Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách thu thút nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn trường đại học nộ...

Tài liệu Chính sách thu thút nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn trường đại học nội vụ hà nội

.PDF
93
176
99

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THANH LÊ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TỪ THỰC TIỄN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƢƠNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác. HỌC VIÊN Phạm Thị Thanh Lê MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1 Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ......................................... 8 1.1. Đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ......... 8 1.2. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường đại học ..................17 1.3. Một số kinh nghiệm về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học hiện nay ....................................................................................................30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 34 2.1. Thực trạng nguồn nhân lực của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................34 2.2. Kết quả và hạn chế thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.......................................................................................36 2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội ...................................................................................53 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .........................................................................................58 3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ..........................................................................................................................58 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học....................................................................................................................62 KẾT LUẬN.............................................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................76 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BNV : Bộ Nội vụ CVTLTNN : Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập TTLTQG : Trung tâm Lưu trữ quốc gia XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Biểu đồ 2.1. Tên bảng Biểu đồ 2.1. Kết quả tuyển dụng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2011-2016)............. Biểu đồ 2.2. Số lượng viên chức tuyển dụng theo đối tượng (2011-2016)............................................................. Biểu đồ 2.4. 36 Số lượng viên chức tuyển dụng phân theo trình độ đào tạo (2011-2016)................................................. Biểu đồ 2.3. Trang 37 37 Số lượng viên chức tuyển dụng phân theo giới tính (2011-2016) ............................................................... Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức năm 2015....... Biểu đồ 2.6. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức năm 2016...... Biểu đồ 2.7. 38 Thực trạng số lượng công chức, viên chức cơ hữu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2016................. Biểu đồ 2.8. 40 48 Số lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Đại học Nội vụ năm 2016.......................... ............................. Biểu đồ 2.9. 39 Trình độ Tiếng Anh của đội ngũ viên chức Trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2016.............................. 50 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lượng cao là những người lao động có kỹ năng, các nhà kinh doanh năng động và tài ba, các nhà quản lý giỏi, các nhà khoa học và công nghệ xuất sắc, các nhà lãnh đạo chính trị có tầm nhìn chiến lược và tư duy đổi mới vượt trội, họ là những nhân tố quan trọng quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của mọi nền kinh tế; quyết định vận mệnh của các dân tộc và tương lai phát triển của nhân loại. Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn những hạn chế: việc thu hút - đào tạo - bồi dưỡng chưa được phối hợp đồng bộ, việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao hạn chế, môi trường công tác chưa thuận lợi để phát huy năng lực của người lao động, người lao động làm việc cầm chừng, thiếu tâm huyết, năng suất, hiệu quả lao động thấp… Bởi thế, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng xác định một trong các mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm (giai đoạn 2016-2020) là: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [11, tr.106]. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Nội vụ, được thành lập ngày 14/11/2011 trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội. Trường có chức năng nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên 1 cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành Nội vụ và đất nước nói chung. Chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo ở Trường Đại học Nội vụ khi được tuyển dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của nền công vụ quốc gia… Do đó, chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong những năm gần đây, mặc dù Đảng ủy - Ban Giám hiệu Nhà trường đã chú trọng, quan tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, bước đầu đã thu được những thành tựu nhất định, nhưng do những nguyên nhân chủ quan và khách quan, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường. Do đó, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố then chốt, quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong giáo dục diễn ra ngày càng mạnh mẽ, càng đòi hỏi các cơ sở giáo dục đại học càng phải quan tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vậy, đề tài: “Chính sách thu thút nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, việc thu hút, nguồn nhân lực chất lượng cao đã được các nhà quản lý, các nhà khoa học tại các viện nghiên cứu, trung tâm, các trường Đại học quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. - Sách “Phát triển nguồn nhân lực ở một số nước, kinh nghiệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay” do Nghiêm Đình Vì đã khảo cứu đào tạo nguồn nhân lực ở các các nước phát triển hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu và các nền công nghiệp mới Châu Á. Ở góc độ giáo dục đào tạo, các nước này tập trung phát triển nguồn nhân lực 2 trên các phương diện: Tăng cường đầu tư cho giáo dục; gắn kết chặt chẽ có hiệu quả các cơ sở nghiên cứu khoa học, các trường học với doanh nghiệp; tăng cường đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người dân, mọi tổ chức xã hội, mọi doanh nghiệp được tiếp cận, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại. - Sách “Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực“ đã tập hợp kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các nhà quản lý ở nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau với mục tiêu thống nhất quan điểm và chính sách về phát triển nguồn nhân lực; đồng thời đề xuất một khung chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành công các mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo. - Sách “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam“ do Nguyễn Hữu Dũng chủ biên đã trình bày có tính hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng nguồn lực con người trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta; đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. - Sách “ hát triển nguồn nh n lực đáp ứng y u cầu c ng nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nh p quốc tế do Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên làm sáng tỏ những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực; giới thiệu những kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngành trong nước và một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới; phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề xuất các giải pháp… phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay - Sách “Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài, Một kinh nghiệm của thế giới do Tạ Ngọc Tấn chủ biên đã phân tích sâu sắc những vấn đề về nguồn nhân lực, nhân tài và phát triển giáo dục đào tạo, từ đó 3 rút ra được những kinh nghiệm trong việc thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục – đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. - Sách “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước do Nguyễn Văn Khánh đã phân tích nguồn lực trí tuệ Việt Nam dưới nhiều góc độ, đánh giá thực trạng và chỉ rõ các hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước trong thời kỳ mới. - Sách “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở nước ta hiện nay“ do Triệu Văn Cường – Nguyễn Minh Phương chủ biên đã đem lại một cái nhìn tổng thể về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ nhiều góc độ, từ đó rút ra được hệ thống giải pháp mang tính toàn diện và đồng bộ trong hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở nước ta hiện nay. - Bài viết “Đi vào thế kỷ XXI phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Phạm Minh Hạc (2003) Tạp chí Lao động và Xã hội đã tóm tắt ngắn gọn hiện trạng nguồn nhân lực chất lượng cao đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao trong dài hạn. - Bài viết “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển bền vững Việt Nam” do Chu Văn Cấp (2012) Tạp chí Cộng sản, (số 9/839) đã trực tiếp bàn về các vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển bền vững, đồng thời đưa ra những kiến nghị và giải pháp phát triển nguồn nhân lực này. - Công trình “Thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và những nội dung cần nghiên cứu khi xây dựng Lu t Viên chức” do Nguyễn Hải Thập đã đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục 4 khá toàn diện, đề xuất các nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay. - Công trình “Phát triển đội ngũ giảng vi n các trường đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” do Nguyễn Văn Đệ đã đưa ra thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên của các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đề ra các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của khu vực đồng bằng sông Cửu Long. - Công trình “Phát triển nguồn nhân lực giảng vi n Trường Đại học Lao động Xã hội“ do Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giảng viên trong các trường đại học nói riêng. Từ đó, đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực giảng viên trường Đại học Lao động –Xã hội; chỉ ra ưu, nhược điểm, nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực giảng viên của nhà trường và đề xuất những giải pháp. Như vậy, vấn đề chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các cơ sở giáo dục đại học đã được nhiều công trình khoa học nghiên cứu, tuy nhiên hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường Đại học ở nước ta không trùng lặp với các công trình, đề tài đã có. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ở nước ta hiện nay. 5 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường đại học. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2016 và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở Việt Nam giai đoạn 2017 – 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường đại học. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, lấy ý kiến chuyên gia, điều tra xã hội học, khảo sát thực tiễn, thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường đại học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ở nước ta hiện nay. - Luận văn cung cấp các luận cứ cho Nhà trường đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng và kỷ luật,... nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3 chương sau: Chương 1: Những cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ở nước ta hiện nay. 7 Chƣơng 1 NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao 1.1.1.1. Nguồn nhân lực Nguồn lực con người được các nhà nghiên cứu đưa ra quan niệm khác nhau, song đều có những nội dung thống nhất, khi nói đến nhân lực chất lượng cao là nói đến các yếu tố cấu thành nguồn lực đó, bao gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn lực đó. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chủ yếu phản ánh mặt chất lượng dân số, chất lượng lực lượng lao động tồn tại ở dạng tiềm năng và hiện thực. Dạng tiềm năng là những năng lực hiện có, song còn tiềm ẩn, có xu hướng sẽ hiện thực hoá khi có điều kiện. Từ đó, có thể quan niệm: Nguồn lực con người là tổng hòa các yếu tố thuộc về con người, cộng đồng người bao gồm số lượng cơ cấu, chất lượng con người với tất cả đặc điểm và sức mạnh, có thể được huy động trong quá trình cải biến tự nhiên, xã hội ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong hệ thống các nguồn lực thì nhân lực con người là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, là nguồn lực của mọi nguồn lực. Các nguồn lực khác tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng và chỉ được phát huy tác dụng khi được kết hợp với nguồn nhân lực thông qua hoạt động của con người. 1.1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao Ở Việt Nam, thuật ngữ nhân lực chất lượng cao lần đầu tiên được sử dụng chính thức trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006). Khi đó Đảng ta khẳng định: “Thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và 8 đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [9, tr.34]. Đến Đại hội XI Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao...” [10, tr.106] là một trong ba khâu đột phá chiến lược. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng cao phải là những người có trình độ học vấn, chuyên môn cao, có khả năng thích ứng nhanh với sự phát triển của công nghệ hiện đại: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là đội ngũ nh n lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nh n chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nh n lĩnh vực của mình...dẫn dắt những bộ ph n nhân lực có trình độ và năng lực thấp hơn đi l n với tốc độ nhanh” [18, tr 63]; “nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng lao động giỏi, có phẩm chất tốt đủ sức đáp ứng một cách tối ưu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình sản xuất, tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhằm đạt tới sự phát triển nhanh và bền vững” [51, tr.173] hoặc “nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ ph n chất lượng cao của nguồn nhân lực đất nước đó là những người có tài năng chuyên môn giỏi theo lĩnh vực hoạt động và chuyên môn của mình có đầy đủ đạo đức của người cách mạng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, vừa “hồng” vừa “chuy n” [25, tr.70] Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả đưa ra quan niệm: Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ ph n ưu tú nhất của nguồn nhân lực đất nước đó là những người có phẩm chất chính trị đạo đức và lối sống tốt; có trình độ học vấn cao, chuyên môn giỏi; có sức khỏe tốt; lu n đi đầu trong lao động, sáng tạo khoa học đóng góp tích cực, hiệu quả cao vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 9 1.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học là những giảng viên, chuyên viên, nhà nghiên cứu khoa học, đội ngũ cán bộ quản lý tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; có trình độ học vấn cao, năng lực chuyên môn giỏi; có sức khỏe tốt theo độ tuổi; luôn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả cao; có khả năng dẫn dắt và uy tín cao trong tập thể Nhà trường. Quan niệm trên cho thấy, nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường đại học phải là những giảng viên, chuyên viên, nhà nghiên cứu khoa học, cán bộ quản lý ưu tú nhất, đóng vai trò hạt nhân nòng cốt, tiên phong trong mọi hoạt động của nhà trường, được nhận biết bởi các dấu hiệu cơ bản sau: Tiêu biểu về phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống. Họ không chỉ có đầy đủ phẩm chất chung mà họ phải là người dày dặn về bản lĩnh, lập trường chính trị; sắc sảo, nhạy bén về chính trị; luôn yêu ngành, yêu nghề, say mê với công việc giảng dạy và nghiên cứu, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo; luôn tôn trọng nhân cách, hết lòng giúp đỡ đồng nghiệp và sinh viên; luôn mô phạm, mẫu mực, ở “tầm cao” trong giao tiếp, ứng xử, trong giải quyết các quan hệ xã hội, thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống để đồng nghiệp, sinh viên học tập, noi theo. Có trình độ học vấn cao. Đây là tiêu chí cơ bản, cốt lõi trong hệ phẩm chất, năng lực của nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những cơ sở quan trọng để phân biệt họ với nguồn nhân lực khác. Nói đến trình độ học vấn là nói đến trình độ được học tập, được đào tạo của con người. Trình độ học vấn phản ánh trình độ nhận thức, tri thức, năng lực trí tuệ của con người. Mỗi lĩnh vực, ngành nghề, mỗi tổ chức, tùy đặc điểm, tính chất hoạt động, yêu cầu nhiệm vụ ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể mà đặt ra yêu cầu đòi hỏi về trình độ học vấn của nguồn nhân lực khác nhau. 10 Lao động trong lĩnh vực giáo dục là loại hình đặc biệt - lao động trí tuệ, sáng tạo khoa học. Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục, đào tạo đòi hỏi những người hoạt động trong lĩnh vực này, nhất là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy, quản lý, nghiên cứu khoa học phải có trình độ học vấn tương xứng. Tuy nhiên, không nên hiểu rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao có học vị thạc sĩ, tiến sĩ đều là giảng viên, chuyên viên, nhà khoa học và cán bộ quản lý chất lượng cao. Học vấn cao mới chỉ là một tiêu chí – điều kiện cần, ngoài trình độ học vấn còn phải căn cứ vào các tiêu chí khác – điều kiện đủ, để xem xét. Những người có học vị thạc sĩ, thậm chí tiến sĩ nhưng trên thực tế nếu họ không thể hiện được đúng vai trò, vị thế; không phát huy được năng lực chuyên môn của mình; hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả thấp; không có nhiều sản phẩm khoa học hoặc không tiêu biểu, mẫu mực về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống…thì cũng chưa phải là nguồn nhân lực chất lượng cao. Có năng lực chuyên môn giỏi. Năng lực chuyên môn là năng lực hoạt động của con người trong một lĩnh vực ngành nghề nhất định; là một yếu tố cấu thành năng lực nói chung của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học. Nói đến năng lực chuyên môn chất lượng cao là nói đến năng lực hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực chuyên ngành họ đảm nhiệm, tập trung phản ánh chủ yếu ở năng lực quản lý, giảng dạy, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực đấu tranh tư tưởng lý luận Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ, bùng nổ thông tin toàn cầu, cán bộ quản lý và giảng viên chất lượng cao trong các trường đại học phải là người có trình độ tin học tốt, nắm vững và làm chủ công nghệ thông tin, đồng thời, phải thông thạo một ngoại ngữ (tiếng Anh để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và hội nhập quốc tế. 11 Có sức khỏe tốt theo độ tuổi. Nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học còn phải có thể lực, sức khỏe tốt, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đủ sức hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình trong môi trường sư phạm. Luôn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả cao; có khả năng dẫn dắt và uy tín cao trong t p thể. Đây là tiêu chí đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học trên thực tế. Mọi tiêu chí về phẩm chất, trình độ, năng lực của nguồn lực này đều phải được phản ánh tập trung ở kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; ở chất lượng, hiệu quả công việc cùng những đóng góp, cống hiến của họ trong thực tiễn. Như vậy, xem xét, đánh giá thực trạng nguồn lực chất lượng cao trong các trường đại học phải xem xét, đáng giá một cách toàn diện trong tổng thể nguồn nhân lực của trường: về số lượng, chất lượng toàn diện, cơ cấu, và việc thực hiện vai trò hạt nhân nòng cốt, động lực của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học với chức năng, nhiệm vụ, quy mô đào tạo ở từng trường đại học cụ thể. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học 1.1.2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực đại học công l p được Nhà nước đầu tư kinh phí thu hút đào tạo, bố trí, sử dụng Giáo dục đại học công lập hiện nay đóng vai trò nòng cốt trong việc cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là tạo nguồn nhân lực cao cho quốc gia, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập toàn cầu ở thế kỷ XXI. Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết số 29-NQ/TW Ban chấp hành Trung ương 8 khoá XI ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục 12 hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học t p; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và hội nh p quốc tế hệ thống giáo dục đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [9, Tr.34] Với mục tiêu đó, cùng với việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trường đại học công lập, nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trường hiện nay cũng được Nhà nước quan tâm, đầu tư kinh phí để tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng. Bởi lẽ nguồn lực chất lượng cao được xác định đóng vai trò then chốt trong đảm bảo chất lượng giáo dục – đào tạo, uy tín, thương hiệu của các trường đại học công lập. 1.1.2.2. Hiện nay số lượng, chất lượng cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trường đại học kh ng đồng đều Các trường đại học khu vực công lập do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ quá trình phát triển, quy mô đào tạo, thời gian thành lập, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của mỗi trường khác nhau nên nguồn nhân lực chất lượng cao khác nhau, không đồng đều về số lượng và chất lượng và cơ cấu. Sự không đồng đều về số lượng, chất lượng của nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trường đại học hiện nay còn do môi trường làm việc, cơ sở vật chất giảng dạy, chính sách lương, đãi ngộ, chính sách thu hút tác động đến. Sự khác nhau diễn ra ở khu vực đại học công lập từ trung ương đến địa phương. Giữa các trường đại học công lập do các địa phương thành lập cũng có sự chênh lệnh về số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao. Điều này một mặt xuất phát từ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của từng địa phương, mặt khác do khả năng kinh tế của từng địa phương, mức độ đầu tư cho từng trường, từng tỉnh cũng có sự khác nhau. Địa phương nào, vùng nào có nền kinh tế phát triển năng động, có nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao lớn 13 thì trường đại học ở địa phương đó quan tâm, đầu tư, phát triển nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao. 1.1.2.3. Các trường đại học công l p hiện nay đang cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao Trong điều kiện nước ta chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; tiếp tục xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước đang là mục tiêu đặt ra cho các trường đại học. Đặc biệt, khi các trường đại học công lập được Nhà nước giao cho quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về giáo dục – đào tạo của đơn vị mình ngày càng lớn, để đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo và giữ vững uy tín, thương hiệu, thu hút sinh viên vào học tập thì các trường đại học luôn coi trọng phát triển nguồn chất lượng cao. Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ thống kê ở Việt Nam có hơn 24.000 tiến sĩ; Bộ Giáo dục và Đào tạo thống kê (năm 2015 có khoảng 15.000 người có trình độ tiến sĩ trở lên (bao gồm cả các giáo sư, phó giáo sư công tác tại các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trong số đó có cả cán bộ quản lý giáo dục. Thực tế, số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay công tác ở các trường đại học là không đều nhau. Nguồn nhân lực chất lượng cao khi chọn trường đại học để làm việc ổn định, lâu dài đều có sự cân nhắc về môi trường làm việc, các chế độ, chính sách ưu đãi đối với họ. Một số trường đại học nắm bắt được tâm lý này đã có chiến lược, kế hoạch, ưu tiên để thu hút nguồn lực này. Những trường đại học có điều kiện thuận lợi nguồn kinh phí đã mạnh dạn tuyển dụng đội ngũ cán bộ giảng viên chất lượng cao với các chế độ đãi ngộ xứng đáng. Nhất là đối với các giảng viên chất lượng cao có uy tín trong lĩnh vực 14 nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo. Ngược lại, một số trường đại học công lập mặc dù rất mong muốn đầu tư để phát triển nguồn nhân lực giảng viên chất lượng cao nhưng bị vướng mắc về cơ chế, chính sách, hoặc là về nguồn đầu tư. 1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học 1.1.3.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò nòng cốt, quyết định chất lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học ở các trường đại học Chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường biểu hiện tập trung ở phẩm chất và năng lực hoạt động thực tiễn của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Nguồn lực chất lượng cao là một bộ phận ưu tú nhất của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, viên chức trong các trường đại học. Họ là lực lượng nòng cốt quyết định nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học của các nhà trường: Nguồn lực chất lượng cao là những người được đào tạo cơ bản, chuyên sâu, có trình độ học vấn, chuyên môn cao... Do đó, họ là lực lượng chủ yếu, hạt nhân nòng cốt trong công tác quản lý, phát triển nhà trường, trong giảng dạy; trong nghiên cứu chuyên sâu về từng ngành nghề từ khoa học chính trị, kinh tế đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội... Nguồn lực chất lượng cao còn là lực lượng hạt nhân nòng cốt, đầu tàu mũi nhọn trong nhà trường, công tác phát triển trường, định hướng nghiên cứu, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy; nghiên cứu sáng tạo tri thức mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng khi các trường đại học thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Đây là một công việc rất khó khăn, gian khổ, đòi hỏi phải phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo của đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan