Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các trường hợp miễn trách nhiệm theo điều 294 luật thương mại năm 2005...

Tài liệu Các trường hợp miễn trách nhiệm theo điều 294 luật thương mại năm 2005

.PDF
119
1
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HUỲNH NHUNG CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM THEO ĐIỀU 294 LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM THEO ĐIỀU 294 LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005 Chuyên ngành: Luật Kinh tế Định hướng nghiên cứu Mã số: 8380107 Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thị Thư Học viên : Nguyễn Thị Huỳnh Nhung Lớp : Cao học Luật Kinh tế Khóa 29 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Các trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294 Luật thương mại năm 2005” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn được trình bày trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sỹ này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN THỊ HUỲNH NHUNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Bộ luật dân sự BLDS Luật thương mại LTM Trách nhiệm hữu hạn TNHH MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ......... 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ..................................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại .................... 8 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại.................................................................................................................. 13 1.2. Điều kiện để miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại.... 18 1.3. Ý nghĩa của quy định miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại theo Điều 294 Luật thương mại năm 2005 ........................................... 20 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM THEO ĐIỀU 294 LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005 VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ............................................................. 23 2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận ................. 23 2.1.1. Quy định của pháp luật........................................................................ 23 2.1.2. Thực tiễn thực thi ................................................................................. 28 2.1.3. Kiến nghị hoàn thiện ............................................................................ 34 2.2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng ........................................... 34 2.2.1. Quy định của pháp luật........................................................................ 34 2.2.2. Thực tiễn thực thi ................................................................................. 39 2.2.3. Kiến nghị hoàn thiện ............................................................................ 47 2.3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia .................................................................................................................... 49 2.3.1. Quy định của pháp luật........................................................................ 49 2.3.2. Thực tiễn thực thi ................................................................................. 51 2.3.3. Kiến nghị hoàn thiện ............................................................................ 57 2.4. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng ......................................................... 58 2.4.1. Quy định của pháp luật........................................................................ 58 2.4.2. Thực tiễn thực thi ................................................................................. 59 2.4.3. Kiến nghị hoàn thiện ............................................................................ 67 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 69 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khi thực hiện hợp đồng thương mại, các bên tham gia hợp đồng có thể có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận vì những nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan khác nhau. Nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng, đồng thời bảo đảm công bằng cho các bên tham gia bị vi phạm, hệ thống pháp luật các quốc gia đều có quy định các hình thức chế tài trong thương mại, mỗi hình thức chế tài mang lại những hậu quả bất lợi khác nhau đối với bên vi phạm hợp đồng. Bên cạnh các chế tài bất lợi, pháp luật cũng quy định một số trường hợp mà bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng được miễn trách nhiệm, không phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do bị áp dụng các hình thức chế tài thương mại, đó là các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại được quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005. Điều 294 Luật Thương mại 2005 đã quy định các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại khá mở và tôn trọng sự thoả thuận của các bên khi quy định bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm khi xảy ra các trường hợp mà các bên đã thoả thuận. Nếu các bên không có thoả thuận trong hợp đồng