ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU
CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH NĂM 2000 QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Luật Dân sự
Mã số: 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS HÀ THỊ MAI HIÊN
HÀ NỘI - 2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thúy Kiều
MỤC
LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 4
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4 5.
Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 5 6.
Đóng góp mới về khoa học của luận văn...................................................... 5 7.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 5 8.
Kết cấu luận văn............................................................................................ 6
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ LY HÔN VÀ
VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN
TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ......................................................... 7
1.1.
KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CĂN CỨ LY HÔN .................................... 7
1.1.1. Khái niệm ly hôn.................................................................................... 7
1.1.2. Nội dung căn cứ ly hôn........................................................................ 10
1.2.
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
CĂN CỨ LY HÔN .............................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm............................................................................................. 13
1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn..................................... 17
1.3.
CĂN CỨ LY HÔN QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ................................................................... 19
1.3.1. Căn cứ ly hôn trong pháp luật thời phong kiến ................................... 19
1.3.2. Căn cứ ly hôn trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc .............................. 23
1.3.3. Căn cứ ly hôn quy định trong pháp luật Nhà nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam....................................................................... 25
Chương 2: CƠ SỞ PHÁP LUẬT, CÁC ĐIỀU KIỆN TÁC ĐỘNG
VÀ VIỆC ÁP DỤNG CĂN CỨ LY HÔN QUA THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............... 30
2.1.
CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN THEO LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2000........................................... 30
2.1.1. Tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt đƣợc............................................................. 31
2.1.2. Vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố mất tích ......................................... 36
2.2.
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ VIỆC ÁP DỤNG ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN QUA THỰC TIỄN XÉT
XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI ĐÀ NẴNG ............................ 38
2.2.1. Tổng quan về lịch sử, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của
Đà Nẵng ............................................................................................... 38
2.2.2. Lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức của ngành Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng .............................................................................. 40
2.2.3. Áp dụng pháp luật trong giải quyết án ly hôn qua thực tiễn xét
x ử t ạ i Tò a á n n h â n d â n t r ê n đ ị a b à n t h à n h p h ố Đ à N ẵ n g t ừ n ă m
2006 - 2011......................................................................................... 46
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CĂN CỨ LY HÔN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ
LY HÔN TẠI ĐÀ NẴNG .................................................................. 83
3.1.
VƢỚNG MẮC VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ
CĂN CỨ LY HÔN .............................................................................. 83
3.1.1. Một số bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành về căn
cứ
ly hôn ................................................................................................... 83
3.1.2. Khó khăn trong việc áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn khi xét xử...... 88
3.1.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về căn cứ ly hôn .............. 92
3.2.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT ÁN LY HÔN CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..... 94
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa án
nhân dân thành phố Đà Nẵng nói chung và việc áp dụng pháp luật
trong giải quyết án ly hôn nói riêng..................................................... 94
3.2.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ
Thẩm phán, thƣ ký trong giải quyết án ly hôn tại thành phố Đà Nẵng... 96
3.2.3. Tăng cƣờng hoạt động giám đốc đối với các Tòa án quận, huyện
trong việc giải quyết án ly hôn ............................................................ 97
3.2.4. Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của Hội thẩm nhân dân............ 99
3.2.5. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các Tòa
án nhân dân trên địa bàn thành phố và hoàn thiện chế độ chính
sách đối với Thẩm phán, cán bộ Tòa án ............................................ 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
HN & GĐ: Hôn nhân và gia đình
T
A
N
D
:
Q
T
H
L
:
H
V
L
L
:
D
L
B
K
:
DLTK:
T
án nhân dân
ò
Quốc triều hình luật
a
Hoàng việt luật lệ
Dân luật bắc kỳ
Dân luật trung kỳ
DLGYNK: Dân luật giản yếu nam kỳ
BLDS:
Bộ luật dân sự
HĐTP:
Hội đồng thẩm phán
UBTP:
Ủy ban thẩm phán
HĐXX:
Hội đồng xét xử Ủy
UBND:
ban nhân dân
HTND:
Hội thẩm nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là cái nôi sản sinh ra con ngƣời, nuôi dƣỡng, giáo dục và hình
thành nhân cách con ngƣời. Vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta trong những năm
qua luôn quan tâm tới vấn đề gia đình. Luật hôn nhân và gia đình ra đời có vai
trò góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ HN và GĐ tiến bộ, nhằm xây
dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, bền vững. Quan điểm của
Đảng và Nhà nƣớc ta về gia đình đƣợc ghi nhận tại Điều 64 Hiến pháp năm
1992: "Gia đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ HN và GĐ theo nguyên
tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cha mẹ có trách
nhiệm nuôi dạy con thành những người công dân tốt, con cháu có bổn phận
chăm sóc ông bà, cha mẹ. Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt
đối xử giữa các con".
T u y n h i ên t ro n g t ì n h h ì n h h i ện n a y c ác v ụ án v ề l y h ô n đ an g n g à y c
à n g c ó c h i ề u h ƣ ớ n g g i a t ă n g , đ ò i h ỏ i T ò a á n p h ả i c ó đ ƣờ n g l ố i đ ể g i ả i q
u yế t c á c l o ạ i á n n à y. N g h i ê n c ứ u v ề c ă n c ứ g i ả i q u yế t c á c v ụ á n l y h ô n n h
ằ m b ả o v ệ q u yề n l ợ i h ợ p p h á p c ủ a c á c t h à n h v i ê n t r o n g g i a đ ì n h . Th ự c hiện
nguyên tắc vợ chồng bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt đối xử, tình t rạn g b
ạo l ự c t ro n g g i a đ ì n h .
Trong hoạt động tƣ pháp thì hoạt động của Tòa án là trung tâm và có
vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan tƣ pháp. Tòa án là cơ quan duy
nhất nhân danh nhà nƣớc tiến hành hoạt động xét xử các loại vụ việc nói
chung và án ly hôn nói riêng. Trong những năm qua, việc Tòa án giải quyết
vụ án ly hôn đã góp phần giải quyết đƣợc những mâu thuẫn bất hòa trong gia
đình, đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình,
bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc trong quá trình giải quyết các vụ án ly hôn
1
vẫn còn những thiếu sót, nhƣ có vụ án
trong quá trình giải quyết còn để tồn
đọng dây dƣa kéo dài, có vụ còn bị sửa, hủy gây ảnh hƣởng đến quyền lợi
của các bên đƣơng sự.
Tại các toà án nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng các vụ án về ly
hôn tăng về số lƣợng. Đối với loại án này mỗi vụ án có nội dung đa dạng và
tính phức tạp khác nhau, nên việc giải quyết gặp không ít khó khăn, trong
nhận thức vận dụng pháp luật về căn cứ ly hôn cũng nhƣ những khó khăn từ
khách quan mang lại. Tuy vậy, quá trình giải quyết các vụ án ly hôn tại Toà án
nhân trên địa bàn TP Đà Nẵng trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả
nhất định góp phần giải quyết các mâu thuẫn bất hòa trong hôn nhân, bảo vệ
quyền lợi các quyền lợi hợp pháp của các bên đƣơng sự.
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, qua quá trình giám đốc kiểm tra và
xét xử phúc thẩm của TAND TP Đà Nẵng đã phát hiện có những thiếu sót
trong quá trình giải quyết, nên dẫn đến một số vụ án bị cải sửa; một số ít vụ án
còn bị dây dƣa kéo dài, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của các đƣơng sự.
Trong hoạt động xét xử, các tòa án nhân dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
cũng đã bộc lộ một số tồn tại, nhƣ áp dụng pháp luật sai, có vụ án vi phạm
thời hạn tố tụng.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: "Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2000 qua thực tiễn áp dụng pháp luật tại Toà án nhân
dân trên địa bàn Tp Đà Nẵng " làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Dân Sự.
Qua đề tài này, tôi mong muốn góp phần nâng cao chất l ƣợng giải
quyết các vụ án ly hôn của ngành Tòa án nói chung và của các TAND trên địa
bàn TP Đà Nẵng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Căn cứ giải quyết các trƣờng hợp ly hôn theo Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2000 tại Toà án đã đƣợc giới khoa học pháp lý và nhất là những
2
ngƣời trực tiếp làm công tác xét xử
của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về
những vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ:
Nguyễn Ngọc Điệp, Trần Đông Phong, Hồ Thị Hệ (2001), "Những
điều cần biết về ly hôn", NXB Phụ nữ TPHCM; Nguyễn Anh Tuấn (2005)
"Một số vƣớng mắc trong giải quyết án ly hôn với ngƣời mắc bệnh tâm thần",
Tạp chí kiểm sát, VKS nhân dân tối cao số 7; Th.s Đoàn Đức Lƣơng (2005) "
Cần có hƣớng dẫn thống nhất về thụ lý yêu cầu ly hôn hay không công nhận
vợ chồng và thủ tục giải quyết", Tạp chí kiểm sát, VKS nhân dân tối cao số 9;
Đỗ Văn Chỉnh (2006), "Ly hôn với ngƣời mắc bệnh tâm thần - thực tế và giải
quyết", Tạp chí Tòa án, TAND tối cao số 9; Phạm Thị Quý (2009), "Việc ly
hôn có bắt buộc phải qua hòa giải cơ sở trƣớc khi khởi kiện ra Tòa án ?", Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, số 10; TS Đặng Quang Phƣơng (1999), "Thực trạng
của các bản án hiện nay và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các bản án", Tạp
chí TAND số: 7, 8; Th.s Nguyễn Văn Cừ (2000), "Quyền sở hữu của vợ chồng
theo luật hôn nhân và gia đình năm 2000", Tạp chí Luật học số: 4; Trần Thị
Quốc Khánh (2004), "Từ hòa giải trong truyền thống dân tộc đến hòa giải ở sơ
sở ngày nay", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11; Bùi Văn Thuấn (2002),
"Phụ nữ và pháp luật, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng và
chung", Nhà xuất bản Phụ nữ; Trƣơng Kim Oanh (1996), "Hòa giải trong tố
tụng dân sự", Luận văn thạc sỹ Luật học; Th.s Nguyễn Phƣơng Lan (2005)
"Một số ý kiến về vợ chồng nhận nuôi con nuôi", Tạp chí Luật học số 2; Th.s
Nguyễn Hồng Hải (2003), "Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam hiện nay"; Khoa Nhà nƣớc và Pháp
luật- Học viện CTQG Hồ Chí Minh (2004), "Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật", Hà Nội
Qua nghiên cứu những công trình nêu trên cho thấy, các tác giả chỉ đề
3
cập mặt này hay mặt khác trong quá
trình giải quyết các vụ án ly hôn, mà
chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về thực tiễn áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án ly hôn tại TAND trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Là thực tiễn áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn trong hoạt động xét xử
của TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình giải
quyết các vụ án ly hôn của TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng, trong khoảng thời
gian từ năm 2006 đến năm 2011.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích luận văn:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung căn cứ ly hôn. +
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật.
+ Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án ly
hôn của TAND trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Đề ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả áp dụng pháp luật
trong giải quyết các vụ án ly hôn của TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng trong
giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn có
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Xây dựng khái niệm: Áp dụng pháp luật, Hôn nhân gia đình, Ly hôn,
Căn cứ ly hôn và phân tích các đặc điểm, nội dung, cũng nhƣ nêu lên các căn cứ
giải quyết cho ly hôn.
+ Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những ƣu điểm, hạn chế trong áp dụng
pháp luật về giải quyết các vụ án ly hôn của TAND trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng từ đó rút ra các nguyên nhân hạn chế.
4
+ Nêu lên các quan điểm, yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhƣ:
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa án; hoàn thiện các
QPPL nhằm đảm bảo áp dụng pháp luật trong giải quyết án ly hôn; kiện toàn
tổ chức, nâng cao năng lực của Thẩm phán, cán bộ Tòa án và HTND nhằm
đảm bảo chất lƣợng trong giải quyết các vụ việc ly hôn của TAND trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
Nhà nƣớc và pháp luật, trong đó có vấn đề về áp dụng pháp luật trong giải
quyết các trƣờng hợp ly hôn.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử và lôgíc; phƣơng
pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phƣơng pháp phân tích tổng hợp thống
kê, so sánh, điều tra, khảo sát.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động áp
dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án ly hôn, làm rõ những đặc thù của
loại án này ở TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong áp dụng
pháp luật về giải quyết các vụ án ly hôn tại TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng
và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ án ly
hôn tại TAND trên địa bàn TP Đà Nẵng có hiệu quả.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về áp dụng pháp luật trong
5
giải quyết án ly hôn tại TAND trên địa
bàn TP Đà Nẵng. Góp phần nghiên
cứu những vấn đề lý luận về căn cứ giải quyết các vụ việc ly hôn nói chung,
làm phong phú thêm những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn cho những ngƣời trực tiếp làm công tác giải quyết án ly hôn,
nhằm thực hiện nghiêm chỉnh luật HN và GĐ.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những ngƣời
đang trực tiếp làm công tác giải quyết án ly hôn tại TAND nói chung và
TAND trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về căn cứ ly hôn và việc áp dụng
pháp luật về căn cứ ly hôn trong thực tiễn xét xử.
Chƣơng 2. Cơ sở pháp luật, các điều kiện tác động và việc áp dụng căn
cứ ly hôn qua thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về căn cứ ly hôn và
một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn tại Đà
Nẵng.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CĂN CỨ LY HÔN
VÀ VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ LY HÔN
TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ
1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CĂN CỨ LY HÔN
1.1.1. Khái niệm ly hôn
Ly hôn và kết hôn là một trong những quyền dân sự cơ bản của công
dân, là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Vì vậy mà không thể ủy
quyền hay chuyển giao khi thực hiện quyền này. Theo quy định tại Điều 38 Bộ
luật dân sự năm 2005 quy định: "Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền
yêu cầu Tòa án cho chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có lý do chính đáng", và
cụ thể hơn theo quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
quy định: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
việc ly hôn".
Xét về mặt xã hội, ly hôn chính là giải pháp giải quyết sự khủng hoảng
trong mối quan hệ vợ chồng. Ly hôn là mặt trái của hôn nhân nhƣng là mặt
không thể thiếu đƣợc khi quan hệ hôn nhân tồn tại chỉ còn là hình thức, còn
thực chất mối quan hệ vợ chồng đã hoàn toàn tan vỡ, cuộc sống gia đình vợ
chồng đã mất hết ý nghĩa và không thể tiếp tục duy trì đời sống chung. Ly hôn
chính là khi trong quá trình chung sống vợ chồng thƣờng xuyên xảy ra mâu
thuẫn, vợ chồng không có tiếng nói chung, không tôn trọng và quan tâm lẫn
nhau. Và việc duy trì hay cố níu kéo cuộc hôn nhân đó chỉ làm cho vợ chồng
thêm mệt mỏi và không thể hàn gắn đƣợc. Mục đích của hôn nhân chính là
xây dựng gia đình hạnh phúc. Vợ chồng cùng chung tay nuôi dạy con cái,
nhƣng khi hôn nhân có sự rạn nứt, trong nội bộ đời sống vợ chồng không thể
đạt đƣợc những mục đích là ý nghĩa của hôn nhân thì dù cố gắng duy trì mối
quan hệ đó cũng không thể mang lại hạnh phúc đƣợc.
7
Vấn đề ly hôn đƣợc quy định trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc
gia cũng có những điểm khác nhau. Tùy theo thể chế chính trị, truyền thống
văn hóa và quan điểm lập pháp của từng nƣớc. Trên thế giới hiện nay có
những quốc gia quy định cấm ly hôn (nhƣ một số nƣớc theo đạo thiên chúa),
một số quốc gia khác thì hạn chế ly hôn bằng cách đặt ra những điều kiện hết
sức nghiêm ngặt đối với vợ chồng muốn ly hôn. Cấm ly hôn hay hạn chế ly
hôn đều là đi trái với quyền tự do dân chủ của mỗi cá nhân. Theo quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - Lênin thừa nhận quyền tự do ly hôn của vợ chồng cũng là
thừa nhận quyền dân chủ xã hội. Lênin khẳng định: "Người ta không thể là một
người dân chủ và xã hội chủ nghĩa nếu ngay từ bây giờ, không đòi quyền hoàn
toàn tự do ly hôn, vì thiếu quyền tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đối với giới bị
áp bức, đối với phụ nữ được tự do bỏ chồng, thì không phải là ta khuyên tất
cả họ bỏ chồng".
Trên quan điểm tự do hôn nhân, bao gồm cả tự do kết hôn và tự do ly
hôn, pháp luật không bắt buộc nam nữ kết hôn khi họ không yêu nhau thì
cũng không bắt buộc vợ chồng phải chung sống với nhau khi tình yêu giữa họ
không còn nữa. Việc ly hôn nhằm giải phóng cho vợ, chồng thoát khỏi cuộc
sống chung đầy đau khổ và không có hạnh phúc, với những mâu thuẫn sâu sắc
mà trong một thời gian dài họ đã không giải quyết đƣợc. Thừa nhận quyền tự do
ly hôn của vợ, chồng còn nhằm bảo vệ quyền lợi của những thành viên còn lại
trong gia đình. Vì vậy: "Tự do ly hôn tuyệt đối không có nghĩa là làm "tan rã"
những mối liên hệ gia đình, mà ngược lại, nó củng cố những mối liên hệ đó
trên cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể có và vững chắc trong một xã
hội văn minh"[11].
Xét về mặt pháp lý thì ly hôn là một sự kiện pháp lý làm chấm dứt c á c
q u yề n v à n g h ĩ a v ụ g i ữ a v ợ c h ồ n g v à t h e o q u y đ ị n h c ủ a p h á p l u ậ t c h ỉ c ó vợ,
chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn. Để ly hôn vợ, chồng hoặc cả hai
8
n g ƣ ờ i h o à n t o à n t ự d o t r o n g v i ệ c l à m đ ơ n yê u c ầ u Tò a á n g i ả i q u yế t v i ệ c l y
hôn của họ.
Khi vợ, chồng ly hôn không những ảnh hƣởng trực tiếp đến quan hệ
tình cảm vợ chồng, chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau, mà
còn ảnh hƣởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên khác
trong gia đình. Tòa án với chức năng là cơ quan có thẩm quyền xem xét và
quyết định vợ, chồng có đƣợc ly hôn hay không (Tòa án có thể chấp nhận đơn ly
hôn hoặc bác đơn ly hôn của vợ, chồng). Bằng biện pháp tƣ pháp đó, Tòa án
có thể hạn chế hoặc ngăn chặn những hiện tƣợng vợ, chồng lạm dụng quyền
tự do ly hôn gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội. Nhất là đối với những
trƣờng hợp một trong hai bên vợ chồng có quan hệ ngoại tình, không có trách
nhiệm chăm lo cho gia đình. Vì ích kỷ cá nhân họ muốn ly hôn càng sớm càng tốt
để rủ bỏ trách nhiệm với gia đình để chạy theo ngƣời tình.
Việc Tòa án cho vợ, chồng ly hôn hay bác đơn yêu cầu của họ phải dựa
vào thực chất mối quan hệ vợ, chồng. Tuy nhiên, việc đánh giá thực chất mối
quan hệ vợ, chồng là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Trong những năm gần
đây, số vụ ly hôn ở nƣớc ta nói chung và tại thành phố Đà Nẵng nói riêng
ngày càng gia tăng về số lƣợng, với những mâu thuẫn vợ chồng rất đa dạng và
phức tạp. Để đánh giá thực chất mối quan hệ vợ, chồng đã thực sự rạn nứt và
có thể hàn gắn đƣợc hay không đòi hỏi bản thân những Thẩm phán trực tiếp
giải quyết phải có kinh nghiệm sống và kiến thức chuyên môn vững vàng.
Đồng thời phải điều tra xác minh thật kỹ để tìm ra nguyên nhân dẫn đến mâu
thuẫn vợ, chồng. Phải tìm hiểu tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của vợ, chồng
trong thời gian tiến hành giải quyết vụ kiện. Khi đã tìm ra nguyên nhân mâu
thuẫn của vợ, chồng, mặc dù đại diện Tòa án đã tiến hành hòa giải hai bên vợ,
chồng theo hƣớng đoàn tụ gia đình. Phân tích và giải thích cho vợ, chồng về
hậu quả của ly hôn cũng nhƣ ảnh hƣởng của việc cha, mẹ ly hôn đối với đời
9
sống tinh thần của con cái. Nhƣng vợ, chồng vẫn cƣơng quyết ly hôn thì Tòa
án sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Từ những phân tích trên và theo quy định của pháp luật hiện hành có
thể hiểu: ly hôn là một sự kiện pháp lý do Tòa án công nhận bằng quyết định
công nhận thuận tình ly hôn hoặc bằng bản án để chấm dứt quan hệ vợ chồng
và chấm dứt quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau.
1.1.2. Nội dung căn cứ ly hôn
Trong phần khái niệm ly hôn đã đề cập đến quan điểm của nhà nƣớc ta
cho phép vợ chồng có quyền đƣợc tự do ly hôn. Nhƣ vậy không có nghĩa là
Tòa án áp dụng căn cứ cho ly hôn một cách tùy tiện theo nguyện vọng của vợ,
chồng. Giải quyết ly hôn một mặt phải bảo đảm lợi ích của vợ chồng, mặt
khác phải bảo đảm lợi ích của con cái, của các thành viên khác trong gia đình
và lợi ích của xã hội. Do đó Nhà nƣớc phải kiểm soát việc ly hôn bằng cách
xác định những điều kiện cần và đủ để cho phép chấm dứt quan hệ vợ chồng
trƣớc pháp luật.
Giải quyết ly hôn là dựa vào thực chất mối quan hệ vợ, chồng, trên cơ sở
đánh giá một cách khách quan mà hoàn toàn không có ý chí chủ quan của cán
bộ Tòa án hay các đƣơng sự. Do đó, việc giải quyết ly hôn không dựa vào lỗi
của vợ chồng. Trên quan điểm giải quyết: "Ly hôn chỉ là việc xác nhận một sự
kiện: cuộc hôn nhân này là cuộc hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề
ngoài và lừa dối. Đƣơng nhiên không phải sự tùy tiện của nhà lập pháp, cũng
không phải sự tùy tiện của những cá nhân, mà chỉ bản chất của sự kiện mới
quyết định đƣợc là cuộc hôn nhân đã chết hoặc chƣa chết. Bởi vì, nhƣ mọi
ngƣời đều biết, việc xác nhận sự kiện chết tùy thuộc vào thực chất của vấn
đề, chứ không phải vào nguyện vọng của những bên hữu quan...Nhà lập pháp
chỉ có thể xác định những điều kiện trong đó hôn nhân đƣợc phép tan vỡ.
Nghĩa là trong đó, về thực chất hôn nhân tự nó đã bị
10
phá vỡ rồi. Việc Tòa án cho phép phá bỏ hôn nhân chỉ có thể là việc ghi biên
bản sự tan rã bên trong của nó [1].
Pháp luật cần dự liệu đúng và chính xác khi quy định về căn cứ ly hôn.
Dựa vào những quy định đó, Tòa án có thể áp dụng đúng đắn các quy định đó
vào từng trƣờng hợp cụ thể để giải quyết ly hôn. Điều này vô cùng quan
trọng, bởi ly hôn chính là khi đời sống vợ chồng đã thực sự kết thúc, là giải
pháp cuối cùng mà cả hai bên vợ chồng cùng hƣớng đến. Sau ly hôn là hàng
loạt những hậu quả pháp lý nhƣ: quyền nuôi con, quyền thay đổi quyền nuôi
con, nghĩa vụ cấp dƣỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ....Vì vậy, pháp luật về căn
cứ ly hôn quy định càng rõ ràng, cụ thể và thống nhất thì quá trình áp dụng sẽ
thuận lợi và chính xác.
Từ quan điểm trên cho thấy, Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định căn cứ ly hôn mang tính khoa học, phản ánh thực chất mối quan hệ vợ
chồng đã bị phá vỡ. Việc Tòa án giải quyết cho họ đƣợc ly hôn chính là công
nhận một thực tế đã và đang tồn tại trong mối quan hệ vợ chồng là không cải
thiện đƣợc. Với những căn cứ ly hôn nhƣ vậy sẽ đảm bảo khi Tòa án cho phép
vợ chồng ly hôn là hoàn toàn phù hợp với thực tế mâu thuẫn trong đời sống vợ
chồng. Cho phép vợ chồng ly hôn trong những tr ƣờng hợp hôn nhân không
thể kéo dài và cứu vãn đƣợc chính là giải phóng cho cả vợ chồng và cho xã
hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, căn cứ ly hôn qua các thời
kỳ cũng có những sửa đổi, bổ sung và thay thế cho phù hợp, góp phần không
nhỏ trong việc giải quyết các vụ án về ly hôn.
Luật HN và GĐ năm 1959 (Điều 6), Luật HN và GĐ năm 1986 (Điều
40) và Luật HN và GĐ năm 2000 (Điều 89) quy định dù hai bên vợ chồng
thuận tình ly hôn hoặc một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi mâu thuẫn
vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
11
nhân không đạt đƣợc thì Tòa án quyết định cho ly hôn. Quy định về nội dung
căn cứ ly hôn nhằm đảm bảo quyền tự do cá nhân của vợ chồng trong quan hệ gia
đình. Đồng thời nhằm đảm bảo sự dung hòa giữa các lợi ích trái ngƣợc nhau
giữa vợ và chồng, trong đó có lợi ích của con cái, thể hiện ý chí của giai cấp
trong hôn nhân tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và trong khuôn khổ quy định
của pháp luật. Khi quy định về nội dung căn cứ ly hôn phải đảm bảo tính pháp
chế, có nghĩa là những nội dung, những điều kiện cần và đủ để giải quyết cho
vợ chồng phải đƣợc các bên chủ thể tôn trọng và triệt để thực hiện. Nếu việc
quy định nội dung căn cứ ly hôn không đảm bảo tính pháp chế, không đảm
bảo quyền lợi của vợ chồng và các thành viên khác trong gia đình sẽ dẫn đến
việc tuân thủ pháp luật không nghiêm túc và có thể dẫn tới những vi phạm hoặc
sự tuân thủ pháp luật không mang tính tự nguyện.
Bên cạnh tính pháp chế, khi quy định về nội dung căn cứ ly hôn còn
phải đảm bảo tính khác quan, tính khả thi. Có nghĩa là, những quy định của
pháp luật về căn cứ ly hôn đƣợc quy định và áp dụng chung cho tất cả các
trƣờng hợp xin ly hôn. Tuy nhiên, khi áp dụng vào các trƣờng hợp ly hôn cụ
thể chúng ta không thể áp dụng mang tính rập khuôn máy móc. Việc quy định nội
dung căn cứ ly hôn nhằm đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của tất
cả các bên. Trong đó có sự ƣu tiên cho phụ nữ và trẻ em. Việc quy định các
căn cứ cho ly hôn phải đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu và có thể áp dụng đƣợc trong
thực tế cuộc sống. Điều này đòi hỏi nhà lập pháp khi ban hành nội dung căn cứ
ly hôn phải có tính dự liệu cao về những trƣờng hợp có thể cho ly hôn, đảm bảo
tính khả thi trong việc áp dụng pháp luật.
Pháp luật nƣớc ta luôn tôn trọng quyền tự do tìm hiểu yêu đƣơng, kết
hôn của đôi bên nam nữ. Đồng thời cũng tôn trọng quyền tự do ly hôn của họ
khi đời sống chung không có hạnh phúc. Tuy nhiên, tự do ly hôn cũng phải
trong những khuôn khổ và điều kiện nhất định mà pháp luật đã dự liệu. Nhằm
12
- Xem thêm -