NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN LÃNH ĐẠO
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
LÀM VIỆC NHÓM NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
Giảng viên: NGUYỄN VĂN THỤY
Sinh viên thực hiện: HỒ ANH THƯ
MSSV: 050606180389
Học phần: MAG304_202_6_L07
TP. HỒ CHÍ MINH – 13/07/2020
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ................................................................................... 1
1.1
Lý do nghiên cứu: .............................................................................................. 1
1.2
Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 1
1.3
Khái quát sơ lược về trường Đại học Ngân hàng TP.HCM ............................... 1
2. Cơ sở lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu................................................................. 5
2.1
Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 5
2.2 Cơ sở lý thuyết về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
nhóm: Nghiên cứu trường hợp sinh viên BUH và mô hình nghiên cứu ...................... 6
2.2.1
Cơ sở lý thuyết............................................................................................. 6
2.2.2
Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 7
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 9
3.1
Mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 9
3.1.1
Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 9
3.1.2
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10
3.2
Bảng câu hỏi khảo sát....................................................................................... 11
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................................. 12
4.1
Đặc điểm mẫu điều tra ..................................................................................... 12
4.2
Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 15
5. Kết luận và hàm ý ................................................................................................... 23
5.1
Kết luận ............................................................................................................ 23
5.2
Hàm ý ............................................................................................................... 24
MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1. Sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM ........................................................................... 3
Hình 2. Biểu đồ thể hiện giới tính của sinh viên tham gia khảo sát ....................................................... 13
Hình 3. Biểu đồ thể hiện sinh viên các khóa tham gia khảo sát ............................................................. 14
Hình 4. Biểu đồ thể hiện sinh viên tham gia làm việc nhóm ................................................................... 15
Hình 5. Bảng số liệu câu trả lời khảo sát từ 1 đến 3 .............................................................................. 16
Hình 6. Bảng số liệu câu trả lời khảo sát từ 4 đến 6 .............................................................................. 18
Hình 7. Bảng số liệu câu trả lời khảo sát từ 7 đến 9 .............................................................................. 20
Hình 8. Bảng số liệu câu trả lời khảo sát 10 và 11................................................................................. 21
Hình 9. Bảng số liệu câu trả lời khảo sát 12 và 13................................................................................. 23
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
1.1 Lý do nghiên cứu:
Ở bậc đại học ngày nay thì phương pháp làm việc theo nhóm là một phương pháp học
tập vô cùng phổ biến. Và kĩ năng làm việc nhóm dần trở nên không thể tách rời với
sinh viên. Tuy nhiên chúng ta sẽ có những thắc mắc tại sao có những nhóm làm việc
tốt hơn những nhóm khác? Hay có những nhóm tuân thủ rất nghiêm túc các quy định
làm việc của nhóm và các nhóm khác thì thiếu nghiêm túc và không hiệu quả.
Câu trả lời không hề đơn giản vì kết quả làm việc của nhóm phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố. Nguồn lực các thành viên chính là cốt lõi dẫn đến thành công của nhóm.Quy
trình làm việc và nhiệm vụ nhóm được giao cũng góp phần tác động đến kết quả công
việc và sự hài lòng của những thành viên trong nhóm.
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên Đại
Học Ngân Hàng sẽ là cơ sở lí thuyết để nâng cao hiệu quả làm việc nhóm , giúp sinh
viên có những kỹ năng làm việc theo nhóm để giải quyết vấn đề mà công ty đặt ra cho
từng phòng ban hay tập thể doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu này phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng làm việc nhóm nghiên cứu
của sinh viên trường đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu dùng trong
nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp khảo sát thông qua bảng hỏi. Các yếu tố
được đo lường và xác định thông qua kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích
nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy, có 5 nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm là: Đóng góp cho hoạt động nhóm, tương tác với
các thành viên trong nhóm , giữ cho nhóm đi đúng hướng, mục tiêu mong đợi, kỹ năng
và khả năng thích hợp.
1.3 Khái quát sơ lược về trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
a. Trường Đại học Ngân Hàng
1
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (BUH) là trường công lập trực
thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, với bề dày lịch sử gần 45 năm hình thành và
phát triển.
Trường ngày càng khẳng định vị thế là một trong những trường đại học hàng đầu. Là
trường đại học đa ngành hàng đầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính ngân hàng, thương mại, quản trị, luật, ngôn
ngữ. Một số thế hệ cựu sinh viên đã tốt nghiệp đại học hiện nay đã làm việc và nắm giữ
các vị trí trong các cơ quan chính phủ, ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, doanh
nghiệp, trường đại học ... Tạo nên một cộng đồng cựu sinh viên BUH rất đông đảo và
thành đạt.
BUH là một trong những đơn vị đi đầu trong xu hướng chuyển đổi số, thông qua những
thay đổi tích cực trong phương pháp giảng dạy, các ngành đào tạo chuyển đổi sang
tích hợp, đồng thời sử dụng kết quả Công nghệ thông tin để chuẩn bị cho sinh viên
những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu hơn trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4. Năm 2019, 02 chương trình đào tạo của trường đã đạt chứng chỉ
kiểm định đánh giá chất lượng theo bộ tiêu chuẩn của Hiệp hội các trường đại học
Đông Nam Á (ASEAN University Network Quality Assurance-AUN QA) . Trường
cũng là một trong 50 trường đại học tốt nhất Việt Nam và là một trong hai trường xuất
sắc nhất về công bố khoa học quốc tế của Economic Group năm 2019.
Trường có 02 cơ sở đào tạo và 01 cơ sở đào tạo tại trung tâm Quận 1. Tòa nhà lớn nhất
Quận Thủ Đức có tổng diện tích hơn 11 ha rất khang trang và hiện đại. Hãy cùng
chúng tôi khám phá những ngôi trường đã đào tạo ra nhiều doanh nhân, nhà quản lý,
chuyên gia giỏi nhất trong 45 năm qua, nơi lưu giữ những ký ức và niềm tự hào của
bao thế hệ người BUH.Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (BUH) là
trường công lập trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, với bề dày lịch sử gần 45
năm hình thành và phát triển.
2
Hình 1. Sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
Trường ngày càng khẳng định vị thế là một trong những trường đại học hàng đầu. Là
trường đại học đa ngành hàng đầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính ngân hàng, thương mại, quản trị, luật, ngôn
ngữ. Một số thế hệ cựu sinh viên đã tốt nghiệp đại học hiện nay đã làm việc và nắm giữ
các vị trí trong các cơ quan chính phủ, ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, doanh
nghiệp, trường đại học ... Tạo nên một cộng đồng cựu sinh viên BUH rất đông đảo và
thành đạt.
BUH là một trong những đơn vị đi đầu trong xu hướng chuyển đổi số, thông qua những
thay đổi tích cực trong phương pháp giảng dạy, các ngành đào tạo chuyển đổi sang
tích hợp, đồng thời sử dụng kết quả Công nghệ thông tin để chuẩn bị cho sinh viên
những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu hơn trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4. Năm 2019, 02 chương trình đào tạo của trường đã đạt chứng chỉ
kiểm định đánh giá chất lượng theo bộ tiêu chuẩn của Hiệp hội các trường đại học
Đông Nam Á (ASEAN University Network Quality Assurance-AUN QA) . Trường
3
cũng là một trong 50 trường đại học tốt nhất Việt Nam và là một trong hai trường xuất
sắc nhất về công bố khoa học quốc tế của Economic Group năm 2019.
Trường có 02 cơ sở đào tạo và 01 cơ sở đào tạo tại trung tâm Quận 1. Tòa nhà lớn nhất
Quận Thủ Đức có tổng diện tích hơn 11 ha rất khang trang và hiện đại. Hãy cùng
chúng tôi khám phá những ngôi trường đã đào tạo ra nhiều doanh nhân, nhà quản lý,
chuyên gia giỏi nhất trong 45 năm qua, nơi lưu giữ những ký ức và niềm tự hào của
bao thế hệ người BUH.
b. Tổng quan về khoa quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh là hành vi hành chính được thực hiện trong quá trình kinh doanh
nhằm duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của một hoặc nhiều công ty trong một
ngành nhất định.
Và để xử lý các vấn đề phát sinh với việc kinh doanh của bạn, bạn sẽ được đào tạo
trong một chương trình cử nhân quản trị kinh doanh. Quản trị kinh doanh sẽ không
giúp bạn nắm được bí quyết pha trà sữa ngon nhất mà sẽ hướng dẫn bạn những phương
pháp, nguyên tắc chung để quản lý và vận hành quán trà sữa, chuỗi cửa hàng hay công
ty trà sữa. Công ty chè. Do hiểu biết rất đầy đủ về các hoạt động của công ty, các nhà
quản trị sẽ tập trung vào các hành vi quản lý, chẳng hạn như: chiến lược, marketing, tài
chính, tổ chức, nhân sự, hoạt động ... kiến thức và kỹ năng có được trong nhiều lĩnh
vực của công ty và quy mô của công ty.
Là một cử nhân quản trị kinh doanh bạn sẽ được đào tạo và trang bị:
Kiến thức cơ bản và hiện đại về kinh tế, kinh doanh và quản lý, kiến thức quản lý kinh
doanh chuyên sâu, bao quát toàn bộ hoạt động và quản lý doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế, như: chiến lược, tiếp thị, bán hàng, nhân sự, tài
chính, hoạt động và quản lý chất lượng, cung ứng chuỗi cung ứng, dự án... và các kiến
thức khác liên quan đến luật kinh doanh, kế toán, ngân hàng và hệ thống thông tin quản
lý.
4
- Kiến thức, công cụ và kỹ năng để thực hiện các chức năng quản lý, chẳng hạn như
thực hiện, xác minh và đánh giá các kế hoạch và phương án tổ chức, xây dựng, đánh
giá và thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Các kỹ năng và phẩm chất cá nhân theo yêu cầu của doanh nhân, chẳng hạn như khả
năng phân tích và xác định tình huống, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng ra
quyết định, kỹ năng giao tiếp, đàm phán, diễn thuyết, lãnh đạo, làm việc nhóm, quản
lý công việc, quản lý thời gian.
2. Cơ sở lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu
2.1 Các khái niệm cơ bản
Làm việc nhóm hiện đang là một xu thế tất yếu trong việc làm hiện nay, cũng là một kỹ
năng bắt buộc mà các sinh viên được yêu cầu học cũng như phải được áp dụng vào
thực tiễn vì hiệu quả của làm việc nhóm đã được chứng minh hơn xa khi ta làm việc
một mình. Dù vậy, hiệu quả của làm việc nhóm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố dẫn đến
hiệu suất làm việc bị hạ thấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm có thể được chia ra làm 2 loại, đó là
các yếu tố nội tại và các yếu tố ngoại tại:
+ Các yếu tố nội tại ở đây mọi người có thể hiểu là những yếu tố bên trong của nhóm,
là các yếu tố có tính chủ quan, bao gồm trình độ và sự hợp tác của các thành viên trong
nhóm, sự tuân thủ các quy chế làm việc nhóm của các thành viên, sự điều hành của
trưởng nhóm, năng lực của các thành viên trong nhóm.
+ Còn các yếu tố ngoại tại tức là những ảnh hưởng bên ngoài tác động lên nhóm như
quy mô nhóm, môi trường làm việc, sự đánh giá của tổ chức đối với kết quả làm việc
của nhóm, những thuận lợi và khó khăn từ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công
việc của nhóm.
5
Quy mô nhóm: từ vài người tới hàng chục người để phù hợp với yêu cầu công việc.
Nhóm có quy mô càng lớn thì càng khó điều hành vì yêu cầu đặt ra cho trưởng nhóm
rất lớn để đảm bảo sự công bằng về lợi ích và phân công công việc.
Môi trường làm việc: Có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc nhóm. Môi trường
làm việc cung cấp đầy đủ những yêu cầu cần thiết mà công việc đòi hỏi sẽ giúp nhóm
đạt được những thành công vượt bậc.
Sự đánh giá của tổ chức đối với kết quả làm việc của nhóm: Nó được xem cách nhìn
nhận của tổ chức đối với những thành tựu. Sự đánh giá cho thấy cấp trên cho thấy họ
đã biết và xem xét về kết quả công việc mà nhóm đã làm. Nó cũng là liều thuốc tinh
thần giúp nhóm có động lực để hoàn thành tiếp công việc
Tóm lại, ta rút ra được rằng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm luôn tồn
tại và chỉ biến mất khi nhóm tan rã. Từ đó, chúng ta luôn phải quan sát và đưa ra các
biện pháp phù hợp tuỳ thuộc vào những yếu tố ảnh hưởng.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm có hai mặt: có lợi và có hại. Nếu
chúng ta sử dụng đúng thì nó có thể là liều thuốc kích thích sự phát triển của toàn
nhóm, kể cả thành viên hay người lãnh đạo.