thì bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm khi: i) Xảy ra sự kiện bất khả kháng; ii) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; iii) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Tuy nhiên, có thể nói, các trường hợp miễn trách nhiệm mà Điều 294 Luật Thương Mại 2005 quy định nêu trên còn khá chung chung và lại không bao quát hết được các trường hợp miễn trách nhiệm, cụ thể: Trong hệ thống pháp luật nước ta, pháp luật dân sự nói chung hay pháp luật thương mại nói riêng luôn đề cao tính tự do thỏa thuận của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng. Do vậy, căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 294 Luật 2 Thương mại 2005 các bên được quyền tự thỏa thuận với nhau khi giao kết hợp đồng thương mại các trường hợp miễn trách nhiệm nếu có hành vi vi phạm hợp đồng. Khi hợp đồng được giao kết bằng văn bản, thì thỏa thuận miễn trách nhiệm được ghi nhận trong nội dung hợp đồng hoặc trong phụ lục hợp đồng. Nhưng kể cả khi hợp đồng đã ký kết hoặc sau khi có hành vi vi phạm xảy ra mà các bên muốn thỏa thuận bổ sung thì vẫn có thể thỏa thuận sửa đổi, bổ sung vào hợp đồng các trường hợp miễn trách nhiệm. Khi hợp đồng được giao kết bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể thì thỏa thuận miễn trách nhiệm cũng có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, việc chứng minh sự tồn tại một thỏa thuận không bằng văn bản sẽ gặp những khó khăn nhất định. Do đó, đã dẫn đến việc nhận thức pháp luật khác nhau, gây ra nhiều vụ tranh chấp kéo dài và gây thiệt hại không nhỏ với các bên tham gia quan hệ thương mại. Trong bối cảnh phát triển của nền thương mại, nhất là giai đoạn toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang được đẩy mạnh như hiện nay, việc giao kết và thực hiện hợp đồng đầu tư, kinh doanh giữa các chủ thể trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động thương mại hằng ngày. Luật Thương Mại được ban hành từ năm 2005 và thực tế đã cho thấy nhiều bất cập cần phải khẩn trương sửa đổi nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường, trong đó có các trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294 của Luật Thương Mại. Điều 294 của Luật Thương Mại loại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Hay nguy cơ tranh chấp tiềm ẩn trong trường hợp pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận một cách gần như tuyệt đối như hiện nay. Hoặc trên thực tế, sự kiện bất khả kháng không áp dụng đối với một số loại hợp đồng đặc thù. Đây chỉ là một số vướng mắc cụ thể liên quan đến miễn trách nhiệm trong hợp đồng kinh doanh thương mại. Chình vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294 Luật thương mại năm 2005” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Tính đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hợp đồng thương mại nói chung và về vấn đề miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nói riêng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu, tác phẩm như: Giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Trường Đại học Luật TP.HCM - PGS. TS. Đỗ Văn Đại chủ biên, NXB Hồng 3 Đức: Nội dung cơ bản của cuốn sách trên đề cập bao gồm: nghĩa vụ dân sự, khái luận hợp đồng dân sự, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng, các quy định chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, các trường hợp bồi thường thiệt hại cụ thể. Sách chuyên khảo Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận bản án: Tập 2, PGS.TS. Đỗ Văn Đại, NXB Hồng Đức: Trên cơ sở tuyển chọn, trích dẫn những bản án có tính điển hình, tác giả đã tập trung phân tích, bình luận về các vấn đề pháp lý cơ bản của pháp luật hợp đồng Việt Nam, có so sánh, tham chiếu với những nội dung tương ứng của pháp luật quốc tế và pháp luật nhiều quốc gia khác. Qua đó, tác giả đã đưa ra một số đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng Việt Nam. Bài viết “Bình luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo điều 294 Luật Thương mại” của tác giả Bùi Hưng Nguyên, Tạp chí Khoa học và Pháp luật số 07/2006: Bài viết đưa ra một vài bình luận của tác giả về điều 294 dưới cả hai góc độ tính khả thi và sự tương thích của nó với các điều luật khác có liên quan và tập quán thương mại quốc tế Bài viết “Suy nghĩ về miễn trách nhiệm do bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay” của tác giả Trần Văn Duy, Tạp chí Kiểm sát số 12/2013: bài viết nhận mạnh đến việc miễn trách nhiệm do bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế dưới dạng phân tích, nhận diện sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, những tồn tại cần khắc phục trong giải quyết tranh chấp liên quan đên việc miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng và phương hướng hoàn thiện. Luận văn thạc sỹ của tác giả Khúc Thị Trang Nhung, (2014), Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng được bảo vệ thành công ở Khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà Nội: Luận văn nghiên cứu tập trung vào những quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 và Luật Thương mại 2005. Qua việc phân tích đối chiếu giữa qui định của pháp luật Việt Nam với quy định của các nước khác trên thế giới cũng luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. 4 Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thanh Mai (2017), Lý luận và thực tiễn về miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Luận văn nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và tập trung làm sáng tỏ vấn đề miễn trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đặc biệt là các căn cứ để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng. Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Thị Thanh Thủy (2018), Pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: Đề tài là nghiên cứu một cách chuyên sâu về vấn đề miễn trách nhiệm BTTH do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo pháp luật Việt Nam, đánh giá những quy định trong BLDS năm 2015, Luật Thương mại năm 2005 về căn cứ miễn trách nhiệm BTTH trong hợp đồng của Việt Nam trong thời gian qua để chỉ ra những hạn chế, bất cập trong cơ chế xây dựng pháp luật, từ đó đề ra phương hướng hoàn thiện nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho các tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ hợp đồng, góp phần tạo dựng môi trường xã hội, môi trường đầu tư, kinh doanh văn minh, lành mạnh. Các công trình nghiên cứu kể trên mang tính chất tổng thể, chỉ ra những vấn đề chung nhất hoặc chỉ đề cập đến phạm vi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, có liên quan đến pháp luật nước ngoài. Mặt khác, một số bài viết được thực hiện khá lâu, nên có một số vấn đề chưa được cập nhật để phù hợp với tình hình hiện nay. Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học cấp trường về vấn đề miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam. Trong đề tài này, tác giả sẽ đi sâu vào khai thác những vấn đề pháp lý cơ bản trong việc áp dụng quy định pháp luật về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại cũng như chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đưa ra phương hướng hoàn thiện chế định này trong pháp luật Việt Nam. Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật thương mại, hợp đồng kinh doanh và thương mại, miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong giai đoạn vừa qua. Do đó, đề tài “Các trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294 Luật thương mại 2005” có tính mới, không bị trùng lặp so với những công trình nghiên cứu khác. 5 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực tiễn quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành nhằm kiến nghị phương hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại trong tương lai 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo Điều 294 Luật thương mại 2005 Thứ hai, phân tích, nhận định các quy định của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng. Thứ ba, đánh giá thực tiễn thực hiện quy định về các trường hợp các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng theo Điều 294 Luật thương mại 2005 và những bất cập đặt ra Thứ tư, kiến nghị hoàn thiện quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng theo Điều 294 Luật thương mại 2005. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực trạng quy định của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng theo Điều 294 Luật thương mại 2005, cụ thể là: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng; các quy định của Luật thương mại năm 2005 về các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, kết hợp với thực tiễn áp dụng để qua đó chỉ ra những phương hướng cơ bản của việc hoàn thiện và đề xuất các kiến giải lập pháp, cũng như 6 các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng theo quy định của Luật thương mại năm 2005. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Tập trung làm rõ các quy định theo Điều 294 Luật Thương mại 2005 và các quy định pháp luật khác có liên quan đến vấn đề miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại. Đề tài nghiên cứu về các chủ thể trong hợp đồng là chủ thể trong nước. - Thời gian: các trường hợp miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại theo Luật thương mại từ năm 2015 đến nay trong phạm vi cả nước. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, cụ thể: - Trong nội dung chương 1 Luận văn, sử dụng phương pháp hệ thống hóa và tổng hợp lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. - Trong nội dung chương 2 Luận văn, sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh các quy định về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và pháp luật thế giới nhằm thể hiện các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu. - Phương pháp bình luận được sử dụng xuyên suốt Luận văn nhằm đưa ra quan điểm của tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Kết quả nghiên cứu Luận văn đem lại những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: Một là, luận văn đã làm sáng rõ những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật và những vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Đồng thời, luận văn đưa ra nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập đó để từ đó đề xuất một 7 số kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng tại Điều 294 Luật thương mại năm 2005. Hai là, Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có ích với các tổ chức, cá nhân tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại, những người trực tiếp giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh doanh, thương mại. Bên cạnh đó, Luận văn có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về pháp luật hoặc xây dựng chương trình tuyên truyền pháp luật. Ba là, đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho những người làm công tác thực tiễn đồng thời là tư liệu phản ánh một số vấn đề từ thực tiễn giúp cho các cơ quan có thẩm quyền khi ban hành các Thông tư, hướng dẫn các vấn đề còn bất cập trong việc áp dụng, thực hiện pháp luật miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh thương mại. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết cấu và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được cấu thành 02 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại. Chương 2. Thực trạng pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm theo Điều 294 Luật thương mại năm 2005 và kiến nghị hoàn thiện. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm, đặc điểm miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại 1.1.1. Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ trách nhiệm được sử dụng khá phổ biến với nhiều nghĩa khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt trách nhiệm được hiểu là “Điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình”1. Hay “được hiểu là sự ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm làm đúng đắn, nếu sai trái thì phải chịu phần hậu quả”; hoặc “là phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả”. Trong lĩnh vực pháp lý, trách nhiệm được hiểu là hậu quả bất lợi mà chủ thể pháp luật phải gánh chịu do pháp luật quy định vì hành vi vi phạm pháp luật của mình. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi được áp dụng đối với những người phải chịu trách nhiệm. Ngoài ra, còn được hiểu là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật2. Hợp đồng là hình thức pháp lý thích hợp nhất thể hiện bản chất của các quan hệ tài sản. Quan hệ kinh tế và quan hệ dân sự có chung hình thức pháp lý là hợp đồng. Hợp đồng dù thể hiện dưới hình thức nào, bởi ngôn ngữ nào cũng phản ánh bản chất là sự thỏa thuận, sự thống nhất ý chí của các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng là lĩnh vực thương mại, bao gồm các lĩnh vực thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ; một bên chủ thể của hợp đồng là thương nhân. Hợp đồng thương mại là thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong kinh doanh thương mại. Viện ngôn ngữ học (2017), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, (2017), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1 2 9 Pháp luật hiện hành Việt Nam hiện không đưa ra khái niệm hợp đồng thương mại cũng như khái niệm “thương mại” nói chung mà thông qua khái niệm hoạt động thương mại trong Luật Thương mại 2005 để làm rõ đặc điểm của khái niệm thương mại. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích về hoạt động thương mại như sau: “1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Theo quy định trên, có thể hiểu hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi. Tóm lại, có thể hiểu hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại.... để nhằm mục đích sinh lợi3. Quá trình thực hiện hợp đồng thương mại các bên có thể vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ trong hợp hợp đồng, thì bên vi phạm phải chịu hậu quả do chính hành vi của họ gây ra, hậu quả đó có thể được quy định trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Chế tài là các biện pháp bảo đảm hiệu lực của hợp đồng, bảo vệ lợi ích chính của bên bị vi phạm, chế tài là công cụ để cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đặc điểm của chế tài là có sau khi hợp đồng được giao kết, là hậu quả pháp lý bất lợi đối với bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng thương mại các bên có thể vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ trong hợp hợp đồng, thì bên vi phạm phải chịu hậu quả do chính hành vi của họ gây ra, hậu quả đó có thể được quy định trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Chế tài là các biện pháp bảo đảm hiệu lực của hợp đồng, bảo vệ lợi ích chính của bên bị vi phạm, chế tài là công cụ để cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đặc điểm của chế tài là có sau khi hợp đồng được giao kết, là hậu quả pháp lý bất lợi đối với bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tại Điều 292 LTM năm 2005, chế tài trong thương mại gồm: “i. Buộc thực hiện đúng hợp đồng; ii. Phạt vi phạm; iii. Buộc bồi thường thiệt hại; iv. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; vi. Đình chỉ thực hiện hợp đồng; vii. Huỷ bỏ hợp đồng; vii. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế”. 3 Nguyễn Ngọc Lâm, (2019), Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Hồng Đức 10 Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 LTM 2005 quy định: “Vi phạm hợp đồng là một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của luật này”. Như vậy, các chủ thể phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng thương mại, theo đó bên có vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình gây ra. Do vậy, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là một hình thức chế tài do nhà nước quy định hoặc được các bên trong hợp đồng thỏa thuận được ghi nhận trong nội dung hợp đồng để áp dụng đối với bên vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng. Giống như trách nhiệm dân sự nói chung, trách nhiệm thương mại do vi phạm hợp đồng cũng xuất phát trên cơ sở có hành vi vi phạm các cam kết, thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Bao gồm các chế tài: i. Buộc thực hiện đúng hợp đồng; ii. Phạt vi phạm; iii. Buộc bồi thường thiệt hại; iv. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; vi. Đình chỉ thực hiện hợp đồng; vii. Huỷ bỏ hợp đồng; viii. Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là trách nhiệm hình thành từ việc không thực hiện nghĩa vụ, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng thương mại. Căn cứ phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại phát sinh từ hành vi vi phạm nguyên tắc xử sự do pháp luật quy định và vi phạm thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Hợp đồng thương mại được coi là căn cứ để xem xét trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại4. Hợp đồng thương mại làm phát sinh nghĩa vụ theo một cơ chế chung là các bên giao kết thống nhất về ý chí và bị ràng buộc trong mối quan hệ nhất định nhằm đáp ứng yêu cầu của bên kia. Thông qua hợp đồng thương mại, các bên thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ phải thực hiện. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là việc một hoặc hai bên phải gánh chịu trách nhiệm do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những điều đã cam kết hợp pháp. Như vậy, khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại được hiểu như sau: Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng thương mại phải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 4 Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình luật hợp đồng – phần chung, NXB đại học quốc gia Hà Nội. 11 Lý do phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại xuất phát từ việc các bên khi giao kết hợp đồng đã thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ của từng bên trong thực hiện hợp đồng nhằm mang lại lợi nhuận trong kinh doanh. Việc một bên vi phạm do không thực hiện, thực hiện chưa đúng, chưa đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng đã gây ra hành vi vi phạm, có lỗi trong việc gây thiệt ra thiệt hại về vật chất, tinh thần cho mỗi bên. Vì vậy, họ phải có trách nhiệm bồi hoàn cho bên bị thiệt hại nhằm phục hổi, khắc phục những thiệt hại đã xảy ra. Bởi: Hợp đồng được ví là luật của các bên trong quan hệ dân sự5. Nói đến hợp đồng là nói đến hiệu lực hợp đồng, thực hiện hợp đồng và trách nhiệm pháp lý của các bên khi vi phạm hợp đồng. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi đối với chủ thể không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật; bên vi phạm hợp đồng phải chịu hậu quả bất lợi tương ứng với mức độ hành vi vi phạm đó gây ra. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại các bên có thể vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ trong hợp đồng, thì bên vi phạm phải chịu hậu quả do chính hành vi của họ gây ra, hậu quả đó có thể được quy định trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định. Chế tài là các biện pháp bảo đảm hiệu lực của hợp đồng, bảo vệ lợi ích chính đáng của bên bị vi phạm, đồng thời cũng là công cụ để cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đặc điểm của chế tài là có sau khi hợp đồng được giao kết, là hậu quả pháp lý bất lợi đối với bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Như vậy, các chủ thể phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng thương mại, theo đó bên có vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại có đặc điểm: Thứ nhất, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là sự gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại các bên có thể vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ trong hợp hợp đồng, thì bên vi phạm phải chịu hậu quả do chính hành vi của họ gây ra, hậu quả đó có thể được quy định trong hợp đồng 5 Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình luật hợp đồng – phần chung, NXB đại học quốc gia Hà Nội. 12 hoặc do pháp luật quy định. Hậu quả đó chính là những sự kiện bất lợi mà bên vi phạm bắt buộc phải gánh chịu nếu có những hành vi vi phạm hợp đồng thương mại và hậu quả bất lợi này tương ứng với mức độ, tính chất, phạm vi hành vi vi phạm đó gây ra đối với bên còn lại. Những hậu quả bất lợi này là những hình thức cưỡng chế pháp lý được quy định trong bộ phận chế tài của các quy phạm pháp luật hoặc được thỏa thuận trong chính hợp đồng thương mại. Lợi ích mà các bên trong hợp đồng thương mại hướng tới bao giờ cũng là lợi ích về kinh tế, mang tính chất tài sản. Vì vậy, việc vi phạm nghĩa vụ của bên này sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia. Khi hợp đồng thương mại không được thực hiện đúng theo thỏa thuận, bên bị vi phạm phải chịu những tổn thất về lợi nhuận kinh doanh thực tế bị mất hoặc bị giảm sút, tổn thất về tài sản, các chi phí hợp lý để ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc khôi phục thiệt hại xảy ra do hành vi vi phạm hợp đồng của bên vi phạm. Những tổn thất này là tổn thất về lợi ích vật chất chính đáng của hợp đồng mà bên bị vi phạm phải gánh chịu. Do đó, bên nào không thực hiện, thực hiện chưa đúng, chưa đầy đủ hợp đồng bắt buộc phải chịu trách nhiệm bù đắp những lợi ích vật chất tương ứng với hậu quả đã gây ra đối với bên còn lại trong hợp đồng. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là phải thực hiện các biện pháp bảo đảm hiệu lực của hợp đồng do bên bị vi phạm yêu cầu nhằm bồi thường những thiệt hại kinh tế mà họ phải chịu, bảo vệ lợi ích mà lẽ ra bên bị vi phạm nhận được nếu hợp đồng không bị vi phạm. Trong một số trường hợp, các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền6. Thứ hai, trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là trách nhiệm của một bên vi phạm hợp đồng. Hợp đồng thương mại được xem là luật của các bên trong quan hệ thương mại. Các chủ thể trong hợp đồng thương mại phải thực hiện đầy đủ các cam kết của mình trong hợp đồng. Nếu bất kỳ bên nào không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của mình thì đó là hành vi vi phạm hợp 6 Khoản 2 Điều 314 Luật Thương mại 2005 13 đồng và phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi tương ứng với hành vi vi phạm đó. Trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng là phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định khi vi phạm hợp đồng thương mại. Thứ ba, Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng phát sinh khi có một bên trong hợp đồng thương mại có hành vi vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là một trong những căn cứ pháp lý để áp dụng đối với một số chế tài do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng thương mại là xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các nghĩa vụ theo hợp đồng. Biểu hiện cụ thể là việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại chỉ phát sinh khi có sự vi phạm hợp đồng thương mại. Việc xác định một hợp đồng thương mại có bị vi phạm hay không là một việc làm quan trọng và cần thiết để xác định một chủ thể có vi phạm pháp luật thương mại hay không và có bị áp dụng chế tài thương mại hay không7. Thứ tư, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng do bên bị vi phạm áp dụng với bên vi phạm Theo đó bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Bởi vì bên bị vi phạm là bên bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hành vi vi phạm đó, là bên phải chịu tổn thất khi hợp đồng không được thực hiện đúng theo thỏa thuận nên bên bị vi phạm sẽ có quyền áp dụng những chế tài thương mại đối với bên kia. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về chế tài hoặc bên vi phạm không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại * Khái niệm miễn trách nhiệm Thuật ngữ “miễn trách nhiệm” là một từ Hán - Việt được ghép bởi hai từ “miễn” và “trách nhiệm”. Theo đó “miễn” được hiểu là sự từ bỏ, loại trừ không Đỗ Văn Đại (chủ biên), 2010, Các biện pháp xử lý việc không thực hiện hợp đồng trong pháp luật Việt Nam – Sách chuyên khảo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; 7 14 phải làm việc gì đó và “trách nhiệm” được hiểu với ý nghĩa là bổn phận, nghĩa vụ phải làm gì đó8. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đối với khả năng hoàn thành nghĩa vụ của các bên. Trong nhiều trường hợp các bên có trách nhiệm cố gắng thực hiện nghĩa vụ của mình một cách thiện chí và trung thực. Nhưng do sự tác động của các nhân tố trở ngại khách quan mà các bên không thể lường trước được vào thời điểm ký kết hợp đồng nên bên có nghĩa vụ không thể hoàn thành nghĩa vụ của mình. Về nguyên tắc, khi một bên không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm9. Nhưng trong một số trường hợp, không thực hiện nghĩa vụ hoàn toàn không phải lỗi của bên có nghĩa vụ mà do sự tác động của nhân tố khách quan thì bên có nghĩa vụ có thể không phải chịu trách nhiệm. Các trường hợp đó gọi là trường hợp miễn trách nhiệm. Như vậy, miễn trách nhiệm là việc không buộc bên vi phạm khi có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trong một số trường hợp pháp luật quy định hoặc các bên thỏa thuận. * Khái niệm miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là một trong những chế định có vai trò quan trọng của pháp luật hợp đồng, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng thương mại trong những trường hợp vi phạm hợp đồng thương mại xảy ra với tính chất đặc thù. Việc quy định các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng thương mại. Trước hết, là tôn trọng ý chí tự nguyện của các bên khi các bên tự thỏa thuận về việc miễn trách nhiệm trong hợp đồng. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong kinh doanh thương mại của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn Viện ngôn ngữ học (2017), tlđd (1) Bùi Thanh Mai (2017), Lý luận và thực tiễn về miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 8 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan