Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Biện pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất ...

Tài liệu Biện pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất trong trường mầm non xuân thọ

.PDF
24
13
113

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GD&ĐT NHƯ THANH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC NHẰM TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG TRƯỜNG MẦM NON XUÂN THỌ. Người thực hiện: Nguyễn Thị Oanh Chức vụ: Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường MN Xuân Thọ SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý THANH HÓA NĂM 2018 MỤC LỤC MỤC LỤC: .......................................................................................... 01 1.MỞ ĐẦU: ......................................................................................... 02 1.1. Lý do chọn đề tài: ......................................................................... 02 1.2. Mục đích nghiên cứu: …………………………………………... 02 1.3. Đối tượng nghiên cứu: …………………………………………. 03 1.4. Phương pháp nghiên cứu: ……………………………………… 03 1.5. Những điểm mới của sáng kiến.………………………………… 03 2. NỘI DUNG:……………………………………………………….. 04 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: ……………………… 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: …. 05 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: ………………… 07 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với 18 bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: ………………………….. 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ: ……………………………………….. 20 3.1. Kết luận:…………………………………………………………. 20 3.2. Kiến nghị: ……………………………………………………… 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO:………………………………………... 22 Danh mục các đề tài SKKN đã đạt …..…………………………….. 23 1. MỞ ĐẦU. 1.1. Lí do chọn đề tài: 1 Sinh thời Hồ Chủ Tịch đã dạy: "Vì lợi ích mười năm trồng câ y, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Thực hiện lời dạy của Bác, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp phát triển giáo dục. Người đã từng dạy: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ” . Người cũng đã chỉ rõ: “Trường học phải liện hệ phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, xã hội, các đoàn thể thanh niên, phụ nữ. Các cơ quan chính quyền và các cấp uỷ đảng phải thật sự quan tâm đến nhà trường, đến việc học tập của con em mình hơn nữa”[1]. Trong phương hướng nhiệm vụ cơ bản phát triển giáo dục vào những năm đầu của thế kỷ XXI, và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" cũng như chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 đều nêu rõ: “Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục”[2]. Phát triển giáo dục luôn đi liền với quá trình xã hội hoá giáo dục được coi như là một biện pháp hữu hiệu, là tư tưởng lớn, đồng thời là con đường để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục Mầm non nói riêng. Đối với giáo dục mầm non, xã hội hoá là nhu cầu, là quy luật tồn tại và phát triển của bậc học. Nói như vậy nhưng những năm trước đây ngành học mầm non chưa thực sự được quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo như những cấp học khác nhất là đối với những vùng miềm khó khăn. Ngày nay công tác giáo dục được coi trọng và đặc biệt là ngành học mầm non từng bước được quan tâm hơn sự quan tâm đó là những chủ trương, chính sách về giáo dục mầm non. Để cho ngành học mầm non được coi là quốc sách hàng đầu đòi hỏi các cấp, các ngành ,các đoàn thể xã hội chung tay xây dựng và công tác xã hội hóa giáo dục đã trở thành một nội dung quan trọng của giáo dục. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục, đem lại nguồn sức mạnh tổng hợp giúp cho nhà trường đào tạo cho xã hội nguồn nhân lực phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, lao động, làm nên sức mạnh nội sinh của dân tộc góp phần hiện đại hoá giáo dục, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu cuối cùng của quá trình xã hội hoá sự nghiệp giáo dục là nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần và vật chất của con người mới XHCN. Song hiện nay, xã hội hoá giáo dục trên thực tế chưa phát huy được thế mạnh của nó, bởi vì trong xã hội còn tồn tại nhiều nhận thức chưa thật tinh tế, toàn diện. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm phát huy tài lực, trí lực, vật lực đóng góp cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm Non Xuân thọ mang tầm chiến lược lớn trong giai đoạn. Vì thế là một cán bộ quản lí trong trường mầm non, để thế hệ tương lai của đất nước phát triển kịp với xu thế thời đại, hàng năm tôi đều xây dựng kế hoạch phối hợp với phụ huynh 2 các ban ngành đoàn thể trong việc xã hội hóa giáo dục giúp nhà trường tăng cường cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Để góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác xã hội hóa giáo dục tại đơn vị tôi đang công tác, bản thân xin lựa chọn sáng kiến “Biện pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất trong trường Mầm non Xuân Thọ” làm đề tài nghiên cứu. 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Giúp giáo viên trong trường, gia đình của trẻ, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể… thấy rõ được tầm quan trọng của việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo duc. - Tìm ra một số biện pháp tích cực để thực hiện phối kết hợp giữa nhà trường và xã hội để con em mình được chăm sóc giáo dục một cách tốt nhất. - Tạo tiền đề cho trẻ phát triển đầy đủ về Đức – Trí – Thể - Mỹ. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: - Biện pháp thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất trong trường Mầm non Xuân Thọ, giúp trẻ phát triển và hoàn thiện toàn diện nhất về nhân cách con người mới XHCN. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, bản thân tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Tài liệu, nghị quyết, chỉ thị, công văn sách báo, mạng internet, có liên quan đến công tác XHHGD. - PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Nắm bắtt điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường, nhóm lớp, cán bộ giáo viên, tổng số học sinh. - PP thống kê, xử lý số liệu: Thống kê số liệu cơ sở vật chất đã đạt được trong các năm học. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến. Phối kêt hợp xây dựng môi trường giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đòi hỏi những yêu cầu cơ bản: Môi trường giáo dục mà trẻ được tham gia xây dựng cùng giáo viên, có học liệu đa dạng hấp dẫn, khuyến khích trẻ có thể sử dụng theo nhiều cách sáng tạo khác nhau, các góc học tập trong và ngoài lớp đa dạng, phong phú, đồng thời các nguyên vật liệu sẵn có của địa phương được tận dụng hợp, tạo nhiều cơ hội cho trẻ lựa chọn học liệu và hoạt động , giáo viên trò chuyện, chơi với trẻ, kích thích trẻ tư duy, đặc biệt trẻ có thể chủ động tích cực: vui chơi, tìm tòi khám phá, trải nghiệm, thực hành, sáng tạo, hợp tác, trò chuyện và chia sẻ ý tưởng. Xây dựng giải pháp huy động sức mạnh của các lực lượng chính trị - xã hội tham gia công tác xã hội hoá giáo dục, vì xã hội hoá giáo dục là huy động và tổ chức các lực lượng chính trị - xã hô ̣i cùng tham gia vào quá trình giáo dục tạo ra “ Xã hội học tập”. Xây dựng giải pháp bảo quản sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, chỉ đạo nâng cao ý thức trong công tác sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị dạy và học có kế hoạch kiểm tra, theo dõi việc sử dụng bảo quản đồ dùng đồ chơi của giáo viên trong ngoài trên các nhốm lớp. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 3 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: Như chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ tốt phải đi đôi với việc chăm sóc nuôi dưỡng đúng cách thì trẻ mới được phát triển một cách toàn diện, vai trò của giáo viên là khai thác các tình huống và các vật liệu trong môi trường giáo dục để khuyến khích trẻ hoạt động, giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi. Khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền móng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Giáo dục mầm non phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức, tính liên thông giữa các độ tuổi, thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống. Các hoạt động giáo dục của trường mầm non gồm, các hoạt động được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Học tập ở lứa tuổi mầm non được tổ chức dưới hình thức học mà chơi, chơi mà học, thông qua các hoạt động vui chơi, trò chơi mà học tập. Mà hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi mầm non, các cháu cần có những đồ chơi, đồ dùng học tập để được trải nghiệm, thực hành. Có đồ để chơi mới tự mình thể hiện khả năng và phát triển tư duy, qua các hoạt động vui chơi, các trò chơi ở lớp cùng với bạn bè. Với những đặc điểm như trên, việc tạo môi trường vật chất đầy đủ và khang trang cho trẻ hoạt động là điều rất cần thiết nhằm giúp cho trẻ được chăm sóc, học tập, vui chơi, sinh hoạt trong một không khí trong lành, trường lớp sạch đẹp để trẻ cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện trong giai đoạn đầu đời – Đây là nơi khởi điểm rất quan trọng và cần thiết cho trẻ. “Xã hội hoá giáo dục nhằm mục tiêu "giáo dục cho mọi người". Quy luật là muốn thực hiện "giáo dục cho mọi người" thì mọi người phải làm giáo dục. Xã hội hoá giáo dục và dân chủ hoá giáo dục là hai khái niệm gắn bó chặt chẽ với nhau. Dân chủ hoá giáo dục là nội dung lớn của thời đại, nhiều nước trên thế giới đang thực hiện một nền giáo dục dân chủ. Ở nước ta, chúng ta đã và đang thực hiện dân chủ hoá nhà trường, dân chủ hoá quá trình quản lý giáo dục...”[3]. Xã hội hoá giáo dục tạo tiền đề để mọi người trong xã hội tham gia quản lý, xây dựng nhà trường; thể hiện tình cảm, trách nhiệm của nhân dân đối với thế hệ trẻ. Vì vậy công tác xã hội hoá giáo dục không chỉ đơn thuần về mặt huy động tài chính, huy động cơ sở vật chất mà huy động mọi nguồn lực của các cấp các ngành địa phương.  Với vai trò của người Hiệu trưởng, tôi xác định ngoài việc thúc đẩy mọi hoạt động của nhà trường, việc quan tâm đến chất lượng giáo dục thì việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường ngày một khang trang, đầy đủ là hết sức quan trọng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ từng năm học. Để thực hiện nhiệm vụ này, tôi đã tìm hiểu thực trạng của công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương, rút ra nguyên nhân của những tồn tại cũng như những ưu điểm trong công tác kêu gọi các lực lượng trong và ngoài nhà trường đóng góp xây dựng cơ sở vật chất nhà trường nói chung và lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia nói riêng. 4          Có thể nói, xã hội hóa giáo dục là hình thức tổ chức phát triển phù hợp và có hiệu quả nhất trong việc huy động cơ sở vật chất cho trường học dặc biệt là trường mầm non.Vì vậy mỗi gia đình trẻ, mỗi tổ chức xã hội là những mắt xích quan trọng để tạo nên một môi trường giáo dục an toàn đầy đủ giúp trẻ phát triển toàn diện hơn trong xã hội. Xã hội hoá giáo dục còn là quá trình nâng cao vai trò định hướng, chỉ đạo, quản lí và đầu tư ngày càng tăng của Nhà nước, sự tham gia đóng góp của nhân dân, của toàn xã hội cho phát triển sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo, để huy động sự đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực cho Giáo dục & Đào tạo. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. * Thực trạng. Trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xã hội hoá giáo dục mầm non là một trong những nhân tố hàng đầu để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu huy động tối đa trẻ em đến trường, phục vụ mục tiêu hình thành nhân cách trẻ em, tạo tiền đề để thực hiện phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác xã hội hoá giáo dục mầm non đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu với nhiều hình thức phong phú và đa dạng, Thực tiễn giáo dục mầm non trong những năm qua cho phép khẳng định đây là bậc học được xã hội hoá cao hơn các ngành học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà nước, xã hội và nhân dân cùng làm. Để thực hiện kế hoạch xây dựng trường mầm non Xuân Thọ đạt chuẩn Quốc Gia vào năm 2020, bên cạnh đầu tư cơ sở vật chất của cấp trên thì việc huy động sự ủng hộ công tác xã hội hoá của các lực lượng xã hội trong đó có phụ huynh là rất quan trọng và cần thiết. Xã hội hóa giáo dục không chỉ là những đóng góp vật chất mà còn là những ý kiến đóng góp của người dân cho quá trình đổi mới giáo dục. Là một hiệu trưởng trường mầm non vùng miền núi của một xã khó khăn trong huyện, bản thân nhận thức sâu sắc về vấn đề này, và hiệu quả đạt được trong công tác giáo dục sau các năm nhà trường thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục để hoàn thành nhiệm vụ của từng năm học, những gì được, những gì chưa được, hay được nhưng thể hiện chưa rõ nét, bản thân tôi luôn đánh giá và cảm nhận được. Trước những trăn trở và nhận thức của bản thân về công tác xã hội hóa giáo dục, cùng với thực trạng trong nhà trường và thực trạng ở địa bàn xã Xuân Thọ người dân chủ yếu sống bằng nghề lâm nghiệp, nông nghiệp đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, người dân chưa thực sự quan tâm đến công tác chăm sóc giáo dục cho con em mình. Với đặc điểm tình hình như vậy khi thực hiện đề tài này tôi thấy còn có một số yếu tố thuận lợi và yếu tố khó khăn sau. 2.2.1. Thuận lợi: Trường Mầm non Xuân Thọ có 2 điểm trường 1 khu trung tâm và 1 khu lẻ. Trường có 9 nhóm lớp với số cháu là 202 cháu. Tổng số cán bộ giáo viên - nhân viên là 22 đồng chí. Được sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT Như Thanh, cũng như sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đạo địa phương xã Xuân Thọ. Sự hỗ trợ giúp đỡ các ban ngành, đoàn thể trong xã, các bậc phụ huynh và nhân dân với công tác chăm sóc giáo dục trẻ. 5 Đặc biệt những năm gần đây Chất lượng nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc trẻ trong trường đã tạo được lòng tin trong phụ huynh. Bên cạnh đó nhà trường có một đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó đạt trình độ trên chuẩn là 96%, đạt trình độ chuẩn là 4%. Đội ngũ cán bộ giáo viên luôn nhiệt tình, tâm huyết với nghề, tận tụy với công việc, nhiệt tình chăm sóc trẻ không ngại khó, ngại khổ; giàu lòng thương yêu các cháu. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tích cực rèn luyện cho trẻ có nền nếp học tập, sinh hoạt tốt. BGH là những người tâm huyết, mọi hành động việc làm đều hướng vào quyền lợi của trẻ, khuyến khích động viên kịp thời cán bộ giáo viên, tập trung vào sự tiến bộ thay đổi của nhà trường. 2.2.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà trường vẫn còn gặp không ít những khó khăn như: Là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục còn hạn chế, vị trí địa lý các thôn bản cách xa nhau, nhiều khe suối, khó khăn cho việc cụm nhóm, lớp, khó khăn cho công tác quản lý chỉ đạo. Trình độ dân trí không đồng đều, còn nhiều gia đình học sinh điều kiện kinh tế rất khó khăn, bố mẹ không quan tâm con cái, phó mặc hoàn toàn cho nhà trường. Cơ sở vật chất nhà trường gặp nhiều khó khăn: Diện tích lớp học chật hẹp, vẫn còn 5 nhóm lớp phải học nhờ học tạm diện tích không đảm bảo. Trường còn một khu lẻ với 4 nhóm lớp chưa có sân chơi. đồ dùng phục vụ công tác chuyên môn có phần chưa đáp ứng với quy định bậc học, đồ dùng đồ chơi cho trẻ tuy đã được trang cấp nhưng vẫn còn thiếu so với số trẻ ra lớp. * Kết quả của thực trạng. Đối với nhà trường: Còn hạn chế việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về công tác xã hội hóa giáo dục. Cả 2 khu trung tâm và khu lẻ còn thiếu phòng học, khu lẽ chưa có sân chơi, đồ chơi ngoài trời, trong lớp còn thiếu các trang thiết bị, các trang thiết bị phục vụ dạy và học còn nghèo nàn và đơn sơ. Với những thực trang trên tôi luôn lo lắng và trăn trở, làm thế nào để đưa nhà trường đi lên phát triển quy mô và số lượng, nâng cao chất lượng giảng dạy và các hoạt động khác. Về mặt nhận thức của phụ huynh, tuy là ít nhưng cũng phải nói đến đó là tư tưởng trông chờ, ỷ lại của phụ huynh, cho rằng việc xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp là nhiệm vụ của địa phương, của ngành giáo dục... còn mình chỉ lo cho con em đến trường. Tôi suy nghĩ và quyết định cần thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường, phải dựa vào sức dân, nói cho dân hiểu, làm cho dân tin, tranh thủ các nguồn đầu tư của các dự án, thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo. Vì vậy hai năm gần đây công tác giáo dục ngày nay được phụ huynh quan tâm và nhận thức rõ vị trí quan trọng của nó vì lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, lợi ích gia đình và từng cá nhân. Vì vậy, các hình thức xã hội tham gia cùng làm giáo dục ngày càng 6 phát triển phong phú, đa dạng, trở thành nhân tố mới góp phần giải quyết hàng loạt vấn đề cụ thể trong công tác giáo dục. Trước tình hình thực tế đó, việc thực hiện các biện pháp nhằm làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục là việc làm tôi đặc biệt quan tâm, với mong muốn duy trì sự ổn định và phát triển của nhà trường, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. * Bảng khảo sát thực trạng trước khi áp dụng các biện pháp - Cơ sở vật chất, trang thiết bị. Danh mục Số lượng Ghi chú - Máy tính 2 Máy in dùng cho chuyên môn nhà trường 1 - Ti vi 3 - Máy tính 2 - Máy chiếu 0 - Loa 3 - Máy lọc nước 2 - Đồ chơi trong nhà 2 - Đồ chơi ngoài trời 5 - Đệm ngủ 20 - Bàn ghế 40 -Sạp ngủ 40 - Kinh phí đầu tư: Đơn vi tính: VNĐ Năm học Xã Phụ huynh 2016 – 2017 0 49.000.000 Tổng cộng 49.000.000 - Kết quả chất lượng giáo dục - chăm sóc, nuôi dưỡng . Tổng Sức khoẻ trên kênh Chất lượng trên trẻ Kênh bình thường Kênh SDD Đạt Chưa đạt số 202 181 = 89,6% 21= 10,4% 180 = 89,1% 22 = 10,9% Xã hội hoá giáo dục là một giải pháp giáo dục phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, góp phần giải quyết những khó khăn của từng địa phương, ở từng ngành học làm cho giáo dục phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội địa phương, góp phần vào tiến bộ xã hội và công bằng xã hội. Nghiên cứu vấn đề này tôi mong muốn rằng sẽ khai thác một cách đầy đủ chi tiết ở mọi khía cạnh, mọi góc độ trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao nhất. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. Là một cán bộ quản lý mầm non bản thân tôi suy nghĩ để trường có cơ sở vật chất ngày một khang trang hơn đáp ứng với yêu cầu đổi mới của đất nước,ngoài sự quan tâm của đảng chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực từu các ban ngành, đoàn thể,các bậc phụ huynh học sinh, chính vì vậy Tôi xin đưa ra đây một số biện pháp nâng chất lượng công tác xã hội hóa giáo dục ở trường Mầm non để đánh giá thực trạng và đề xuất mô ̣t số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục 7 ở trường Mầm non, qua đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường Mầm non Xuân Thọ.  2.3.1. Giải pháp 1: Công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, phối hợp tuyên truyền cho cộng đồng, phụ huynh và cán bộ giáo viên nhà trường. Là hiệu trưởng nhà trường tôi xác định công tác xã hội hóa giáo dục muốn thực hiện tốt trước tiên phải làm tốt công tác tham mưu: cần trình bày giải thích để chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, đặc biệt là cha mẹ các cháu hiểu được từng nội dung yêu cầu trong nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường để từ đó có sự đồng thuận và ủng hộ tích cực; cụ thể nếu trang thiết bị được sửa chữa bổ sung kịp thời tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn. Vì vậy tôi đã mời đoàn gồm chính quyền địa phương, ban ghành đoàn thể, các bậc phụ huynh tham quan thực tế nhà trường đoàn quan sát các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại các nhóm, lớp thấy thiếu ti vi, quạt điện, đồ dùng dạy học, đồ dùng phục vụ bán trú, đồ chơi ngoài trời, địa hình, quỹ đất chưa đảm bảo làm ảnh hưởng đến hoạt động ngoài trời cảnh quan môi trường, qua quan sát thực tế chính quyền địa phương, cha mẹ các cháu đều thống nhất chủ trương và đồng ý cho tiến hành bổ sung cơ sở vật chất còn thiếu, kinh phí đầu tư do ban đại diện cha mẹ trẻ em đảm trách. Muốn cho các bậc phụ huynh hiểu thêm về bậc học mầm non thì chúng ta cần phải tuyên truyền về trường mầm non, nhiệm vụ của trường mầm non. Trường mầm non là nơi tập trung rất đông phụ huynh nên công tác tuyên truyền có nhiều thuận lợi, ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch tổ chức cuộc họp phụ huynh các lớp, cuộc họp phụ huynh toàn trường, để thông qua cuộc họp nhằm tuyên truyền cho phụ huynh hiểu về chăm sóc sức khỏe cho trẻ bằng cách cho trẻ ăn đủ chất dinh dưỡng thực đơn ăn của trẻ phù hợp theo mùa, nhu cầu dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi, vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng tránh ngộ độc thực phẩm cho trẻ, phòng tránh các bệnh thường gặp ở trẻ, kết quả theo dõi cân nặng chiều cao của trẻ định kỳ. Để phụ huynh hiểu thêm cần tuyên truyền cho phụ huynh biết hoạt động một ngày của bé ở trường mầm non bao gồm đón trẻ, điểm danh, thể dục, học, chơi, ăn ngủ, vệ sinh… Thông qua góc tuyên truyền ở các nhóm lớp, tuyên truyền mọi lúc mọi nơi, tuyên truyền bằng kết qủa học tập của trẻ (sản phẩm tạo hình vẽ, nặn, cắt, xé dán, các bài học toán, chữ cái, vv) 8 Ảnh: Phối kết hợp tuyên truyền với lãnh đạo dịa phương và phụ huynh Xây dựng kế hoặch lịch tuyên truyền xuyên suốt có sự đầu tư ở một số thời điểm, tận dụng triệt để các cuộc hội họp, sinh hoạt của chi bộ, của các đoàn thể, các ngày lễ ngày hội. Phát huy đội ngũ tuyên truyền của nhà trường, truyền thanh xã về các hoạt động hội thi, lễ hội, các phong trào của nhà trường, tuyên truyền nêu gương tốt các các cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh có thành tích tốt trong phong trào xã hội hóa giáo dục mầm non.           Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường phối hợp với trạm y tế, cùng với hội phụ nữ, ban đại diện phụ huynh hỗ trợ tuyên truyền những nội dung nuôi dạy trẻ sát với thực tế  nâng cao kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ và việc huy động trẻ trong độ tuổi đến trường . Tại nhà trường tôi chú trọng phối hợp với phụ huynh chủ động tổ chức tuyên truyền  với nhiều hình thức như: Tổ chức hội thi “Sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi”, “Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường”, “Hội thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm… Tổ chức các buổi truyền thông qua các hoạt động như: Khai giảng năm học mới, tết trung thu, sơ kết, tổng kết... góp phần tạo sự chuyển biến trách nhiệm của nhân dân, đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục. 2.3.2. Giải pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết về nhận thức của ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải hiểu rõ vai trò của mình trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, từ đó làm cho phụ huynh hiểu tin tưởng và tín nhiệm bằng 9 những việc làm cụ thể của mình. Vì vậy cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu phải có tài có tâm, thương yêu trẻ như con ruột của mình. Mặt khác nhà trường thường xuyên bồi dưỡng tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức quản lý giáo dục, mở chuyên đề, thao giảng, dự giờ, học hỏi các đơn vị bạn, bồi dưỡng qua các hội thi, tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn, triển khai các công văn, chỉ thị, nghị quyết của Đảng nhà nước liên quan đến xã hội hóa giáo dục cho cán bộ giáo viên, bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tuyên truyền, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá thi đua bằng kết quả giáo dục, bằng dư luận của phụ huynh học sinh. Ngoài ra còn đẩy mạnh phong trào thi đua '' Dạy tốt, học tốt '' thực hiện nghiêm túc quy định của đạo đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động '' Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh'' với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tăng cường rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống lương tâm nghề nghiệp, thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng ''Trường học thân thiện, học sinh tích cực '', '' Cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo''... Nâng cao chất lượng chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Thực hiện tốt chỉ thị 40/CT-TW về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, để thúc đẩy cho sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển thì việc xây dựng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng. Vì giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục toàn diện. Đây chính là một nhân tố khẳng định vị trí vai trò của giáo dục mầm non. Để giáo dục ngày càng phát triển thì người giáo viên phải có đức, tài, phải được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn và chính trị nhằm nâng cao chất lượng toàn diện. Chính vì thế viê ̣c bồi dưỡng đô ̣i ngũ giáo viên là mô ̣t vấn đề quan trọng trong viê ̣c nâng cao chất lượng giáo dục trẻ hiê ̣n nay. Tôi luôn chú trọng về các nô ̣i dung như sau: Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ: Chỉ đạo giáo viên nghiêm túc thực hiện các cuộc vận động của ngành như cuộc vận động hai không của Bộ giáo dục, cuộc vận động “Xây dựng nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”. Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tập thể CBGV trong toàn nhà trường thi đua hưởng ứng cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức sáng cho học sinh noi theo” [4]. Tất cả những nội dung trên được nhà trường lồng ghép linh hoạt vào trong các buổi sinh hoạt, hội thi, quy chế để cho giáo viên có thể nắm vững và chủ động thực hiện tốt. Đến nay toàn thể CBGVNV trong nhà trường nắm được tất cả những văn bản, quy định…. của ngành và không có một trường hợp nào vi phạm đạo đức nhà giáo. Điều đó tạo được lòng tin rất lớn đối với các cấp lãnh đạo và phụ huynh. Ngoài việc quan tâm bồi dưỡng về các cuộc vận động và các phong trào thi đua, thì bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cũng luôn được tôi chú trọng. Thông qua các chuyên đề do Phòng giáo dục tổ chức hàng năm để bồi dưỡng giáo viên. Chuyên đề phát triển vận động, chuyên đề giáo dục âm nhạc - chuyên đề nâng cao hoạt động tạo hình. Chuyên đề về dinh dưỡng, vê ̣ sinh an toàn thực phẩm... Đặc biệt là bồi dưỡng 10 khả năng ứng dụng CNTT vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ cho giáo viên và các nội dung thực hiện chương trình giáo dục Mầm non mới. Ảnh : Cô và bé đang trò chuyện với nội dung hoạt động Chỉ đạo cho các tổ xây dựng tiết dạy mẫu và tổ chức dạy mẫu cho giáo viên dự giờ rút kinh nghiệm. Tổ chức cho 100% giáo viên thi dạy giỏi cấp trường về các chuyên đề và 13/16 giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy đạt 81,2%. Tổ chức tốt hội thi “Hội thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” đạt giải khuyến khích huyện. Qua hội thi để rút ra được nhiều kinh nghiệm để áp dụng vào giảng dạy. Phát động cho giáo viên viết SKKN để áp dụng vào giảng dạy, chỉ đạo và hướng dẫn cho giáo viên tiếp tục học bồi dưỡng thường xuyên áp dụng được vào thực tế giảng dạy có hiệu quả. Thực hiê ̣n tốt công tác bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ, 1đồng chí đi học cao học. Vì vậy hiện nay trường đã có 100% giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn và 18 giáo viên có trình độ trên chuẩn. Trong đó cán bộ quản lý 100% . Tổ chức thực hiện tốt vệ sinh ATTP chế biến đảm bảo an toàn cho trẻ. Tổ chức cải thiện bữa ăn cho trẻ hợp mùa, đảm bảo về chế độ dinh dưỡng được phụ huynh đồng tình và đưa con đến trường gửi bán trú. 11 Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng các quy chế thi đua. Có kế hoạch rõ ràng. Tổ chức phát động thi đua hướng tới ngày hội, ngày lễ như Tết trung thu, 20/10; 20/11; 08/3; 19/05. Các nhóm lớp thi trang trí lớp đẹp, trang