2.2 Cơ sở lý thuyết về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
nhóm: Nghiên cứu trường hợp sinh viên BUH và mô hình nghiên cứu
2.2.1 Cơ sở lý thuyết
“Muốn đi nhanh thì đi một mình muốn đi xa thì đi cùng nhau” Câu nói này đã nói lên
sự tất yếu của làm việc nhóm trong xã hội hiện nay. Làm việc nhóm không chỉ tồn tại
trong các doanh nghiệp, tổ chức mà còn được ứng dụng trong việc dạy và học các môn
học cung cấp những kỹ năng cần thiết để làm việc nhóm. Bởi vì trong xã hội hiện nay
không ai đạt được những thành tựu trong cuộc đời chính mình mà thiếu đi những người
đồng nghiệp hay cấp dưới của chính mình.
6
Tuy nhiên, không phải tất cả các nhóm đều hoạt động hiệu quả, sự khác biệt giữa nhóm
thành công và nhóm thất bại được đánh giá dựa trên những thành công mà nhóm đạt
được trong thời gian hoạt động cũng như những cống hiến của nhóm cho tổ chức mình
làm việc. Để trở thành một nhóm thành công thì chúng ta trước tiên cần biết những yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm để tìm các cách thức xử lí phù hợp. Và để dễ
dàng tìm thấy một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm thì chúng em đã
đưa ra khảo sát trong phạm vi sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM (BUH).
2.2.2 Mô hình nghiên cứu
Để làm rõ những tác động mà các yếu tố chủ quan lẫn khách quan đến hiệu quả làm
việc nhóm, em sẽ phân tích một vài yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của
nhóm.
● Các yếu tố bên ngoài:
Chiến lược của tổ chức: nguồn lực hỗ trợ và những yêu cầu.
Bộ máy tổ chức: sự uỷ quyền và trao quyền cho cấp dưới.
Các quy định do tổ chức đề ra một cách chính thức: những ràng buộc.
Nguồn lực của tổ chức: tài chính, thiết bị và thời gian.
Quá trình tuyển chọn nhân sự của tổ chức: tuỳ vào độ tương thích với nhóm.
Hệ thống đánh giá thực hiện công việc và hệ thống khen thưởng.
● Nguồn lực của các thành viên trong nhóm.
Khả năng.
Là tập hợp những thước đo qua đó xác định các thành viên có thể làm được công việc
của nhóm hay không và hiệu quả thực hiện công việc ở mức độ nào? Những khả năng
quan trọng trong làm việc nhóm là:
- Khả năng giao tiếp cá nhân.
7
- Quản lý mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn.
- Hợp tác giải quyết vấn đề.
- Thông tin liên lạc.
Đặc tính cá nhân.
Các đặc tính cá nhân cho thấy người có tính xã hội, cởi mở, linh động và sáng tạo sẽ có
mối quan hệ tích cực đến năng suất, tinh thần làm việc và độ vững chắc của nhóm.
Ngược lại, những người có tính độc đoán, thích thống trị và không thích tuân theo
những quy định sẽ làm giảm năng suất, tinh thần và độ vững chắc này.
Cấu trúc của nhóm.
Nhóm có cấu trúc nên nó có cơ cấu hoạt động và từ đó định hình hành vi của các thành
viên, đồng thời dự báo các hành vi của nhóm cũng như kết quả công việc của nhóm.
Người lãnh đạo chính thức.
Mọi nhóm đều cần có người lãnh đạo chính thức. Người này cần có khả năng ảnh
hưởng đến các thành viên trong nhóm để đạt được mục tiêu chung.
Vai trò.
Vai trò là một tập hợp những hành vi mong đợi dành cho một người đang ở một vị trí
nào đó trong một đơn vị xã hội.
Các chuẩn mực.
Chuẩn mực cho nhóm là những hành vi phải làm và không được làm tuỳ vào tình
huống
Quy mô.
Khi nghiên cứu về quy mô nhóm, người ta nhận thấy rằng nhóm ít người (khoảng 7
người) hoàn thành nhiệm vụ nhanh hơn nhóm đông người (12 người hoặc nhiều hơn).
Tuy nhiên, nhóm đông người lại có sự đa dạng về ý kiến.
8
Nhưng khi làm việc nhóm lại lãng phí thời gian hơn làm việc cá nhân vì có sự so bì vì
phân công không đồng đều dẫn đến các thành viên thiếu nỗ lực khi làm việc.
Thành phần nhóm.
Có sự khác biệt về giới tính, độ tuổi, tính cách, ý kiến cá nhân hay sự khác biệt về văn
hoá chủng tộc có thể gây nên những xung đột nhưng lại nâng cao kết quả công việc.
Theo thời gian, sự xung đột sẽ giảm dần.
Tính liên kết.
Tính liên kết thể hiện mức độ gắn kết của các thành viên trong nhóm hay mức độ động
viên để các thành viên ở lại làm việc chung
Quy trình làm việc nhóm.
Cho biết nhóm sẽ hoạt động như thế nào. Bao gồm giao tiếp để trao đổi thông tin, quá
trình ra quyết định trong nhóm, hành vi của người lãnh đạo, quyền lực và xung đột
trong nhóm.
Nhiệm vụ của nhóm.
Tuỳ vào tính chất của nhiệm vụ sẽ có sự khác biệt.
- Những nhiệm vụ đơn giản thì các thành viên chỉ dựa vào quy trình đã chuẩn hoá mà
không tham gia thảo luận. Dù người lãnh đạo yếu kém thì kết quả công việc vẫn cao.
- Những nhiệm vụ phức tập thì mới mẻ, không có tính thông lệ thì cần sự tham gia bàn
bạc thảo luận nhiều hơn. Nếu người lãnh đạo yếu kém thì quá trình thảo luận sẽ xảy ra
xung đột nhiều thì hiệu quả làm việc của nhóm sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Mẫu nghiên cứu
Dữ liệu mẫu được sử dụng trong bài nghiên cứu này chủ yếu từ một cuộc khảo sát trực
tuyến thực hiện thông qua biểu mẫu Google thu thập ý kiến từ các sinh viên chất lượng
9
cao tại trường Đại học Ngân Hàng. Số lượng mẫu thu thập là 100 tương ứng với 100
sinh viên chất lượng cao trường Đại Học Ngân Hàng đã và đang học tập tại trường.
100 sinh viên đều đồng ý tham gia khảo sát và cung cấp thông tin cho đề tài “phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm nghiên cứu trường hợp sinh viên
Buh”. Dữ liệu khảo sát bị lỗi hoặc không thực hiện đúng đều không được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu này. Quá trình lấy mẫu nghiên ngẫu nhiên và nhận được
phản hồi trực tuyến từ người hoàn thành các câu hỏi khảo sát.
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu luận: là phương pháp nghiên cứu từ những tư liệu đã có
sẵn.
2. Phương pháp thu thập số liệu: tìm hiểu số liệu, nghiên cứu, tham khảo các nguồn tài
liệu từ sách, báo, và internet có liên quan đến đề tài “hiệu quả làm việc nhóm” sau đó
rút ra kết luận.
3. Phương pháp điều tra từ bảng câu hỏi: lập những câu hỏi sát thực trong quá trình
làm việc nhóm, những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm, thu thập bằng
bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp từ sinh viên Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ
Chí Minh.
4. Phương pháp phỏng vấn: nhằm trực tiếp nghiên cứu kĩ về quá trình làm việc nhóm
từ nhiều nhóm sinh viên của các lớp để hiểu về rõ những vấn đề cũng như khó khăn
mà sinh viên hay mắc phải trong quá trình làm việc nhóm như thế nào.
5. Phương pháp phân tích số liệu: Thống kê mô tả cung cấp một bản tóm tắt ngắn gọn
về câu trả lời của sinh viên thực hiện trên bảng câu hỏi và các biện pháp các bạn sinh
đã đưa ra. Từ đó có những số liệu để phân tích cụ thể làm tiền đề sử dụng phương pháp
tự luận để đề ra biện pháp khắc phục.
6. Phương pháp quan sát khoa học: sinh viên nghiên cứu trực tiếp tham gia thực hiện
các bài tập làm việc theo nhóm trên lớp.
10
3.2 Bảng câu hỏi khảo sát
A. Phần thông tin cá nhân
Anh/chị hiện đang là sinh viên năm mấy?
Giới tính của anh/chị?
Anh/chị đã làm việc nhóm chưa?
Khi làm việc nhóm anh/chị có gặp nhiều khó khăn không?
B. Các quan điểm khảo sát
Bảng đánh giá mức độ hài lòng:
Từ thang 1 đến 5, đánh giá mức độ hài lòng về hiệu quả khi khi làm việc nhóm của
sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. 1- Rất không đồng ý, 2 - Không đồng ý,
3 – Không có ý kiến, 4 – Đồng ý, 5 - Rất đồng ý.
Mức độ hài lòng
Câu hỏi khảo sát
1
Nhóm cần xác định rõ nhu cầu, mục tiêu cần đạt được.
Trưởng nhóm có thiết lập phương pháp theo dõi hiệu suất
của cá nhân và cung cấp phản hồi.
Các thành viên trong nhóm có kỹ năng, năng lực cần thiết
để hoàn thành mục tiêu nhóm không.
Mục tiêu của nhóm được ưu tiên hơn mục cá nhân.
Khi làm việc nhóm, cần tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ thông
tin chính xác.
Có tạo áp lực để cải thiện hiệu suất.
Có cung cấp nguồn nhân lực cần thiết để hoàn thành công
việc.
11
2
3
4
5
Trưởng nhóm có đưa ra lý do thuyết phục khi muốn điều
chỉnh mục tiêu.
Trưởng nhóm có tạo ra môi trường làm việc cởi mở, dễ
dàng thảo luận, trao đổi tích cực về bất kì vấn đề nào liên
quan đến thành công của nhóm.
Trưởng nhóm có lắng nghe và ghi nhận ý kiến của các
thành viên trong nhóm.
Trưởng nhóm có tìm hiểu các vấn đề kĩ thuật để có thể giải
quyết khi phải đối mặt để đạt được mục tiêu.
Trưởng nhóm có lãng phí sự nỗ lực của nhóm không.
Trưởng nhóm có sẵn sàng đối đầu và gỉải quyết các vấn đề
liên quan đến hiệu suất của các thành viên trong nhóm.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1 Đặc điểm mẫu điều tra
Điều tra dựa vào mẫu khảo sát với sinh viên trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh. Thu nhập được số lượng 100 sinh viên với có tỷ lệ giới tính và năm học như
sau:
a. Về giới tính
12
Hình 2. Biểu đồ thể hiện giới tính của sinh viên tham gia khảo sát
Kết quả nghiên cứu khảo sát trên 100 sinh viên trường Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh cho thấy:
SỐ LƯỢNG
NAM
NỮ
CỠ MẪU
42
58
100%
42%
58%
Kết quả khỏa sát 100 sinh viên trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh
cho thấy tỷ lệ 58% là nữ chiếm số lượng 58 sinh viên trong tổng số 100 sinh viên làm
khảo sát và 42% là nam chiếm số lượng là 42 sinh viên trong tổng số sinh viên làm
khảo sát. Qua đó cho thấy sinh viên nữ của trường Đại học Ngân hàng chiếm tỷ lệ cao
hơn so với sinh viên nam.
b. Về năm học
13
Hình 3. Biểu đồ thể hiện sinh viên các khóa tham gia khảo sát
Kết quả nghiên cứu khảo sát trên 100 sinh viên trường Đại học Ngân hàng Thành phố
Hồ Chí Minh cho thấy:
NĂM HỌC NĂM 1
NĂM 2
NĂM 3
NĂM 4
TỶ LỆ
7%
16%
64%
13%
MẪU
7
16
64
13
Mẫu khảo sát được thực hiện bởi sinh viên 4 khóa học và có tỷ lệ như sau: sinh viên
năm nhất 7%, sinh viên năm hai 16% , sinh viên năm ba 64% và cuối cùng là sinh viên
năm tư chiếm 13%. Theo tỷ lệ trên ta có thể thấy, phiếu khảo sát đa số tiếp cận và được
phần lớn sinh viên năm ba thực hiện.
c. Về làm việc nhóm
14
Hình 4. Biểu đồ thể hiện sinh viên tham gia làm việc nhóm
Theo kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên đã trải qua làm việc nhóm trong quá trình
học với 98% sinh viên tham gia hoạt động làm việc nhóm và số lượng sinh viên chưa
tham gia hoạt động này chỉ chiếm 2%. Từ đó, ta có thể thấy hoạt động làm việc nhóm
rất phổ biến trong quá trình đào tạo. Mẫu khảo sát có tới 82,7% các bạn sinh viên gặp
khó khăn trong quá trình làm việc nhóm. Vì thế, bài nghiên cứu này thể hiện tương đối
khách quan hiệu quả nhóm được tác động bởi nhiều yếu tố từ đó giúp đưa ra đánh giá
về cách hoạt động nhóm hiệu quả, giúp sinh viên nâng cao kết quả học tập.
4.2 Kết quả nghiên cứu
Từ thang 1 đến 5, đánh giá mức độ hài lòng về hiệu quả khi khi làm việc nhóm của
sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. 1- Rất không đồng ý, 2 - Không đồng ý,
3 – Không có ý kiến, 4 – Đồng ý, 5 - Rất đồng ý.
15
Hình 5. Bảng số liệu câu trả lời khảo sát từ 1 đến 3
Biểu đồ thứ nhất: Nhóm cần xác định rõ nhu cầu, mục tiêu cần đạt được.
Mức độ
Rất không đồng
Không đồng ý
ý
Số lượng
1
1
Không có ý
Đồng
Rất đồng
kiến
ý
ý
22
35
41
Nhìn vào biểu đồ, rất không đồng ý chỉ chiếm số lượng là 1 sinh viên biểu thị cho cột
màu xanh dương và không đồng ý cũng chỉ chiếm số lượng là 1 sinh viên biểu thị cho
cột màu đỏ, hai cột này chiếm tý lệ rất thấp. Không có ý kiến chiếm số lượng 22 sinh
viên biểu thị cho cột màu cam. Ta thấy số lượng sinh viên đồng ý chiếm đa số, với 35
sinh viên đồng ý biểu thị cho cột màu xanh lá và 41 sinh viên rất đồng ý biểu thị cho
cột màu cam. Kết quả cho thấy, khi làm việc nhóm cần phải xác định được rõ nhu cầu
và mục tiêu vì khi xác định mục tiêu rõ ràng, chúng ta mới biết mục tiêu đã đạt được
hiệu xuất hay chưa. Đa phần nhóm hoạt động không hiệu quả vì không có mục tiêu rõ
ràng, nhiệm vụ được giao còn quá mơ hồ.
Biểu đồ thứ hai: Mục tiêu của nhóm được ưu tiên hơn mục tiêu cá nhân.
Mức độ
Rất không đồng
Không đồng ý
ý
Số lượng
1
6
16
Không có ý
Đồng
Rất đồng
kiến
ý
ý
18
32
43
Con số rất không đồng ý chiếm số lượng là 1 sinh viên, không đồng ý chiếm số lượng
là 6 sinh viên trong tổng số 100 sinh viên. Không có ý kiến chiếm số lượng là 18 sinh
viên. Đồng ý và rất đồng ý với ý kiến trên lần lượt là 32 và 43 trong tổng số 100 sinh
viên. Như vậy, ta có thể thấy đại đa số sinh viên đặt mục tiêu nhóm lên hàng đầu khi
làm việc. Nhưng vẫn còn số ít sinh viên vẫn ưu tiên mục đích cá nhân hơn việc làm
việc nhóm. Để nhóm làm việc đạt hiệu quả, chúng ta cần đặt lợi ích chung lên lợi ích
cá nhân, cùng nhau tích cực đóng góp ý kiến và tôn trọng lẫn nhau. Đa số các bạn sinh
viên đã nhận thức được việc ưu tiên mục tiêu chung là cần thiết.
Biểu đồ thứ ba: Các thành viên trong nhóm có kỹ năng, năng lực cần thiết để hoàn
thành mục tiêu nhóm.
Mức độ
Rất không đồng
Không đồng ý
ý
Số lượng
1
7
Không có ý
Đồng
Rất đồng
kiến
ý
ý
23
39
30
Con số rất không đồng ý và không đồng ý chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt là 1 và 7 sinh
viên trên tổng số 100 sinh viên. Không có ý kiến chiếm số lượng là 23 sinh viên. Đồng
ý và rất đồng ý chiếm số lượng lần lượt là 39 và 30 sinh viên trên tổng số 100 sinh viên
thực hiện khảo sát. Đại đa số sinh viên nhận thức được kỹ năng và năng lực là vấn đề
cần thiết để hoàn thành mục tiêu của nhóm. Các thành viên trong nhóm cần có những
năng lực cốt lõi nhất định bao gồm khả năng thực hiện công việc và khả năng giải
quyết vấn đề.
17
- Xem thêm -