tải biển.
Ngoài ra, ngành này có tính chu kỳ và mùa vụ rất cao. Doanh nghiệp vận tải biển đòi hỏi
phải có vốn lớn để tài trợ cho các phương tiện vận tải. Lãi suất, tỷ giá, và hoạt động bảo
hiểm rủi ro nhiên liệu là các vấn đề khác cần quan tâm. Trong thời gian qua, lãi suất và
biến động tỷ giá đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp ngành vận tải biển Việt Nam.
Nhóm ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng hiện tại khá khó khăn, tăng
trưởng thấp trong thời gian qua, nguyên nhân là do Bất động sản khá trầm lắng. Xây
dựng dân dụng giảm do không thể thu hút thêm vốn đầu tư, xây dựng công nghiệp giảm
do tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn.
Bất động sản là một ngành kinh doanh thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp và
xây dựng. Thời gian gần đây dường như đóng băng trên thị trường. Thị trường BĐS năm
2012 kết thúc với xu hướng chung là sự sụt giảm khá mạnh về doanh thu và giá bán bất
động sản, số lượng các DN BĐS kinh doanh có lãi chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Ngành khoáng sản: Do khoáng sản là nguồn nguyên vật liệu đầu vào của rất nhiều
ngành công nghiệp quan trọng nên tình hình suy thoái ở châu Âu, tăng trưởng chậm ở
Mỹ và Trung quốc trong năm 2012, nhu cầu tiêu thụ nhiều loại khoáng sản sụt giảm dẫn
đến giá cả kim loại màu có sự biến động mạnh. Giá mặt hàng kim loại lại rất nhạy cảm
với triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới. Trong tình hình khó khăn hiện nay, đầu tư vào
ngành này không phải là một quyết định sáng suốt.
Đối với nhóm ngành công nghệ, trình độ tay nghề của các kỹ thuật viên Việt Nam
còn hạn chế. Bên cạnh đó, chu kỳ sống của các sản phẩm công nghệ ngắn, các doanh
nghiệp trong ngành phải chịu sự cạnh tranh rất lớn đến từ các đối thủ cạnh tranh trong
lĩnh vực điện thoại di động, máy tính, phần mềm đến từ các quốc gia có sức mạnh trong
lĩnh vực này. Nhóm ngành này chỉ có tiềm năng phát triển trong tương lai xa.
Nhóm ngành phân bón đang trong tình trạng dư cung kéo dài, rủi ro giảm giá ở thị
trường phân bón thế giới dẫn đến tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành giảm. Tuy vậy, là
một nước nông nghiệp với 70% dân số làm nghề nông, nhu cầu về phân bón của Việt
Nam là thiết yếu không thể phủ nhận. Mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, phân bón là
một trong những ngành chịu ít tác động hơn cả. Nhờ lượng cầu ổn định, các công ty phân
bón vẫn có lãi trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Nhóm ngành tài chính ngân hàng cũng đang gặp nhiều khó khăn, KQKD của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam năm 2012 không khả quan, nhiều ngân hàng phải điều chỉnh
kế hoạch lợi nhuận và giảm cổ tức. Nợ xấu năm 2012 đang có xu hướng ngày càng tăng,
theo số liệu mới công bố của Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng Nhà Nước là 202
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 15
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
nghìn tỷ đồng, trong đó có đến 16% nợ xấu không có đảm bảo. Một con số không mấy
lạc quan cho sự đầu tư.
Bên cạnh những nhóm ngành gặp nhiều khó khăn thì vẫn có những nhóm ngành có
cơ hội tăng trưởng. Đó là những nhóm ngành chịu tác động thấp hơn của việc xuống giá
của thị trường chứng khoán, nhu cầu vẫn cao khi nền kinh tế suy thoái như sản xuất hàng
tiêu dùng, sản xuất thực phẩm hay y tế...
Với những phân tích ở trên, có thể thấy một số ngành nhỏ trong các nhóm ngành ở
trên có thể lựa chọn cho sự đầu tư là:
Ngành thực phẩm: là ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm thuộc nhu cầu thiết
yếu, hiện tại đang phát triển và tiềm năng phát triển trong tương lai.
Ngành dược: được xem là một ngành phòng thủ, thích hợp cho đầu tư dài hạn
do sản phẩm thuộc nhu cầu thiết yếu, ngành dược có triển vọng tăng trưởng ổn
định.
2.2. Phân ngành sữa-ngành thực phẩm
Trong những năm gần đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong nhóm ngành thực phẩm ở Việt Nam. Nhu cầu về các sản phẩm sữa ngày
càng tăng lên. Đời sống vật chất của người dân đang ngày một cải thiện, thêm vào đó,
các phương tiền truyền thông đã hỗ trợ mạnh mẽ cho chiến dịch marketing của các công
ty sữa. Vì vậy mà nhận thức và nhu cầu của người dân đã có nhiều thay đổi. Nếu trước
đây, khách hàng mục tiêu là trẻ em thì ngày nay, các công ty sữa đã nhằm vào tất cả các
phân khúc thị trường.
Biểu đồ 13: Tăng trưởng giá cổ phiếu của ngành sữa
-
Ngành sữa duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao
Tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, nhưng đó lại là tác động tích cực
khi giá sữa bột nguyên liệu trên thị trường thế giới có xu hướng giảm do lực cầu yếu. Điều
này giúp các doanh nghiệp sản xuất sữa trong nước được hưởng lợi khi giảm được chi phí
đầu vào. Nhìn chung, ngành sữa tăng trưởng mạnh và ổn định. Theo số liệu từ Tổng cục
Thống kê, năm 2012, sản xuất sữa bột của Việt Nam luôn trong xu hướng tăng trưởng, duy
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 16
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
chỉ có tháng 5 là sản xuất sữa bột giảm, giảm 6,6% so với tháng 4, chỉ đạt 5,6 nghìn tấn.
Sang đến tháng 6, tình hình sản xuất sữa trở lại xu hướng tăng. Tháng 9 sản xuất sữa bột đạt
khoảng 7,8 nghìn tấn, tăng 4% so với tháng 8 và tiếp tục tăng sau đó.
- Thành phần tham gia thị trường
Thị trường sữa Việt Nam có nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia như Vinamilk,
Dutch Lady, TH true milk, Abbot, Nestle, Mead Johnson…Dẫn đầu thị phần là công ty cổ
phần sữa Việt Nam – Vinamilk với hơn 40% thị phần trong nước. Trong đó, sản lượng sữa
chua của Vinamilk chiếm 95% thị phần cả nước, sữa tươi chiếm trên 50%.
Danh mục sản phẩm có trên thị trường
Trên thị trường hiện nay, các sản phẩm từ sữa khá đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
người tiêu dùng như sữa bột, sữa tươi, sữa dinh dưỡng, bơ, phomat…Trong đó sữa bột và
sữa tươi là hai sản phẩm có tổng mức tiêu thụ cao nhất trên thị trường.
Nguồn cung nguyên liệu của ngành
Ngành sữa Việt Nam luôn đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu. Đối với các công ty
sản xuất sữa trong nước, nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu sản xuất,
trong khi đó 70% còn lại phải nhập khẩu.
Để chủ động trong nguồn cung ứng nguyên liệu, một số công ty như Vinamilk, Ducth
Lady, TH true milk đã tiến hành xây dựng những trang tại bò sữa cho riêng mình. Theo
thống kê, Vinamilk có khoảng hơn 8200 con, Dutch lady khoảng 33.000 con, TH true milk
khoảng 22.000 con.
Triển vọng ngành sữa
Ngành sữa Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng cao, Việt Nam có cơ cấu dân
số trẻ và thu nhập của người dân ngày càng tăng nên nhu cầu sử dụng những sản phẩm bổ
dưỡng cho sức khỏe là điều tất yếu, trong khi sản xuất trong nước hiện nay chưa thể đáp ứng
đủ nhu cầu. Hiện nay, mức tiêu thụ sữa bình quân trên đầu người của Việt Nam là khoảng 15
lít, còn khá thấp so với một số nước trong khu vực như Thái Lan (khoảng 23 lít), Trung
Quốc (khoảng 25 lít).
Do vậy, có thể nói rằng, ngành sữa là một trong những ngành đang phát triển bền vững
tại Việt Nam.
2.3. Ngành dược
Dược là ngành có tốc độ phát triển tương đối ổn định, là một trong những ngành có rủi
ro thấp, tiềm năng cao, hiện đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, hệ thống phân phối
đặc trưng, cạnh tranh. Phân ngành sản xuất thuốc được chia thành 2 phân khúc sản xuất
chính là đông dược và tây dược.
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 17
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Biểu đồ 14
-
Ngành dược duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định
Là ngành có vai trò quan trọng do sản phẩm thuộc nhu cầu thiết yếu, ngành Dược vẫn
đạt được mức tăng trưởng ổn định trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế. Tăng trưởng
doanh thu và LNST bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết năm 2012
tương ứng 11,9% và 10,3% so với 2011. Tuy nhiên, các chỉ tiêu bình quân về hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành giảm nhẹ. Các doanh nghiệp thuộc phân
khúc sản xuất đều đạt mức tăng trưởng tốt.
Biểu đồ 15: Tốc độ tăng trưởng ngành dược
- Thành phần tham gia thị trường
Thị trường dược phẩm Việt Nam có nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia như
Sanofi, Traphaco, Dược Hậu Giang, công ty Imexpharm, Dược Bến Tre, Dược phẩm Cửu
Long,…Dẫn đầu thị phần năm 2012 là công ty dược Sanofi (thuộc tập đoàn SANOFI –
Pháp).
Danh mục sản phẩm có trên thị trường
Trên thị trường hiện nay, dược phẩm khá đa dạng, gồm có thuốc tây dược: thuốc phổ
thông không bản quyền: kháng sinh, thuốc thông thường (vitamin, giảm đau, hạ sốt,…), và
thuốc đặc trị có bản quyền, thực phẩm chức năng (đây là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn của
ngành đông dược, nguồn nguyên liệu thiên nhiên với công thức được đúc kết, sàng lọc qua
nhiều năm). Doanh nghiệp dược trong nước chủ yếu sản xuất loại thuốc không bản quyền.
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 18
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
-
Nguồn cung nguyên liệu của ngành
Do ngành công nghiệp hóa dược của Việt Nam còn hạn chế, nên phần lớn nguyên liệu
cho sản xuất thuốc tân dược phải nhập khẩu. Các dược liệu được nhập chủ yếu là nguyên
liệu kháng sinh, vitamin và chiếm trên 80% giá trị nhập khẩu. Ngược lại các doanh nghiệp
sản xuất đông dược khá tự chủ về nguyên liệu vì có thể sản xuất trong nước.
Triển vọng ngành dược
Năm 2013 sẽ tiếp tục là một năm tăng trưởng tốt của các Công ty Dược. Ngành dược
nội địa đã từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế và đang được Nhà nước đầu tư xây
dựng đề án "Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020", nhằm quy hoạch, phân bố các nhà máy sản xuất thuốc
trong nước theo hướng khuyến khích sản xuất thuốc phổ thông để giảm giá thành sản
phẩm và ưu tiên cung ứng cho hệ thống cơ sở khám chữa bệnh công lập. Các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này bắt đầu tăng dần số lượng. Trong thời gian qua các
doanh nghiệp dược đã tích lũy được nguồn vốn khá lớn từ việc gia tăng sản lượng tiêu
thụ, các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn, nhờ vậy mà các DN dược
trong nước có đủ khả năng để tiếp tục nâng cao đầu tư sản xuất.
Dược phẩm là một mặt hàng thiết yếu, nhu cầu ít co giãn, được xã hội quan tâm và có
tiềm năng phát triển mạnh. Yếu tố nguyên phụ liệu, tỷ giá và lãi suất trong năm 2013 dự
báo sẽ không có nhiều biến động, nên lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm vẫn
tăng trưởng ổn định. Hơn nữa mảng đông dược lại có khả năng tự chủ nguồn nguyên
liệu. Như vậy đây càng là cơ hội cho các doanh nghiệp dược trong nước phát triển.
----
3. PHÂN TÍCH CÔNG TY
3.1. Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
3.1.1. Tổng quan về Vinamilk
VINAMILK được thành lập năm 1976, đến nay, trải qua khoảng 36 năm xây dựng và
phát triển, Vinamilk hiện đang là doanh nghiệp đầu ngành chiếm hơn 40% thị phần trong
nước, là doanh nghiệp sữa lớn thứ 68 trên thế giới. Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng, là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn. Tháng 1/2013,
Vinamilk tiếp tục được vinh danh là thương hiệu quốc gia lần thứ 2 liên tiếp. Năm 2011,
doanh thu của Vinamilk đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD và liên tục tăng trong thời gian qua.
- Tình hình hoạt động kinh doanh
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột;
sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.
Sản phẩm của Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ trong nước, ngoài ra công ty cũng xuất khẩu
sang thị trường khác như Mỹ, Úc, Canada… Năm 2012, Vinamilk bán ra được hơn 4 tỉ sản
phẩm với doanh thu hơn 27.300 tỉ đồng, nộp ngân sách nhà nước gần 3.000 tỷ đồng. Riêng
phân khúc sữa tươi Vinamilk đang giữ vị trí số 1 nhờ chất lượng, vị thơm ngon và giá cả hợp
lý. Đến nay, sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại 26 quốc gia trên thế giới.
BTN môn Đầu tư tài chính
Nhóm 7 19
- Xem thêm -