trí theo chủ đề, theo nhóm góc để tạo môi trường mở cho trẻ được hoạt động còn thi đua nhau tạo cảnh quan môi trường ngoài lớp học, trồng hoa cây cảnh và chấm điểm xếp loại vào cuối của mỗi tháng. Trong năm học chất lượng chuyên môn của giáo viên cũng như của nhà trường được nâng lên rõ rệt. các cô giáo Thạch Thị Lan, Nguyễn Thị Tám, Hà Thị Huệ, Phạm Thị Khang... Đã dạy thành công nhiều hoạt đô ̣ng ứng dụng công nghê ̣ thông tin vào dạy trẻ, đạt kết quả cao trong hô ̣i giảng cấp trường. Chính nội dung tuyên truyền có hiệu quả, tạo được sự tin tưởng ủng hộ của lãnh đạo, các ngành đoàn thể và của phụ huynh vào chuyên môn của trường và đã tạo các điều kiện thuận lợi khác cho nhà trường hoạt động. Tạo điều kiê ̣n vật chất tinh thần cho giáo viên để họ say sưa với nghề nghiệp: Tạo điều kiê ̣n giúp đỡ nhau khi giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế, những gia đình gă ̣p khó khăn công đoàn nhà trường tạo mọi điều kiê ̣n về vâ ̣t chất và tinh thần đô ̣ng viên chị em, vượt qua những khó khăn yên tâm công tác. Tổ chức tốt các ngày lễ để tạo niềm vui, động viên tinh thần cho giáo viên, nhà trường thành lập hội khuyến học hàng năm tặng cho giáo viên có thành tích và các cháu con và cháu giáo viên đạt thành tích cao trong học tập. Hàng năm tổ chức trao tặng vào dịp tết trung thu. Những biện pháp nêu trên bản thân tôi suy nghĩ rằng còn phải phát huy nhiều hơn nữa trong viê ̣c chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ thực sự là một trong những điều kiện quan trọng để chuyển biến nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 2.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là tiền đề quan trọng để nhà trường Mầm non phát huy tầm ảnh hưởng của mình đến với cộng đồng, chất lượng nuôi dưỡng giáo dục của nhà trường có đảm bảo, trẻ em có khoẻ mạnh và phát triển toàn diện, thực hiện lịch khám sức khỏe, cân, đo, theo dõi đánh giá sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, có biện pháp cho trẻ suy dinh dưỡng ăn bổ sung thêm và uống thêm sữa, yêu cầu phụ huynh quan sát kiểm tra bữa ăn của trẻ, kết hợp việc tuyên truyền giáo dục theo từng chủ đề vì thế mà vai trò của nhà trường mới được phụ huynh và cộng đồng thừa nhận. Vì vậy nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ phải là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở nhà trường mầm non. Để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ chúng tôi đã chú ý đến việc đảm bảo môi trường, cảnh quan sư phạm, các phòng học phải thoáng mát sạch sẽ, khu vệ sinh sạch sẽ, sân chơi rộng, có đồ chơi ngoài trời cho trẻ chơi thoải mái an toàn. Trong việc nuôi dưỡng nhà trường phải thực hiện nghiêm túc các chế độ sinh hoạt của trẻ theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo, phải nuôi dưỡng trẻ theo khoa học như cung cấp cho trẻ đủ năng lượng phù hợp với từng độ tuổi, cân đối các chất prôtêin, lipit, gluxit, các vi ta min và khoáng chất, phấn đấu giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và tỉ lệ trẻ béo phì, phối hợp với trạm ý tế khám sức khỏe cho trẻ. 12 Ảnh: Phối hợp với trạm y tế khám cho trẻ Trong công tác giáo dục nhà trường mầm non phải thực hiện đúng nội dung chương trình các môn học theo thông tư 28 Bộ giáo dục, để cung cấp cho trẻ những tri thức ban đầu về thế giới xung quanh, giúp trẻ phát triển được các phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội. Trên cơ sở đó chuẩn bị cho trẻ những tiền đề cần thiết để bước vào học lớp một và các lớp tiếp theo một cách thuận lợi. 2.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Chủ trương của nhà trường là tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp cho toàn bộ khuôn viên trong và ngoài lớp học mà không tốn khoản kinh phí nào. Chúng tôi đã phát động phong trào '' tạo màu xanh cho trường, lớp'' Tạo môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong nhà trường. Vận động các bậc phụ huynh của mỗi lớp thi đua tận dụng vật liệu phế thải đến cho giáo viên tạo ra những đồ dùng trang trí môi trường bên trong và môi trường bên ngoài phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. 13 Ảnh: Đồ dùng đồ chơi tự tạo Môi trường giáo dục ở trường mầm non bao gồm: môi trường vật chất và môi trường xã hội. Môi trường vật chất bao gồm môi trường trong và ngoài lớp học. Môi trường xã hội chính là bầu không khí giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ, nó được tạo ra trong quá trình tương tác. Môi trường trong lớp, do khoảng không gian thường xuyên bị giới hạn giúp trẻ dễ tập trung hơn, phù hợp với tổ chức các hoạt động học cần có tính hệ thống, “hàn lâm”, có nhiều cơ hội phát triển vận động tinh. Môi trường ngoài trời, khoảng không gian rộng mở, trẻ được tự do khám phá, sử dụng các giác quan hòa mình vào thế giới tự nhiên, có nhiều cơ hội hơn cho phát triển vận động thô. Trẻ em sẽ tham gia vào các hoạt động và các loại trò chơi khác nhau tùy thuộc vào môi trường mà trẻ đang ở đó. Vì vậy trẻ cần có nhiều cơ hội để chơi và học ở cả bên trong và ngoài lớp học. Một môi trường xã hội thân thiện cùng với một môi trường vật chất được thiết kế tốt sẽ cho phép trẻ tham gia một cách tích cực, chủ động và càng độc lập hơn. 14 Ảnh: Trẻ hoạt động trải nghiệm ở các khu vực Nắm được những yêu cầu cơ bản này tôi đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo đến các tổ, khối, cá nhân thực hiện, nhờ vậy khuôn viên trường tạo được cảnh quan sư phạm xanh, sạch, đồ dùng đồ chơi được làm tự nguyên vật liệu rẻ tiền nhưng giá trị sử dụng đạt được hiệu quả cao, đã tạo nên được môi trường thân thiện, để cho trẻ hứng thú được học tập và chủ động trải ngiệm và đẻ cô giáo đến trường với tâm thế mỗi ngày đến trường là một ngày vui. 2.3.5. Giải pháp 5: Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy động từ sự đóng góp của cha mẹ học sinh.  Ngoài chế độ quy định về các khoản thu, ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp chủ động bàn với ban giám hiệu nhà trường cùng phối hợp đề xuất của ban giám hiệu nhà trường xây dựng qũy hội, huy động sự hảo tâm của các phụ huynh học sinh, đề ra kế hoạch thu và sử dụng, sau đó thống nhất trong hội nghị phụ huynh học sinh toàn trường. Xây dựng quy chế phối hợp giữa hội đồng giáo dục nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh phù hợp với đặc điểm, hoạt động của nhà trường: Tham gia giám sát các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, phối hợp tổ chức các ngày lễ… 15 Ảnh: Phụ huynh chúc mừng ngày nhà giáo viên. Đặc biệt năm học này hội phụ huynh trường Mầm non Xuân Thọ đã huy động tự nguyện đóng góp tổng giá trị 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) quét vôi ve, bắn mái tôn, mua sắm sửa chữa nhỏ, làm song ban đại diên phụ huynh bàn giao cho nhà trường để đưa vào sử dụng. Song song với việc huy động nguồn lực, quản lý chặt chẽ các nguồn lực được huy động là khâu quan trọng nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm kinh phí. Nhà trường củng cố vai trò của ban đại diện cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động cùng nhà trường. Ban đại diện giám sát các nguồn huy động việc chi và sử dụng vào các mục đích công khai rõ ràng, hàng năm tổng kết đánh giá các mặt mạnh mặt yếu, đề ra giải pháp khắc phục, thông báo trong cuộc họp phụ huynh toàn trường. 2.3.6. Giải pháp 6. Bảo quản sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Đối với cán bộ giáo viên nhà trường chỉ đạo nâng cao ý thức trong công tác sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị dạy và học, Máy tính dùng song phải tắt nguồn, tắt điện trước khi ra về, ti vi, đầu đĩa quạt điện sử dụng đúng cách, tiết kiệm điện. Nhà trường có kế hoạch kiểm tra, theo dõi việc sử dụng bảo quản đồ dùng đồ chơi của giáo viên, lớp nào bảo quản tốt khen thưởng, cán bộ nuôi dưỡng có trách nhiệm bảo vệ, bảo quản, vệ sinh đồ dùng nhà bếp và đưa vào tiêu chí thi đua của giáo viên cuối năm, có như vậy mới tạo ra ý thức bảo vệ giữ gìn tài sản chung của mỗi cán bộ giáo viên. Để bảo quản trang thiết bị dồ dùng, đồ chơi nhà trường xây dựng kế họach tu sữa định kỳ hằng năm, mỗi năm khi kết thúc năm học nhà trường kiểm kê tài sản bàn giao cho bảo vệ trong hè và phân công giáo viên trực hè nghiêm túc, đúng quy định. Khi bắt đầu vào năm học nhà trường kiểm tra, rà soát bổ xung, tu sửa sơn hàn, vít ốc đồ dùng, đồ chơi trang thiết bị dạy và học, các đồ dùng trang thiết bị của các 16 nhóm lớp giao cho giáo viên tại các nhóm lớp có trách nhiệm bảo vệ tài sản của nhóm lớp mình phụ trách. Đối với các cháu, nhà trường lồng ghép hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ giữ gìn bàn ghế, đồ dùng đồ chơi vào các hoạt động của trẻ trong ngày nhằm giáo dục các cháu biết giữ gìn, bảo vệ đồ dùng đồ chơi, sau khi chơi cất đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định. Hàng tuần nhà trường tổ chức cho cán bộ giáo viên dọn vệ sinh xung quanh trường lớp, lau chùi đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, không để các loại đồ dùng đồ chơi bị ẩm dể hỏng. Tất cả các loại tài sản của nhà trường đều được ghi vào sổ tài sản và được nhà trường theo dõi, kiểm kê, kiểm tra tu sửa hằng năm, chính vì thế mà tài sản của nhà trường ít bị hư hỏng thất thoát, phòng học đảm bảo sạch sẽ gọn gàng. 2.3.7. Giải pháp 7. Huy động sức mạnh của các lực lượng chính trị - xã hội tham gia công tác xã hội hoá giáo dục. Xã hội hoá giáo dục là huy động và tổ chức các lực lượng chính trị - xã hô ̣i cùng tham gia vào quá trình giáo dục và tạo điều kiện để mọi tầng lớp nhân dân được hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục đem lại. Từ đó tạo ra cho được phong trào mọi người học tập suốt đời và cả địa phương thành một “ Xã hội học tập”. Tuyên truyền vân đô ̣ng các tầng lớp trong xã hội hưởng ứng tích cực đối với giáo dục, tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, môi trường giáo dục, nền nếp thói quen trong viê ̣c nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, quan hệ nhà trường với phụ huynh, giữa nhà trường với xã hội để nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, có môi trường giáo dục lành mạnh, văn minh... Xã hội hoá giáo dục là một quá trình phối hợp chặt chẽ thường xuyên giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội. Để vận động các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục của địa phương. Bản thân được phân công phụ trách về cơ sở vật chất của nhà trường nên ý thức rõ được yêu cầu phù hợp với điều kiê ̣n hoạt đô ̣ng của nhà trường, từ đó đề xuất với hiệu trưởng, có sự liên kết, thoả thuận, hợp đồng trách nhiệm để cụ thể hoá từng công việc sao cho đạt được hiệu quả cao. Xây dựng các mối quan hệ với phụ huynh, với tầng lớp nhân dân và lực lượng xã hội ở địa phương. Để huy động sức mạnh của các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hoá giáo dục thì cần phải làm tốt những vấn đề sau: * Làm tôt mối quan hê ̣ giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hoá giáo dục. Huy động được hỗ trợ cho quá trình tổ chức giáo dục cần phải xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và các lực lượng xã hội. Gia đình là nơi đem đến cho trẻ những buổi đầu tiên khi trẻ chào đời. Gia đình là yêu cầu của cuô ̣c sống, nhà trường chỉ bổ xung những mă ̣t hạn chế của giáo dục về phương pháp giáo dục, môi trường giáo dục, góp phần hình thành và phát triển toàn diện cho trẻ. 17 Chính vì vậy, công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phải phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội. * Tổ chức các hoạt động, phong trào thi đua tạo động lực trong việc phát triển giáo dục. Nhà trường đã tổ chức các hoạt động, các ngày hội, ngày lễ và phong trào thi đua “Dạy tốt- học tốt” được phụ huynh và nhân dân trong Thị trấn quan tâm. Chính vì vậy, nhà trường chúng tôi đã thiết kế tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ như: tổ chức các trò chơi dân gian với nhiều hình thức khác nhau, các phong trào có sự chứng kiến, tham gia trực tiếp của lãnh đạo Thị trấn, các bậc phụ huynh và nhân dân trong Thị trấn đó là những biện pháp, vận động cha mẹ học sinh quan tâm chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất có thể cho con em học tập, vui chơi có trách nhiệm cùng nhà trường chăm sóc, nuôi dạy con tốt. Đây cũng là dịp vận động nhân dân, các cơ quan, các tổ chức xã hội cùng tham gia xây dựng giáo dục như giúp xây dựng, sửa chữa trường lớp, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hô ̣i thi, tổ chức các trò chơi, ngày hội, trong năm học như: “Hội khỏe bé mầm non, Tổ chức Trung thu, Tổ chức trò chơi dân gian” chúng tôi đã thu hút được sự quan tâm của các lực lượng xã hội, mọi thành phần kinh tế, mọi người dân ở địa phương. Trong các cuộc thi này không chỉ đơn thuần có sự tham gia của cô và trò mà còn huy động được sự tham gia của các bậc cha mẹ. Hội cha mẹ học sinh, Hội phụ nữ, đặc biệt có sự tham gia tài trợ của nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Ngoài ý nghĩa về tài chính thì việc tuyên truyền làm cho xã hội hiểu rõ vai trò của giáo dục, vị trí của giáo dục, về những công việc mà ngành thực hiện để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 2.4.1. Kết quả đạt được Theo số liệu chứng minh cho thấy qua áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực hiện trong toàn trường trong những năm học qua đến nay đạt được kết quả như sau: * Bảng khảo sát kết quả sau khi áp dụng các biện pháp - Cơ sở vật chất, trang thiết bị. Danh mục Số lượng Ghi chú - Máy tính 4 Máy in dùng cho chuyên môn nhà trường 3 - Ti vi 3 - Máy tính 4 - Máy chiếu 2 - Loa 9 - Máy lọc nước 3 - Đồ chơi trong nhà 9 - Đồ chơi ngoài trời 7 - Đệm ngủ 30 - Bàn ghế 60 -Sạp ngủ 60 18 - Kinh phí đầu tư: Đơn vi tính: VNĐ Năm học Xã Phụ huynh 2016 – 2017 20 000 000 50.000.000 Tổng cộng 70.000.000 - Kết quả chất lượng giáo dục - chăm sóc, nuôi dưỡng . Sức khoẻ trên kênh Chất lượng trên trẻ Tổng số Kênh bình thường Kênh SDD Đạt Chưa đạt 202 188 = 93% 14 = 7 % 194 = 96 % 8 = 4% Chính vì làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục mà các cấp lãnh đạo địa phương, hội cha mẹ học sinh, cộng đồng đã có nhận thức đúng đắn về bậc học, đã xem bậc học mầm non là “nền móng”cho các cấp học phổ thông. Trong 3 năm học gần đây phụ huynh đóng góp tự nguyện tu sữa nhỏ, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí khen thưởng giáo viên và học sinh có thành tích trong năm học và các các hội thi. Nhà trường đã cố gắng vươn lên thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. Kết quả năm học 2016-2017 đạt 2 chiến sĩ thi đua cơ sở, 1 lao động tiên tiến cấp huyện, 1 hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giám đốc sở giáo dục khen, 2 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng ủy khen, 1 Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 5 năm được Ban thường vụ huyện ủy khen, năm học 2016-2017 đạt 1 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, kết quả kiểm tra chuyên đề tháng 1/2018 do phòng đánh giá đạt khá trở lên. Giờ dạy, xếp loại tốt 4/8 hoạt động, hồ sơ quản lý xếp loại tốt 3/3 bộ, hồ sơ giáo viên xếp loại tốt 4/9. Kết quả hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” đạt giải khuyến cấp huyện. Các tổ chức Đảng, đoàn thể luôn đạt trong sạch vững mạnh, nhiều năm liền nhà trường đạt trường tiên tiến cấp huyện. 2.4.2. Bài học kinh nghiệm Hiện nay vẫn còn một số địa phương thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục còn mờ nhạt, sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội làm chưa tốt, mọi lực lượng xã hội còn chú ý đến việc phát triển kinh tế tăng thu nhập, chưa thực sự quan tâm đến giáo dục đào tạo khoán trắng việc giáo dục cho nhà trường. Vì vậy, trước hết phải nói đến vai trò của nhà trường trong công tác xã hội hoá giáo dục. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch để huy động cộng đồng dựa trên sự giải đáp như: Mục tiêu huy động là gì? Đối tượng nào? thời gian? Phân công ai vai trò chủ thể huy động? Đó là, nhà trường phải góp phần tham mưu với cấp uỷ địa phương, để cấp uỷ ra các nghị quyết về giáo dục và phải làm nòng cốt giúp uỷ ban nhân dân chỉ đạo, huy động các lực lượng của toàn xã hội vào công tác xã hội hoá giáo dục để tạo điều kiện cho giáo dục phát triển có chất lượng. Nâng cao uy tín, năng lực của người Hiệu trưởng: Uy tín của Hiệu trưởng trong công tác xã hội hoá giáo dục là rất quan trọng. Vì vậy, phải thường xuyên tự bồi dưỡng để làm tốt vài trò đầu mối của mình trong môi trường xã hội địa phương. Hiệu trưởng có uy tín, năng lực là nguồn kích thích cho sự tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hóa giáo dục. Phát huy tác dụng của giáo dục cộng đồng và trung tâm giáo dục cộng đồng, hội khuyến học ở địa phương. Huy động và quản lí các nguồn lực cơ sở vật chất, 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan