Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................... 7
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại ( NHTM ). ................. 7
1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ). ............................ 8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH. .......................................................... 8
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ........................................................... 9
1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu( TDTTXK
). ....................................................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu. ......................... 13
1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu. .............................................. 14
1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu. .......................................... 17
1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu. ..... 25
Tóm tắt chƣơng 1 ................................................................................................ 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM .............................. 31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam. ............................... 31
2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN................................................ 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN. .............................. 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN. ............................ 33
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN. .................. 32
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. .............. 39
2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. ....................... 39
2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN. ..................................... 41
2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần
đây (2003 – 2006 ). ..................................................................................... 45
2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. .................................... 59
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. ................................................................... 59
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
2.3.2. Những khó khăn và tồn tại. ............................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 65
Tóm tắt chƣơng 2 ................................................................................................ 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM................ 71
3.1. Chiến lƣợc xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam. ......... 71
3.1.1. Chiến lƣợc xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010. ........... 71
3.1.2. Chiến lƣợc tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng. ........... 73
3.2. Chiến lƣợc phát triển NHNTVN đến năm 2015. ..................................... 74
3.2.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN. .. 74
3.2.2. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại
NHNTVN. ................................................................................................... 75
3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh. ................. 76
3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. . 80
3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng. ...................................................... 80
3.4.2. Các giải pháp khác. ........................................................................... 85
Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................ 92
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 93
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2.1.Tổng nguồn vốn huy động...........................................................32
Hình 2.2. Doanh số TT XNK .....................................................................34
Hình 2.3. Số thẻ lƣu hành ..........................................................................35
Hình 2.4. Doanh số thanh toán thẻ ............................................................. 38
Hình 2.5. Tổng doanh số ngoại tệ mua bán ................................................ 38
Hình 2.6. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu theo kỳ hạn tại NHNT ......... 47
Bảng 2.1.Tốc độ tăng trƣởng vốn huy động tại NHNT..............................32
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNT từ năm
2003 - 2006.................................................................................................33
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng DS TTXNK................................................35
Bảng 2.4. Quy mô TDTTXNK tại NHNTVN từ năm 2003 – 2006 .......... 46
Bảng 2.5. Cơ cấu dƣ nợ tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ tại
NHNTVN. .................................................................................................. 49
Bảng 2.6. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN. ............. 51
Bảng 2.7. Tỷ trọng các mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ............ 51
Bảng 2.8. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế. ..................... 54
Bảng 2.9. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN. .......................... 57
Bảng 2.10. Tình hình chiết khấu chứng từ hàng xuất tại NHNTVN. ........ 58
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do lựa chọn đề tài.
Qúa trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ
ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản
xuất, thƣơng mại đầu tƣ, tài chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo, văn hoá và lối sống…Thông qua các hoạt động trên các nƣớc xích
lại với nhau hơn, gắn bó với nhau nhiều hơn. Chính điều đó làm cho nền kinh tế
thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ
phận không tách rời và tuỳ thuộc vào nhau. Sự biến động xảy ra ở bất kỳ nƣớc
nào đó tất yếu sẽ dẫn tới sự tác động tới các quốc gia khác trên thế giới. Đặc
điểm này đặt ra một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra thị
trƣờng thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển
kinh tế đối ngoại để có đƣợc một khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển.
Nhận thức đƣợc vấn đề đó, Đảng và Nhà Nƣớc ta đã thực hiện chính sách
kinh tế mở, hội nhập kinh tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới
nền kinh tế quốc dân để đảm bảo Việt Nam thực hiện thắng lợi đổi mới xây
dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Kể từ khi mở cửa, hoạt động
ngoại thƣơng của Việt Nam diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết, trong đó hoạt động
xuất khẩu với tốc độ tăng trƣởng nhanh chóng đã góp phần to lớn vào sự đổi
mới đất nƣớc, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá trong nƣớc cũng nhƣ đáp ứng đầy đủ hơn nu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Vậy phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu - một động lực quan trọng để hội
nhập kinh tế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: do khả năng tài chính có hạn mà các
doanh nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng
nhập khẩu, các dây chuyền thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc không đủ vốn thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ
vay mƣợn và sự giúp đỡ tài trợ của xã hội.
Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam ( NHNTVN ) ngay từ khi đƣợc
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
thành lập đã là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại
thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm: cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác ( vận tải, bảo hiểm,…), thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ,…Vì vậy trong nhiều
năm qua với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng đối ngoại,
NHNTVN luôn đƣợc đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất, ngân hàng hàng đầu
trong lĩnh vực tài trợ thƣơng mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối.
