TAILIEU.VN
BỘ 26 ĐỀ THI THỬ
TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022
MÔN NGỮ VĂN - (CÓ ĐÁP ÁN)
1. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Liên trường
THPT Quảng Nam (Lần 1)
2. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Sở GD&ĐT
Gia Lai
3. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường
PTDTNT tỉnh Quảng Trị
4. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
chuyên Hùng Vương
5. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn
6. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Cửa Tùng
7. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Đông Hà (Lần 1)
8. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Hải Lăng
9. Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Hướng Phùng
10.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Hương Sơn (Lần 1)
11.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Linh Trung (Lần 1)
12.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Long Trường (Lần 1)
13.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Nghi Xuân
14.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Nguyễn Trung Thiên (Lần 1)
15.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Phan Đình Phùng (Lần 1)
16.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Thành Nhân (Lần 1)
17.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
thị xã Quảng Trị
18.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Trần Quốc Tuấn
19.Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Vinh Định
20.Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Bùi Dục Tài
21.Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Huỳnh Thúc Kháng (Lần 1)
22.Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường THPT
Trưng Vương
23.Đề KSCL ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Cụm
trường THPT Thuận Thành
24.Đề KSCL ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường
THPT Hàm Long
25.Đề KSCL ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2022 môn Ngữ văn có đáp án - Trường
THPT Trần Phú (Lần 1)
SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
LIÊN TRƯỜNG THPT
HOÀNG DIỆU - NGUYỄN HIỀN NGUYỄN DUY HIỆU - NGUYỄN KHUYẾN
- PHẠM PHÚ THỨ - LƯƠNG THẾ VINH
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1
NĂM HỌC 2021 - 2022
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút,
không kể thời gian phát đề
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề này có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích :
Gửi mẹ của con.
Mẹ ơi, con gái năm cuối cấp rồi, sắp phải bước vào kỳ thi quan trọng nhất cuộc đời.
Nhưng đến giờ con gái vẫn không biết mình nên chọn, phải chọn, sẽ chọn con đường nào để
đi.
Mẹ biết không, con gái đã có gần ba năm học chuyên toán với bao kỷ niệm vui buồn, bao
lần vấp ngã và trải nghiệm, để đến giờ đây con mới hiểu, giá như con từng chăm chỉ học
văn hơn.
Ngày còn nhỏ con gái thích đọc văn, con gái thích lịch sử, con gái thích sự thơ mộng của
văn, nét hào hùng từ trang sử. Còn ba mẹ thích những gì thuộc về tự nhiên, ba mẹ muốn con
thật giỏi toán, lý, hóa...
(…) Rồi con gái chọn chuyên toán.
Con lạc lõng và bơ vơ giữa môi trường mà tất cả mọi người đều bất công với văn, với sử,
với địa. Không chỉ là bạn bè mà cả thầy cô đều không có sự công bằng. Tất cả nói với con
gái thứ chúng ta cần là giỏi, thật giỏi các môn tự nhiên vì sẽ quyết định tương lai ta.
Thỉnh thoảng con gái cãi nhau với bạn bè, mọi đứa bạn của con gái đều nói: “Thế tụi tao
thi y dược, thi kinh tế; học văn, sử có mà chết đói à?”.
Con gái không nghĩ vậy. Con gái nghĩ không phải cứ học giỏi là sẽ thành công. Khi bạn
phát minh, chế tạo một sản phẩm mới, bạn không biết cách thuyết trình, giảng giải cho mọi
người hiểu, tất cả bạn có chỉ là mớ giấy vụn mà thôi.
Khi bạn không biết cách ăn nói, không biết cách cư xử, mọi người mặc kệ bạn học giỏi
bao nhiêu, sự tôn trọng họ dành cho bạn là con số không.
Có thể con gái không thông minh, không giỏi tự nhiên như mọi người, nhưng chỉ cần có
tâm hồn rộng mở, con gái sẽ được đón nhận thôi, phải không mẹ?
Môn văn không dạy con gái những công thức mà sau này lên đại học sẽ không ngó tới, ra
trường không biết sử dụng được bao nhiêu. Môn văn dạy con làm sao để sống tốt với chính
mình, với ba mẹ, với cộng đồng xã hội...
(…) Đôi khi con không hiểu môn văn ngấm vào máu ta ngay từ thời tấm bé, theo những
lời ru của bà, của mẹ. Đó là tiếng mẹ đẻ thân thương, là xương là thịt, mà sao mọi người
luôn chối bỏ?
(…) Con viết cho mẹ trong một ngày buồn...
(Nguyễn Ngọc Kim An, Trường THPT chuyên Nguyễn Thị Minh Khai,
tỉnh Sóc Trăng, Theo Tuổi trẻ online, ngày 20/09/2014)
Thực hiện các yêu cầu sau :
Câu 1. (0,75 điểm) “Con gái” tâm sự với mẹ, ngày còn nhỏ, mình thích những gì ?
Câu 2. (0,75 điểm) Trong đoạn trích, vì sao “con gái” cảm thấy lạc lõng và bơ vơ ?
Câu 3. (1,0 điểm) Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về ý nghĩa của việc học văn ?
Khi bạn không biết cách ăn nói, không biết cách cư xử, mọi người mặc kệ bạn học giỏi
bao nhiêu, sự tôn trọng họ dành cho bạn là con số không.
Có thể con gái không thông minh, không giỏi tự nhiên như mọi người, nhưng chỉ cần có
tâm hồn rộng mở, con gái sẽ được đón nhận thôi, phải không mẹ?
Môn văn không dạy con gái những công thức mà sau này lên đại học sẽ không ngó tới, ra
trường không biết sử dụng được bao nhiêu. Môn văn dạy con làm sao để sống tốt với chính
mình, với ba mẹ, với cộng đồng xã hội...
Câu 4. (0,5 điểm) Qua lời tâm sự của con gái với mẹ trong đoạn trích, anh/chị rút ra
những bài học gì cho mình ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải học cách ăn nói, cách cư xử.
Câu 2. (5,0 điểm)
Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một
góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà
nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới
chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy
với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng
không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi
cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen
đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ
quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng
mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân
tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù
khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi
đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh
ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa
thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ
giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông
Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một
cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.190-191)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của
Nguyễn Tuân.
--------------------------------HẾT--------------------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh : …………………………………………Số báo danh : ………………….
Chữ ký của cán bộ coi thi 1 : ………………Chữ ký của cán bộ coi thi 2 : ………………….
SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM
LIÊN TRƯỜNG THPT
HOÀNG DIỆU - NGUYỄN HIỀN - NGUYỄN
DUY HIỆU - NGUYỄN KHUYẾN - PHẠM
PHÚ THỨ - LƯƠNG THẾ VINH
KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN 1
NĂM HỌC 2021 - 2022
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút,
không kể thời gian phát đề
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm này có 04 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm và Đáp án - Thang điểm này để
đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh
hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn cụ thể phải được thống
nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.
Phần
I
câu
1
2
3
4
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Câu 1. Con gái tâm sự với mẹ, ngày còn nhỏ, mình thích đọc văn ; thích
lịch sử ; thích sự thơ mộng của văn ; thích nét hào hùng từ trang sử.
Hoặc chép nguyên câu : Ngày còn nhỏ con gái thích đọc văn, con gái
thích lịch sử, con gái thích sự thơ mộng của văn, nét hào hùng từ trang
sử.
(Học sinh trả lời 3 trong 4 ý vẫn cho điểm tối đa; 2 ý cho 0,5 điểm ; 1 ý
cho 0,25 điểm)
Câu 2. Trong đoạn trích, “con gái” cảm thấy lạc lõng và bơ vơ vì :
- Con thích văn, sử nhưng con sống giữa môi trường mà tất cả mọi
người đều bất công với văn, với sử, với địa.
- Không chỉ là bạn bè mà cả thầy cô đều không có sự công bằng. Tất
cả nói với con gái thứ chúng ta cần là giỏi, thật giỏi các môn tự nhiên vì
sẽ quyết định tương lai ta.
(Học sinh trả lời 1 trong 2 ý thì cho 0,5 điểm)
Câu 3. Ý nghĩa của việc học văn qua những câu văn trên :
- Khi bạn không biết cách ăn nói, không biết cách cư xử, mọi người sẽ
không tôn trọng bạn, cho dù bạn học giỏi. Học văn cũng là cách rèn luyện
cách ăn nói, cư xử.
- Học văn giúp tâm hồn rộng mở, được mọi người đón nhận, yêu mến.
- Môn văn dạy cách để con người sống tốt với chính mình, với ba mẹ, với
cộng đồng xã hội...
→ Những câu văn trên cho thấy việc học văn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc rèn luyện đạo đức, hình thành nhân cách con người.
Học sinh có thể nêu hai trong những bài học sau :
- Cần tích cực học môn văn, học cách ăn nói, cư xử có văn hoá, đúng
chuẩn mực.
- Học các môn tự nhiên nhưng không nên từ bỏ hẳn các môn xã hội : văn,
sử, địa, công dân.
- Cần có cái nhìn tích cực, đúng đắn về ý nghĩa của việc học văn.
- Cần thường xuyên bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện đạo đức.
…
Học sinh có thể nêu các bài học khác, miễn là phù hợp với nội dung đoạn
Điểm
3,0
0,75
0,75
1,0
0,5
II
1
2
trích.
LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải
học cách ăn nói, cách cư xử.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn : Học sinh có thể trình bày
đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc
song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : sự cần thiết phải học cách ăn nói,
cách cư xử.
c. Triển khai vấn đề nghị luận : Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập
luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải
làm rõ sự cần thiết phải học cách ăn nói, cách cư xử. Có thể triển khai
theo hướng :
- Giải thích : học cách ăn nói, cư xử là quá trình tìm hiểu, tiếp thu cách
sử dụng lời nói trong giao tiếp, cách đối xử với mọi người trong quan hệ
đời sống hằng ngày thể hiện qua thái độ, hành vi, lời nói.
- Bàn luận vấn đề :
+ Sự cần thiết phải học cách ăn nói, cư xử :
• Cách ăn nói, cư xử là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của mỗi
con người trong cuộc sống. Thông qua cách ăn nói, cư xử mà tình cảm và
các mối quan hệ được hình thành.
• Người biết cư xử đúng mực sẽ được nhiều người yêu mến và tôn trọng,
xây dựng được những mối quan hệ xã hội tốt đẹp, có thể có những bước
tiến xa hơn trong sự nghiệp.
• Mọi người đều biết cách ăn nói, cư xử sẽ góp phần làm cho cuộc sống
tốt đẹp hơn, xã hội văn minh hơn.
+ Phê phán những người không tích cực học tập cách ăn nói, cư xử ; ăn
nói, cư xử thiếu văn hóa, thậm chí là thô thiển.
- Bài học :
+ Phải cố gắng và nỗ lực học tập, học cách ăn nói, cách cư xử thật thà,
đúng mực.
+ Cư xử đúng mực, tránh làm tổn thương người khác.
d. Chính tả, ngữ pháp : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo : Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; cách diễn đạt
mới mẻ.
(Khuyến khích những bài viết sáng tạo, biết mở rộng vấn đề : học cách
ăn nói, cư xử không phải là nói văn hoa, xu nịnh, không thật thà…)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn trích “Tôi có bay tạt ngang…bản đồ lai
chữ.”. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề của đề bài:
- Cảm nhận nội dung và nghệ thuật đoạn trích : “Tôi có bay tạt
ngang…bản đồ lai chữ.”
- Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận
sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ
và dẫn chứng. Cụ thể:
7,0
2,0
0,25
0,25
1,0
0,25
0,25
5,0
0,25
0,5
c1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, hoàn cảnh ra đời, xuất
xứ tác phẩm Người lái đò sông Đà, vấn đề nghị luận : đoạn trích nói về
vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà “Tôi có bay tạt ngang…bản đồ lai chữ.”
c2. Cảm nhận đoạn trích : Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách
nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau :
* Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của Sông Đà
- Góc nhìn từ trên cao, Sông Đà mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình.
+ Dòng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn
ngoèo dưới chân mình”.
+ Hình ảnh lung linh, thơ mộng : từng nét sông tãi ra trên đại dương đá
lờ lờ bóng mây.
+ Đặc biệt Sông Đà giống như mái tóc của người thiếu nữ xinh đẹp,
duyên dáng : “con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình,
đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa
gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”.
• Dòng Sông Đà như mái tóc dài của người thiếu nữ kiều diễm, trẻ
trung, duyên dáng. Vẻ đẹp của dòng sông hài hòa với núi rừng Tây Bắc,
được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc mĩ miều.
• Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung
nở điểm xuyết trên mái tóc trữ tình người thiếu nữ. Mái tóc tuôn dài cho
thấy một sức sống mãnh liệt.
• Khói núi Mèo đốt nương xuân cuồn cuộn tạo nên một tấm voan huyền
ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn giấu đi khuôn mặt xinh đẹp của dòng sông.
- Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra
màu nước Sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng bằng
cách so sánh rất cụ thể:
+ Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong
trẻo, lấp lánh. Tác giả so sánh màu nước sông Đà khác với màu nước
xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô.
+ Mùa thu, nước Sông Đà có màu đỏ. Nhà văn có cách so sánh độc đáo :
“lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu
đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”.
+ Đặc biệt, nhà văn khẳng định với niềm tự hào rằng : chưa bao giờ con
sông có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con sông ta ra đổ mực
Tây vào”.
* Cảm nhận nghệ thuật :
- Đoạn văn đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa, liên tưởng bất
ngờ thú vị. Câu văn dài, nhịp điệu nhẹ nhàng.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Vận dụng kiến thức nhiều ngành như hội hoạ, thơ ca để miêu tả vẻ đẹp
trữ tình của Sông Đà.
(Lưu ý : Học sinh có thể phân tích nội dung đi kèm nghệ thuật, giám khảo
cần linh hoạt khi chấm)
* Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
0,5
2,0
0,5
0,5
- Phong cách nghệ thuật là những nét độc đáo, riêng biệt của nhà văn
trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống thể hiện trong tác phẩm.
- Biểu hiện phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong đoạn trích :
+ Cái nhìn tài hoa nghệ sĩ: Nguyễn Tuân khám phá sự vật ở phương diện
mĩ thuật, nhìn Sông Đà như một người thiếu nữ với áng tóc trữ tình tuôn
dài
+ Góc nhìn đa chiều, nhìn Sông Đà từ nhiều không gian, thời gian khác
nhau: nhìn làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, xuyên qua đám mây mùa
thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà.
+ Vốn hiểu biết uyên bác của nhà văn: kết hợp kiến thức hội hoạ và thơ
ca để miêu tả Sông Đà.
+ Cách sử dụng ngôn từ độc đáo của tác giả: nhiều hình ảnh so sánh, nhân
hóa, liên tưởng bất ngờ thú vị.
- Tất cả làm nên một nhà văn Nguyễn Tuân với phong cách độc đáo, tài
hoa, uyên bác, thể hiện cá tính sáng tạo mạnh mẽ của nhà văn.
* Đánh giá : Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp trữ tình của Sông Đà. Con Sông 0,25
Đà vô tri, dưới ngòi bút của nhà văn đã trở thành một sinh thể có tâm hồn,
tính cách. Qua đó thể hiện tình yêu, niềm mê đắm, tự hào của nhà văn
trước vẻ đẹp dòng sông của đất nước.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ.
e. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
-------------------------------------------HẾT------------------------------------------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI
-------------------------
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2022
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
ĐỀ THI THAM KHẢO
(ĐỀ 01)
(Đề thi có 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chờ sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạch thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu cào cào về cháu bắt
Thành rau má rau sam…
Thành bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình
Gia tài ngoại là các con các cháu
Là câu hát nương che ngày gió bão
Là chảo nồi, chum vại, lọ và chai…
Là mắm muối, tương cà, gạo đỗ
Là mụn vải vá viu ngày thương khó
Cúc tần xanh nghèo ngặt
Cúc tần xanh…
(Trích Thời nắng xanh – Trương Nam Hương,
Tạp chí Văn nghệ Quân đội, số ra ngày 4-12-2014)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu (0,5 điểm)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung của các dòng thơ sau:
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu cào cào về cháu bắt
Thành rau má rau sam…
Thành bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình (1,0 điểm)
Câu 4. Hình ảnh của nhân vật người bà ở đoạn trích trên gợi cho anh/chị những cảm xúc
gì? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của những kí ức tuổi thơ đối với việc hình
thành nhân cách mỗi con người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo
hò làm thanh viện cho đá, những hòn bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng
thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn
khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. Ông đò hai tay giữ
mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang
dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo võ khí trên cánh tay mình. Sóng nước như thể
quân liều mạng vào sát nách mà đá trái mà thúc gối vào bụng và hông thuyền. Có lúc
chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đổ vật túm thắt lưng ông đò đòi lật
ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn
hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò […].
Mặt sông trong tích tắc loà sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa
vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt
méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lung, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm.
Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác.
(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân,
Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục – 2011, tr189, tr190)
Phân tích sự hung bạo của con Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về
phong cách nghệ thuật độc đáo của nhà văn Nguyễn Tuân.
.……………..Hết……………..
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI
ĐỀ THAM KHẢO
SỐ 01
Phần
I
Câu
1
2
3
4
II
1
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2022
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Bài thi: NGỮ VĂN
(Đáp án – Thang điểm gồm có 02 trang)
Nội dung
Điểm
3,0
0,5
Thí sinh trả lời một trong hai biện pháp tu từ sau:
- So sánh: Nắng - như thể lá trầu;
- Ẩn dụ (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác): Nắng – xanh mơn.
- Khắc họa nỗi vất vả, gian lao và sự hi sinh của người bà;
- Thể hiện tình yêu thương của người cháu đối với bà.
Thí sinh có thể trình bày cảm xúc của bản thân theo nhiều cách khác nhau,
tuy nhiên cần xuất phát từ tình cảm chân thành. Một số gợi ý:
- Cảm xúc yêu thương, gắn bó, biết ơn …. dành cho người bà hiền hậu, tảo
tần, chăm lo cho con cháu;
- Trân trọng tình cảm thiêng liêng của gia đình.
LÀM VĂN
0,5
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của những kí
ức tuổi thơ đối với việc hình thành nhân cách mỗi con người.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phânhợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vai trò của những kí ức tuổi thơ đối
với việc hình thành nhân cách mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp và kết hợp dẫn chứng
để triển khai vấn đề theo nhiều cách. Có thể triển khai theo hướng:
- Kí ức tuổi thơ là những kỉ niệm thời thơ ấu theo suốt cuộc đời của mỗi con
người.
- Ý nghĩa:
+ Tạo cho bức tranh cuộc sống của mỗi người trở nên nhiều màu sắc;
+ Nuôi dưỡng tâm hồn, tạo nên những cảm xúc đáng nhớ;
+ Gắn liền với quá trình trưởng thành và góp phần hình thành nhân cách của
mỗi con người;
- Cần lưu giữ và trân trọng những kí ức của tuổi thơ.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2,0
ĐỌC HIỂU
Thể thơ: Tự do.
1,0
1,0
7,0
0,25
0,25
1,0
0,25
0,25
2
Câu 2. (5.0 điểm): Phân tích sự hung bạo của con Sông Đà trong
5,0
đoạn trích. Từ đó, nhận xét về bút pháp nghệ thuật độc đáo của
nhà văn Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sự hung bạo của con Sông Đà trong đoạn trích và bút pháp nghệ thuật độc
đáo của nhà văn Nguyễn Tuân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm tùy bút Người lái
đò Sông Đà và vấn đề nghị luận.
* Sự hung bạo của con Sông Đà:
- Vẻ dữ dằn, hống hách của sông Đà trước khi bước vào cuộc chiến.
- Sự hung bạo, tàn độc ở những đòn tấn công của những luồng sóng, mặt
nước, sóng nước, sóng thác sông Đà vào ông lái đò và con thuyền.
- Sự hung bạo, nguy hiểm hiện rõ ở vết thương và khuôn mặt méo bệch của
ông lái đò trong cuộc hổn chiến.
* Nghệ thuật:
- Liên tưởng độc đáo, tài hoa,…
- Vận dụng hiệu quả các biện pháp tu từ;
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
* Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:
- Cái tôi tài hoa, uyên bác: vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào
tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao.
- Cách viết cầu kì độc đáo, tài năng điêu luyện trong việc sử dụng ngôn từ
và hình ảnh.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM
.……………..Hết……………..
0,25
0,5
0,5
3,0
0,25
0,5
10,0
SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG PTDTNT TỈNH
MA TRẬN ĐỀ
ÔN THI THPT 2021 - 2022
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
BẢNG MÔ TẢ
I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ
- Đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh qua quá trình học các phân môn Tiếng Việt, Đọc
văn, Làm văn.
- Khả năng vận dụng những tri thức đã học của học sinh vào việc tiếp nhận và tạo lập văn
bản.
II. CHUẨN KIẾN THỨC - KĨ NĂNG CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nắm được phương pháp, cách thức viết một bài văn nghị luận.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về văn nghị luận để viết bài văn nghị luận xã hội.
- Kết hợp, lồng ghép kiến thức thực tế với kiến thức văn học để làm bài văn nghị luận.
- Vận dụng, kết hợp các thao tác lập luận: Phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận,..để làm
văn.
2. Kĩ năng cần đạt
- Đọc hiểu văn bản.
- Tạo lập văn bản.
3. Năng lực cần hướng tới
- Năng lực thu thập thông tin liên liên quan đến vấn đề.
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong đề bài.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vấn đề.
III. BẢNG MÔ TẢ
Mức độ cần đạt
Nhận biết
I. Đọc - hiểu
- Nhận diện
được phương
thức biểu đạt
của văn bản.
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
1
0,5
5%
II. Làm văn:
Thông hiểu
Vận dụng thấp
- Nêu được
những việc
làm của cậu
bé mà văn
bản đề cập
đến.
- Hiểu được
nhận xét của
tác giả : Với
nhiều đứa
trẻ...
2
1,5
15%
- Trình bày được
suy nghĩ của bản
thân về lời chia
sẻ của cậu bé.
Tổng số
Vận dụng cao
1
1,0
10%
4
3,0
30%
- Vận dụng
1. Nghị luận
xã hội
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
2. Nghị luận
văn học
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
BIÊN SOẠN ĐỀ
kiến thức đọc
hiểu và kĩ năng
tạo lập văn bản
để viết đoạn
văn nghị luận
xã hội (200
chữ).
1
2.0
20%
- Vận dụng
kiến thức đọc
hiểu và kĩ năng
tạo lập văn bản
để viết bài văn
nghị luận văn
học.
1
2.0
20%
1
5,0
50%
1
5,0
50%
SỞ GD VÀ ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG PTDTNT TỈNH
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT
NĂM HỌC 2021 – 2022
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Những ngày gần đây, nhiều nước trên thế giới và cả Việt Nam đang phải đối mặt với dịch
bệnh viêm phổi cấp do virus corona gây ra. Giữa thời điểm dịch có nguy cơ lan rộng và bùng phát
toàn cầu, Bộ Y tế khuyến cáo người dân nên đeo khẩu trang y tế khi đến nơi đông người.
Lợi dụng điều này, không ít hiệu thuốc đã đẩy giá khẩu trang y tế lên gấp 3, gấp 5 và thậm
chí gấp 10 lần khiến người dân gặp khó khăn trong việc tìm mua. Tuy nhiên, nhiều tổ chức, cá nhân
cũng đã phát khẩu trang miễn phí cho người đi đường để đối phó với dịch bệnh nguy hiểm này.
Mới đây, cậu bé 11 tuổi có tên Andy Đào Nguyên đã dùng 10 triệu đồng tiền lì xì của mình để
mua khẩu trang y tế phát tặng mọi người. Trước đó, Andy từng nhiều lần cùng mẹ phát khẩu trang
miễn phí tại đường Lý Tự Trọng, Q.1, TP HCM. Nhận thấy số lượng trên vẫn chưa đủ, cậu bé quyết
định tự mình bỏ tiền ra để mua thêm.
Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới
là thứ quan trọng hơn cả. Cậu chia sẻ: “Con muốn mọi người cùng hiểu mối nguy hại từ dịch cúm
do virus corona, nâng cao ý thức phòng, chống dịch bệnh. Tiền lì xì để dành cũng không có nghĩa gì
khi người dân bị mối nguy về sức khỏe”. Không chỉ phát miễn phí, Andy còn cùng những nhân viên,
đồng nghiệp của mẹ mình hướng dẫn người qua đường cách đeo khẩu trang đúng cách, giữ vệ sinh
nơi công cộng nhằm tránh lây nhiễm dịch bệnh viêm phổi cấp do virus corona gây ra. Được biết, khi
trường cho nghỉ thêm 1 tuần để tránh dịch, cậu bé đã dành thời gian để giúp đỡ cộng đồng…
(Cậu bé 11 tuổi dành hết tiền lì xì mua khẩu trang phát miễn phí, Nguồn http:/tiin.vn/chuyenmuc/song, 04-02-2020)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích
Câu 2: Dựa vào văn bản, anh/chị hãy nêu những việc làm của cậu bé 11 tuổi có tên Andy Đào
Nguyên.
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về nhận xét: Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn
nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới là thứ quan trọng hơn cả?
Câu 4: Cậu bé Andy Đào Nguyên chia sẻ “Con muốn mọi người cùng hiểu mối nguy hại từ dịch
cúm do virus corona, nâng cao ý thức phòng, chống dịch bệnh. Tiền lì xì để dành cũng không có
nghĩa gì khi người dân bị mối nguy về sức khỏe”.
Lời chia sẻ trên của cậu bé Andy Đào Nguyên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1 ( 2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống.
Câu 2 (5 điểm)
Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhở từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà.
(Theo Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về nỗi nhớ trong đoạn thơ trên.
………………………………. HẾT………………………………….
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
(Bao gồm 03 trang)
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
(3.0)
1
Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
0.5
2
Những việc làm của cậu bé 11 tuổi Andy Đào Nguyên là:
- Dùng 10 triệu đồng tiền lì xì của mình để mua khẩu trang y tế
- Nhiều lần cùng mẹ phát tặng mọi người khẩu trang miễn phí tại
đường Lý Tự Trong, Q.1, TPHCM.
0.5
- Cùng mẹ, những nhân viên, đồng nghiệp của mẹ mình hướng dẫn
người qua đường cách đeo khẩu trang đúng cách, giữ gìn vệ sinh nơi
công cộng
- Dành thời gian nhà trường cho nghỉ để giúp đỡ cộng đồng.
3
Hiểu về nhận xét: Với nhiều đứa trẻ, 10 triệu là một số tiền khá lớn
nhưng với Andy, sức khỏe của cộng đồng mới là thứ quan trọng
hơn cả.
- Tiền tuy quan trọng nhưng Andy đã nhận ra được sức khỏe là thứ 1.0
quan trọng hơn cả. (0.5)
- Thế nên Andy đã nhận ra và dùng 10 triệu tiền lì xí của chính mình
để giúp đỡ mọi người xung quanh - một hành động đáng trân trọng.
(0.5)
4
Những lời chia sẻ của cậu bé Andy Đào Nguyên gợi suy nghĩ:
- Nêu nội dung lời chia sẻ (0.5): cậu bé Andy Đào Nguyên muốn mọi
người hiểu sự nguy hiểm của dịch bệnh corona, cần phải nâng cao ý
thức phòng chống để bảo vệ tính mạng của con người.
- Nêu suy nghĩ của bản thân (0.5)
(HS thể hiện suy nghĩ riêng từ nội dung trên, có thể theo gợi ý sau)
1.0
Gợi ý:
- Những lời chia sẻ của cậu bé gợi tôi suy nghĩ: tuy còn nhỏ nhưng
hiểu biết và tấm lòng của cậu bé không nhỏ. Trẻ con luôn có tâm hồn
trong sáng, thương yêu mọi người, có khi người lớn không làm được
điều này, thậm chí có người còn làm việc thiếu suy nghĩ như bán khẩu
trang với giá cao để trục lợi;
- Bản thân sẽ học tập theo tấm gương của cậu bé: nâng cao ý thức
sống vì cộng đồng, bảo vệ sức khoẻ bản thân và mọi người, sống bằng
cái tâm trong sáng, thánh thiện…
I
II
Làm văn
1
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng
200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc làm thiện (2.0)
nguyện trong cuộc sống.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
-phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: Suy nghĩ 0.25
về ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống..
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Học sinh có thể triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về ý nghĩa
của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống. Có thể triển khai
theo hướng sau:
- Việc làm thiện nguyện là dùng thời gian của mình, của cải của mình
để góp cho cộng đồng xã hội. Trong cuộc sống chúng ta vẫn có quy
luật là luật nhân quả, cho và nhận. Nhưng thực chất bạn cho đi là bạn
đang nhận lại.
- Ý nghĩa của những việc làm thiện nguyện trong cuộc sống:
+ Làm thiện nguyện nói là cho nhưng thật chất là nhận, bạn nhận
nhiều hơn rất nhiều;
1.00
+ Làm việc thiện nguyện đem lại lợi ích cho cả cộng đồng và cả bản
thân;
+ Làm thiện nguyện sẽ giúp cho bạn sự bình an, niềm vui và niềm
hạnh phúc lan tỏa, giúp cho bạn cảm thấy cuộc đời này đáng sống và
cảm thấy mình sống có ý nghĩa.
-Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: làm thiện nguyện chính là việc không thể thiếu trong
cuộc sống;
+ Về hành động: đi làm từ thiện, làm việc tốt; đấu tranh, lên án những
hành vi vô cảm, trục lợi…
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0.25
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt
0.25
câu.
Cảm nhận về nỗi nhớ trong đoạn thơ (…).
(5.0)
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, 0.5
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm nhận về nỗi nhớ trong đoạn thơ (…).
0.5
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Mở bài: (0.5)
3.5
- Giới thiệu được những nét cơ bản về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Việt
Bắc.
- Giới thiệu được vị trí và giá trị nội dung của văn bản.
3.2. Thân bài: (2.75)
* Về nội dung: (2.25)
– 6 dòng thơ đầu: Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc
+ Hình ảnh “rừng” và “núi” được lặp đi lặp lại đến năm lần, nó rải kín
câu thơ, rải kín đất Việt Bắc tạo nên một bức thành lũy thép vây bọc
quân thù.
+ Phép nhân hóa: Rừng cây núi đá “ta cùng đánh Tây”, “rừng” với
“núi” trên dưới một lòng cùng con người đánh đuổi quân xâm lược.
+ Đồng thời thể hiện tình cảm giữa con người kháng chiến và thiên
nhiên núi rừng Việt Bắc đoàn kết, chung lòng.
– 4 dòng thơ tiếp: Nỗi nhớ về những địa danh của Việt Bắc gắn liền
với chiến công vang dội của quân dân ta trong kháng chiến chống
Pháp.
+ Sức mạnh của khối đại đoàn kết đã làm nên những chiến công vang
dội, hàng loạt địa danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vẻ
vang.
+ Câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không cần trả lời, thể hiện niềm vui to lớn
trước chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
+ Bằng phép liệt kê các địa danh gắn liền với những sự kiện quan
trọng là những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng mang tính
quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
– Nhận xét: Đoạn thơ khắc họa nỗi nhớ da diết và tình cảm sâu nặng
gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng của những người về xuôi. Đồng
thời thể hiện niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của quân và dân ta.
*Về nghệ thuật: (0.5)
- Thể thơ lục bát, âm điệu tha thiết, sâu lắng. Hình ảnh, từ ngữ chọn
lọc, các phép tu từ: nhân hoá, liệt kê, điệp từ.
- Giọng thơ thay đổi linh hoạt: Lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ, mãnh liệt
trong niềm vui, khiến độc giả như đang hòa mình vào niềm vui lớn của
dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước giành chiến thắng.
3.3. Kết bài: 0.25
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ.
- Bài học cuộc sống từ đoạn thơ: tình yêu thiên nhiên và con người,
niềm tự hào dân tộc, lòng biết ơn nhân dân…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề 0.25
nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
……………………………………… HẾT…………………………………………
- Xem thêm -