Hiện nay NHNTVN vẫn đang từng bƣớc hoàn thiện hoạt động kinh doanh của
mình cho phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt cùng với sự phát triển của ngoại
thƣơng, NHNTVN đã và đang tìm nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng
tài trợ xuất khẩu ( TDTTXK ), vừa để tài trợ các doanh nghiệp trong nƣớc, vừa
phát huy lợi thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, vừa đem lại
nguồn lợi nhuận lớn lao cho ngân hàng, giúp ngân hàng đứng vững trong cạnh
tranh. Tuy nhiên hoạt động TDTTXK của NHNTVN vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế và chƣa phù hợp với yêu cầu xuất khẩu của Việt Nam. Do đó việc nghiên
cứu và tìm kiếm các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại
NHNTVN là một yêu cầu cấp bách về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
Đƣợc sự giới thiệu của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự cho phép
của quý NHNTVN, em đã đƣợc thực tập tại trụ sở chính NHNTVN – 198 Trần
Quang Khải, Hà Nội. Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu về hoạt động
TDTTXK của ngân hàng và nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đó đối với
sự phát triển của ngân hàng nói riêng và với sự phát triển kinh tế nƣớc ta nói
chung. Do vậy đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất
khẩu tại ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam” đã đƣợc em lựa chọn là đề tài
để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trên cơ sở xác định bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng ( TDNH )
đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là thực trạng hoạt động TDTTXK
của NHNTVN, mục đích nghiên cứu chuyên đề là đƣa ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động TDTTXK tại
NHNTVN.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là: Chuyên đề khảo sát hoạt động
TDTTXK tại NHNTVN từ năm 2003 đến năm 2006.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Tên chuyên đề: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu
tại Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam”.
Để đạt đƣợc các mục đích trên, ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Lời cam
đoan; Mục lục; Danh mục các bảng số liệu, hình vẽ, chữ viết tắt; Danh mục tài
liệu tham khảo; Phụ lục, thì chuyên đề đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận chung về hoạt động TDTTXK tại ngân
hàng thƣơng mại ( NHTM ).
Chƣơng 2: Thực trạng và đánh giá hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại ( NHTM ).
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự hình thành và
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế tạo điều kiện
và đòi hỏit sự phát triển của ngân hàng. Đến lƣợt mình, sự phát triển của hệ
thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Trải qua rất
nhiều biến động lịch sử của lịch sử cũng nhƣ cùng với sự phát triển kinh tế, các
hình thức ngân hàng cũng có sự thay đổi.
Ở giai đoạn đầu: từ thế kỷ 15 - cuối thế kỷ 18: các ngân hàng hoạt động
với quy mô nhỏ, độc lập với nhau, chƣa tạo thành hệ thống và hoạt động chƣa
ổn định. Mỗi ngân hàng đều có những chức năng nhiệm vụ giống nhau nhƣ:
nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán chi trả, phát giấy bạc và lƣu thông và thực
hiện các dịch vụ ngân hàng khác ( đổi tiền, chuyển tiền,... )
Ở giai đoạn 2: từ thế kỷ 18 - thế kỷ 20: Nhà Nƣớc ban hành các đạo luật
đối với các hoạt động của ngân hàng để hạn chế số lƣợng các ngân hàng đƣợc
phép phát hành tiền và lƣu thông. Sang thế kỷ 18, 19 ở các nƣớc công nghiệp
Châu Âu, việc phát hành tiền vào lƣu thông đƣợc giao cho một số ngân hàng
lớn. Đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Nhà Nƣớc ban hành đạo luật cho phép
một ngân hàng duy nhất – đó là tiền đề của ngân hàng trung ƣơng sau này đƣợc
phép phát hành giấy bạc. Các ngân hàng còn lại cùng với quá trình phát triển trở
thành NHTM.
Giai đoạn 3: từ đầu thế kỷ 20 cho đến nay: Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế hàng hoá, của công nghệ thông tin, và sự đa dạng hoá của
các đối thủ cạnh tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các NHTM đã đa
dạng hoá và mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ theo mô hình ngân hàng đa
năng hiên đại.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ).
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH.
1.2.1.1. Khái niệm.
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng. Trong một số ngữ cảnh cụ thể thì thuật ngữ tín dụng
còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Mục đích cuối cùng là muốn xem tín dụng là một chức năng cơ bản của
ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng
thì tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau: “ Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và các
bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán ”.
Trong nền kinh tế thị trƣờng , nếu lấy tiêu thức “ chuyển nhƣợng ” làm
căn cứ để phân chia các hình thức tín dụng thì có hai loại đó là tín dụng thƣơng
mại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng thƣơng mại là hình thức cho vay bằng
hàng hoá; Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các cá nhân và doanh nghiệp.
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Xuất phát từ khái niệm tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân hàng có một số
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
đặc điểm sau:
Thứ nhất, trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thể hiện rõ vai trò trung gian
tài chính, là ngƣời đứng giữa thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các chủ thể
có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ( ngân hàng là ngƣời đi vay ) và sử dụng vốn
đầu tƣ cho các doanh nghiệp thì ngân hàng lại là ngƣời cho vay.
Thứ hai, TDNH đối với đối tƣợng cho vay là tiền tệ nên không chịu sự
ngăn cản về phƣơng hƣớng tức là có thể cho vay đối với tất cả các ngành kinh tế
( ngành đó hoạt động có hiệu quả, phƣơng án sản xuất có tính khả thi ). Mặt
khác, với quy mô lớn về vốn nên các NHTM có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn
lớn ở các quy mô khác nhau với các thời hạn khác nhau: ngắn hạn, trung và dài
hạn.
Thứ ba, TDNH khác với tín dụng thƣơng mại về hình thức, quy mô và
thời gian hoạt động, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung
cho nhau. TDNH giúp khắc phục một số hạn chế của tín dụng thƣơng mại về
mặt không gian và địa lý, về quy mô tín dụng, về trƣờng hợp khi đến hạn trả tiền
nếu vì một lý do nào đó mà ngƣời mua không có hoặc không đủ tiền trả. Mối
quan hệ gắn bó này là nhờ thông qua việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và tái
chiết khấu thƣơng phiếu tại các ngân hàng khi đối tác có thƣơng phiếu và có nhu
cầu về tiền của mình.
Sự phát triển của các hình thức tín dụng, nhất là TDNH nhiều thập kỷ qua
và cho đến nay trên thế giới đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Qúa trình vận động và phát triển của TDNH gắn liền với sự vận
động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng,
TDNH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong vai trò là trung gian điều phối
luồng tiền tệ để nền kinh tế hoạt động một cách ổn định và phát triển.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đƣợc thể hiện qua những mặt sau:
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát
triển.
Trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không phải lúc nào
doanh nghiệp cũng có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình, nên để
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh bình thƣờng, họ tìm đến ngân hàng hay các
định chế tài chính để nhận đƣợc sự tài trợ về nguồn vốn. Nhƣ vậy thông qua
việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng đã góp phần giúp
các doanh nghiệp không những đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn
có thể mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ
thuật và công nghệ mới, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến
khích đầu tƣ vào các ngành,các lĩnh vực các công trình lớn có ý nghĩa đối với
quốc kế dân sinh.
Hơn nữa hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện để duy trì mối
liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lƣu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội. Nó làm
cho lƣu thông hàng hoá mở rộng thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Hiện nay, khoa học – kĩ thuật và công nghệ phát triển, bùng nổ nhƣ vũ
bão, chu kì sản phẩm ngày càng rút ngắn lại thì tín dụng ngân hàng càng trở nên
quan trọng hơn. Nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể
tiếp cận đƣợc với những công nghệ tiên tiến, hiện đại, từ đó giúp các nƣớc đang
và chậm phát triển có thể thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc với chiến lƣợc đi tắt đón đầu.
Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát
triển nhanh chóng là điều không thể phủ nhận.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất.
Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp phải đối đầu với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Họ không chỉ cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nƣớc mà
còn phải cạnh tranh với đối thủ nƣớc ngoài. Để chiến thắng trong cạn tranh, các
doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động nhƣ
đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm nguyên vật liệu, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…Do vậy các doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính thƣờng có nhiều lợi thé hơn, và họ có nguồn vốn lớn nên có thể dễ dang
mở rộng sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị trƣờng. Kết quả là các công ty
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
lớn càng lớn mạnh hơn,và các doanh nghiệp nhỏ do không đủ khả năng cạnh
tranh nên có thể bị phá sản hoặc bị các công ty lớn mua lại. Để tồn tại thì các
doanh nghiệp nhỏ đã tự nguyện liên doanh, liên kết hay sáp nhập lại với nhau
hoặc cùng với các công ty lơn thành lập nên các công ty cổ phần, hùn vốn lại
với nhau để tạo ra lƣợng vốn lớn. Nhƣ vậy do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết
hay sáp nhập này, và tín dụng ngân hàng là phƣơng tiện để tập trung các khoản
tiền nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Mặt khác, để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải trích
một phần lợi nhuận để thành lập quỹ dự phòng, quỹ đầu tƣ phát triển, tái sản
xuất kinh doanh. Nhƣng do đặc điểm của chu chuyển vốn, vốn của doanh nghiệp
luôn đƣợc luân chuyển liên tục để tạo ra lợi nhuận , nên khi một cơ hội kinh
doanh xuất hiện, mà chờ có nguồn vốn đủ lớn để thực hiện tái sản xuất thì sẽ
mất nhiều thời gian, và có khi bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Trong khi đó doanh
nghiệp có thể sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng. Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng
đóng vai trò tích tụ vốn trƣớc một bƣớc giúp cho doanhnghiệp tiết kiệm thời
gian trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào quá trình tiết kiệm chi phí
lưu thông của xã hội.
Với tốc độ tăng trƣởng nhanh chóng của các giao dịch quốc tế, và các
yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro đối với các bên
tham gia giao dịch thì các hoạt động thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát
triển với các phƣơng thức, phƣơng tiện thanh toán đa dạng, nhanh chóng và tiện
lợi hơn.Nhờ đó, thông qua cơ chế thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng làm
giảm giao dịch tiền mặt nên có thể thực hiện đƣợc một khoản chi phí cho việc
lƣu thông tiền mặt. Đồng thời nhờ vào các phƣơng tiện thanh toán khác nhƣ
là:séc, thƣơng phiếu, hối phiếu nên có thể mở rộng đƣợc quy mô lƣu thông
hàng hoá; tiết kiệm tiền mặt trong lƣu thông, bảo quản tiền, ghi chép sổ, làm
tăng tốc độ chu chuyển vốn, tài sản xã hội đƣợc đảm bảo an toàn hơn. Đây là
bƣớc tiết kiệm quan trọng nhất mà tín dụng đã đạt đƣợc thông qua hoạt động của
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
hệ thống ngân hàng.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng thực hiện điều hoà nguồn vốn, phân phối
lại vốn trong xã hội. Đây chính là chức năng phân phối của tín dụng ngân hàng.
Nó biểu hiện ở cơ chế “ hút ” và “đẩy ” đƣợc thực hiện thông qua nhiệm vụ huy
động vốn cho vay (thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong xã hội ) và
nhiệm vụ cho vay (để đẩy vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng )
hoặc thông qua thị trƣờng liên ngân hàng. Dù dƣới hình thức nào thì việc điều
hoà vốn của tín dụng ngân hàng làm cho xã hội bớt đƣợc thừa vốn ở nhiều nơi
thừa vốn và giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, đồng thời làm cho phát triển
tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn, giảm tình trạng phải phát hành thêm
tiền, khắc phục tình trạng lạm phát tiền tệ, từ đó góp phần ổn định lƣu thông tiền
tệ, ổn định giá cả. Tất cả những tác động đó của tín dụng ngân hàng đều giúp tiết
kiệm một lƣợng lớn lƣu thông trong xã hôi.
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách xã hội và là phương
tiện để Nhà Nước thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Thông qua tín dụng ngân hàng , Nhà nƣớc tài trợ cho các đối tƣợng chính
sách xã hội nhƣ học sinh, sinh viên, các hộ nông dân nghèo, các hộ sản xuất, các
ngành nghề thủ công truyền thống bằng quỹ. Tính dụng ngân hàng là công cụ
quan trọng trong việc tổ chức đời sống dân cƣ. Dân cƣ sử dụng tín dụng để tiết
kiệm, tăng dự trữ của cải và cũng thông qua tín dụng để cải thiện nâng cao mức
sống.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng là công cụ để cân đối thu chi ngân sách của
Nhà Nƣớc và góp phần điều chỉnh lƣợng tiền cung ứng trong lƣu thông, bảo
đảm sự cân đối tiền hàng, giữ cho tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở mức hợp lý và
kiểm soát thị trƣờng giá cả và sức mua của đồng tiền. Nó cũng là phƣơng tiện
đƣợc dùng để tài trợ cho các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn vƣơn ra thị
trƣờng nƣớc ngoài, nâng cao mức độ cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất
khẩu(TDTTXK ).
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu.
Ngày nay, xuất khẩu luôn đƣợc các quốc gia ( dù ở bất cứ trình độ phát
triển nào) coi trọng nhƣ “động lực ”của nền kinh tế quốc dân. Khi cạnh tranh
xuất khẩu ngày càng trở nên quyết liệt, các nhà xuất khẩu cần tới sự tài trợ của
các cơ cấu tài chính hiện đại và mạnh để thắng thế cạnh tranh trong điều kiện
ngày càng nhiều biến cố rủi ro. Mà ngân hàng chính là một trung gian tài chính
uy tín và hoạt động có hiệu quả cho nên đã dẫn đến quan hệ vay mƣợn giữa một
bên là ngân hàng với một bên là doanh nghiệp có nhu cầu về vốn.
Cho đến nay trên thế giới vẫn chƣa có quan điểm thống nhất về TDTTXK
dẫu cho rằng chỉ ở mặt khái niệm. Điều này đƣơng nhiên sẽ rất khó cho việc sử
dụng khái niệm TDTTXK. Các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra các khái niệm
TDTTXK tuỳ thuộc vào các chuyên đề, nội dung phản ánh. Tuy nhiên, có thể
hiểu TDTTXK là hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp
trong lĩnh vực xuất khẩu nhằm giúp các doanh nghiệp này thu mua, chế biến,
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Đây là một cách nhìn chung về TDTTXK, tuy nhiên ở cụ thể ở mỗi nƣớc
lại có cách phƣơng thức thực hiện riêng, nhƣng theo xu thế ngày một hội nhập
nhƣ hiện nay thì hoạt động TDTTXK của các nƣớc đang ngày càng đi theo
nhiều tiêu chuẩn chung của thế giới.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thƣơng mại quốc tế thì TDTTXK
cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân
hàng cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nhƣ cho vay để bổ
sung vốn lƣu động, thu mua, chế biến, sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo các hợp
đồng đã kí kết; cho vay thanh toán nguyên liệu…Ngân hàng mở rộng hình thức
cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngân
hàng cho vay để mua sắm thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng tính
cạnh tram trên thị trƣờng quốc tế.
Ngân hàng còn thực hiện đứng ra bảo lãnh các đơn vị xuất khẩu để giúp
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
cho họ có thể thực hiện các hợp đồng thƣơng mại quốc tế lớn. Với sự bảo lãnh
của ngân hàng các doanh nghiệp nhập khẩu nƣớc ngoài loại bỏ đƣợc những lo
ngại đối với doanh nghiệp xuất khẩu ( về uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng ),
và doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt. Nếu doanh
nghiệp có hối phiếu hay các chứng từ có giá trong tay có thể đƣa đến ngân hàng
để chiết khấu . Ngân hàng sẽ mua lại bộ chứng từ và có quyền đòi nhà nhập
khẩu theo hối phiếu và các giấy tờ đó.
Nhƣ vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ngày càng phát triển, các phƣơng
thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng thì hoạt động TDTTXK cũng phát
triển mạnh với sự ra đời của nhiều hình thức, phục vụ tích cực và có hiệu quả
cho hoạt động xuất khẩu.
1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu.
Nếu xét hoạt động TDTTXK trên từng giác độ của ngân hàng, của doanh
nghiệp và của nền kinh tế thì chúng ta sẽ thấy vai trò quan trọng của nó đƣợc
biểu hiện rõ nét.
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế đất nước.
TDTTXK góp phần làm tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc cả về mặt lƣợng và
chất. Thông qua việc huy động vốn và cho vay, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
nói chung và TDTTXK nói riêng tác động trực tiếp đến quan hệ tích luỹ - tiêu
dùng và đầu tƣ - tiết kiệm, góp phần quan trọng vào khai thác các nguồn lực xã
hội nhằm thực hiện GDP thực tế cân bằng GDP tiềm năng, từ đó tác động đến
tăng trƣởng kinh tế. Đối với các nƣớc đang phát triển thì tốc độ công nghiệp hoá
- hiện đại hoá phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Đặc biệt là đối với các dự án,
chƣơng trình lớn phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, cần nhập khẩu thiết bị
công nghệ mới, hiện đại, nguồn vốn tài trợ xuất khẩu thƣờng chiếm từ 70% 80% tổng mức vốn đầu tƣ. Bằng cơ chế lãi suất ƣu đãi và nguồn trung – dài hạn,
ngân hàng có thể tập trung cho các dự án này nhằm đẩy mạnh tốc độ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.
Chúng ta cũng biết khi một nƣớc tham gia vào phân công lao động quốc
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
tế thì cơ chế ngoại thƣơng sẽ tạo ra hiệu quả cho các bên tham gia. Cơ chế đó
sinh ra từ lợi thế so sánh dựa trên cơ sở khác biệt giữa chi phí cơ hội một mặt
hàng của các nƣớc tham gia. TDTTXK góp phần khai thác lợi thế so sánh và
làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu theo yêu
cầu của thị trƣờng, quá trình lƣu thông hàng hoá xuất khẩu diênc ra trôi chảy
hơn, từ đó tăng tính năng động của nền kinh tế. Với nguồn vốn tài trợ xuất khẩu
của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới dây chuyền công nghệ, máy
móc thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu nên chất lƣợng sản phẩm hàng hoá đƣợc
nâng cao, giá thành sản phẩm hạ, tạo khả năng cạnh tranh với hàng hoá của các
nƣớc khác và kinh doanh có lãi. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.3.2.2 Đối với doanh nghiệp.
Trong các giao dịch ngoại thƣơng, có những hợp đồng ngoại thƣơng đƣợc
ký kết với giá trị lô hàng lớn, và có thể đƣợc thực hiện trong thời gian tƣơng đối
lâu. Điều đó đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có nguồn vốn tƣơng đối lớn và ổn
định để đáp ứng các yêu cầu từ quá trình thu mua nguyên vật liệu đầu vào, chế
biến, sản xuất, vận chuyển đến ngƣời nhập khẩu – quá trình này có thể kéo dài
hàng năm, có khi nhiều hơn. Doanh nghiệp không thể tập trung hết toàn bộ
nguồn lực của mình vào một hoạt động, mà doanh nghiệp cũng cần phải phân bố
nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh sản xuất khác, do đó nhu cầu tài trợ
vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Trong bất kỳ một hoạt động ngoại thƣơng nào thì điều khoản thanh toán
cũng đƣợc chú trọng rất nhiều. Nếu doanh nghiệp đã có đƣợc sự tài trợ từ phái
ngân hàng có nghĩa là xác định đƣợc ngân hàng phục vụ cho mình, thì doanh
nghiệp sẽ tạo đƣợc lợi thế trong quá trình đàm phán, thƣơng lƣợng và ký kết hợp
đồng. Bởi vì với sự tài trợ của ngân hàng thì doanh nghiệp có sự hậu thuẫn to
lớn không chủ về vốn mà còn cả kinh nghiệm thanh toán và uy tín trên trƣờng
quốc tế - điều này giúp doanh nghiệp nhập khẩu sẽ an tâm hơn và tin vào khả
năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp xuất khẩu. Nhƣ vậy TDTTXK là giải
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
pháp giúp doanh nghiệp thực hiện đƣợc các hợp đồng (đặc biệt là các hợp đồng
có giá trị lớn với các doanh nghiệp nhập khẩu có uy tín).
Ngoài ra, TDTTXK còn làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Thông qua nguồn vốn tài trợ của ngân hàng, doanh
nghiệp có thể mua hàng đúng thời vụ, gia công, chế biến, sản xuất và giao hàng
đúng thời điểm, thƣơng vụ đƣợc thực hiện trôi chảy, từ đó nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng thế giới.
1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại.
TDTTXK của NHTM là hình thức tài trợ thƣơng mại, kỳ hạn gắn liền với
thời gian thực hiện thƣơng vụ, đối tƣợng tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu
trực tiếp hoặc uỷ thác. Gía trị tài trợ thƣờng ở mức vừa và lớn. Tài trợ của ngân
hàng trong lĩnh vực xuất khẩu là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an
toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh,bởi vì:
Đồng vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu gắn liền với
thƣơng vụ. Trong nhiều trƣờng hợp, vốn tài trợ đƣợc thanh toán thẳng cho bên
thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ, nhƣ: thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh
toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho ngƣời xuất khẩu…Rõ
ràng việc làm này tránh đƣợc tình trạng ngƣời xin tài trợ sử dụng vốn sai mục
đích, hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.
Đối với TDTTXK ngắn hạn, thi thời gian tài trợ gắ liên với thời gian thực
hiện thƣơng vụ. Thời gian thực hiện thƣơng vụ đối với ngƣời xuất khẩu là thời
gian kể từ lúc gom hàng xuất đi cho đến lúc nhận đƣợc tiền thanh toán của
ngƣời mua. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các
NHTM thƣờng là dƣới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh đƣợc rủi ro về
thanh khoản.
TDTTXK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Đối với ngƣời xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng
từ giao hàng để đòi tiền ngƣời nhập khẩu nƣớc ngoại đã chỉ định việc thanh toán
tiền hàng phải thông qua tài khoản của ngƣời xuất khẩu mở tại ngân hàng. Do
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
vậy nguồn thu để tra các khoản tài trợ dƣợc ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ,
tránh đƣợc tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thơi gian vốn tạm thời
nhàn rỗi, dễ xảy rủi ro.
Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất khẩu thể hiện thông qua lãi
suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi
chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc ( bằng mức lãi quá hạn)…Tiền lãi thu cao
thì thƣờng giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất khẩu,
ngân hàng còn mở rộng đƣợc quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nƣớc
ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trƣờng quốc tế, đây cũng là hiệu quả.
1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thƣơng mại quốc tế thì TDTTXK
cũng ngày càng đa dạng và phong phú với sự ra đời của nhiều hình thức nhằm
phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu. Mỗi loại hình thức tài
trợ có các hình thức thực hiện khác nhau, phƣơng tiện sử dụng khác nhau, nguồn
tài trợ khác nhau và mức giá khác nhau nên ngƣời yêu cầu cần cân nhắc kỹ để
tránh bị nhầm lẫn.
Căn cứ vào thời hạn tài trợ thì hoạt động TDTTXK có thể đƣợc chia thành
TDTTXK ngắn hạn và TDTTXK trung – dài hạn. Nếu căn cứ vào mức độ tín
nhiệm đối với khách hàng thì có thể chia thành TDTTXK có bảo đảm và
TDTTXK không có bảo đảm.
Trong chuyên đề này, TDTTXK sẽ đƣợc phân chia dựa trên căn cứ vào
phƣơng thức thanh toán.
1.3.3.1. Tài trợ trong khuôn khổ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C).
Tín dụng chứng từ là một thoả thuận đƣợc một ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của ngƣời yêu cầu ( ngƣời mua / ngƣời nhập khẩu ), theo đó, ngân hàng
cam kết sẽ thay mặt khách hàng của mình thực hiện thanh toán cho ngƣời hƣởng
( ngƣời bán / ngƣời xuất khẩu ) thông qua một ngân hàng thứ hai một số tiền
nhất định trong mộ khoảng thời gian nhất định trên cơ sở xuất trình bộ chứng từ
theo yêu cầu phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thƣ tín dụng.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
Nhƣ vậy, L/C không những là công cụ thanh toán, công cụ bảo đảm thanh
toán mà còn là công cụ tín dụng. Đây là công cụ đƣợc các ngân hàng sử dụng
phổ biến hiện này để thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với việc tài trợ xuất
khẩu theo L/C thí đƣợc thể hiện qua các hình thức sau:
Cho vay thực hiện hàng xuất theo L/C đã mở.
Khi nhận đƣợc L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu, nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để để nhờ ngân hàng phục vụ mình
cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C quy định. Trên cơ sở
L/C đã đƣợc chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp
tục sản xuất , nghĩa là sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C này.
Đối với L/C trả chậm cũng đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện đ vay. Nhà
xuất khẩu có thể nhận đƣợc tiền dƣới dạng tín dụng chuyển nhƣợng toàn bộ
quyền thụ hƣởng L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn
khi đó là L/C trả chậm có xác nhận.
Cho vay chiết khấu hoặc ứng trƣớc chứng từ hàng xuất khẩu: để đáp ứng
nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thƣơng lƣợng với ngân
hàng, thực hiện chiết khấu toàn bộ chứng từ hoặc ứng trƣớc tiền khi bộ chứng từ
đƣợc thanh toán.
- Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức ngân hàng tài trợ nhà
nhập khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ
xuất khẩu hoàn hảo đƣợc ngƣời xuất khẩu trình. Có hai hình thức chiết khấu:
+ Chiết khấu miễn truy đòi ( chiết khấu đóng ): ngân hàng mua lại bộ
chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của nhà xuất khẩu. Gía mua sẽ thấp hơn giá trị bộ
chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung
bình để đòi tiền nhà nhập khẩu nƣớc ngoài.Nhà xuất khẩu sau khi bán hẳn bộ
chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách
nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu đƣợc hoàn toàn thuộc ngân hàng. Ở
Việt Nam, các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn
nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
+ Chiết khấu đƣợc phép truy đòi ( chiết khấu mở ): ngân hàng thực hiện
cho vay trên cơ sở ngƣời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian
cho vay đƣợc tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu
nƣớc ngoài. Khi đó, trách nhiệm ngƣời xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân
hàng đòi đƣợc tiền từ nhà nhập khẩu. Khi chiết khấu đƣợc tính dƣới hình thức
lãi chiết khấu, tính theo ngàyvà mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trƣờng hợp
chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn.
Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lƣu động
cho ngƣời xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián
đoạn trong thời gian chờ nhà nhập khẩu nƣớc ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm
vi chiết khấu bộ chứng từ thƣờng chỉ đƣợc áp dụng trong phƣơng thức thanh
toán quốc tế tín dụng chứng từ, do phƣơng thức này có sự ràng buộc chặt chẽ
việc giao hàng của nhà xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu
thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp hơn các phƣơng thức
thanh toán quốc tế khác.
- Tín dụng ứng trƣớc tiền trƣớc khi bộ chứng từ đƣợc thanh toán: đó là
việc tạm ứng cho quyền thừa hƣởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín
dụng chứng từ. Thời gian cho thanh toán là một quá trình khá dài, nên nhà xuất
khẩu cũng cần một khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trƣớc.
Đối với tín dụng ứng trƣớc loại này , những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những
giấy tờ chính nhƣ vận đơn, hoá đơn thƣơng mại, hợp đồng bao hiểm… đều là
những vật thế chấp cho ngân hàng. Do đó, tất cả giấy tờ có giá theo lệnh đều
phải có mệnh giá chuyển nhƣợng khống hoặc chuyển nhƣợng cho ngân hàng
cấp tín dụng ứng trƣớc. Một khi những giấy tờ có giá trị trên không cho phép
chuyển nhƣợng thì ngƣời vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác.
Mức độ cấp vốn ứng trƣớc phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
+ Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá dự kiến.
+ Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nƣớc nhập khẩu đối với
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
ngân hàng nhà xuất khẩu.
+ Những rủi ro về tỉ giá hối đoái.
- Tín dụng ứng trƣớc dƣới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán:
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho ngƣời mua, ngƣời xuất
khẩu lập bộ chứng từ thanh toán, lúc này nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu bộ
chứng từ thanh toán này. Đồng thời ở họ xuất hiện nhu cầu bù đắp vốn để tiếp
tục quá trình kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng đến khi nhà
nhạp khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Trong trƣờng hợp nhƣ vậy,
nhà xuất khẩu có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán này cho ngân hàng. Việc
ngân hàng mua lại bộ chứng từ thanh toán này tức là đã chấp nhận cấp một
khoản tín dụng cho nhà xuất khẩu. Trị giá khoản tín dụng ứng trƣớc này phụ
thuộc vào trị giá bộ chứng từ, loại hàng hoá mua bán thể hiện trên chứng
từ,…Thông thƣờng các ngân hàng mua với giá khoảng 70 – 80% trị giá bộ
chứng từ. Ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với nhà xuất khẩu khi bộ chứng
từ gửi đi không thu đƣợc tiền.
1.3.3.2. Tài trợ trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
So với tín dụng chứng từ, nhờ thu ít đƣợc sử dụng hơn trong thanh toán vì
đây là phƣơng thức thanh toán có lợi cho bên mua. Từ lúc gửi các chứng từ tới
ngân hàng
( ngân hàng bên nhà xuất khẩu ) cho tới khi xuất trình với ngƣời thanh toán có
thể mất một khoảng thời gian nhất định. Đối với các doanhnghiệp xuất khẩu,
thông thƣờng buôn bán hàng hoá từ dầu tới cuối có thể cần đến một khoản tín
dụng tạm thời vì lý do thời gian vận chuyển và các điều kiện thanh toán khác
nhau ở phía ngƣời mua cũng nhƣ ở phía ngƣời bán.Trong cả hai trƣờng hợp,
ngân hàng của nhà xuất khẩu đều có thể tạm ứng trƣớc tƣơng tự nhƣ phƣơng
thức tín dụng chứng từ. Nhà xuất khẩu có thể chuyển nhƣợng quyền lợi từ sự uỷ
nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ. Nhƣng giá trị của sự chuyển nhƣợng này
phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của ngƣời vay tín dụng vì không có
sự bảo đảm chắc chắn rằng các chứng từ của ngƣời phải thanh toán đƣợc chấp
nhận và vào giá trị hàng hoá đƣợc thanh toán.Nếu nhà nhập khẩu đƣợc giao các
chứng từ khi chấp nhận một hối phiếu đòi nợ, thì có thể kèm theo việc chiết
Sinh viên: Nguyễn Mai Anh
Lớp: KDQT45
- Xem thêm -