Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bảo hiểm thất nghiệp trong luật việc làm từ thực tiễn tỉnh quảng ninh...

Tài liệu Bảo hiểm thất nghiệp trong luật việc làm từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

.PDF
111
748
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN ANH MINH B¶O HIÓM THÊT NGHIÖP TRONG LUËT VIÖC LµM Tõ THùC TIÔN TØNH QU¶NG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN ANH MINH B¶O HIÓM THÊT NGHIÖP TRONG LUËT VIÖC LµM Tõ THùC TIÔN TØNH QU¶NG NINH Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ DUNG HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Anh Minh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP ........... 7 1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp ................................ 7 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp .......................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp ..................................................... 9 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp ....................................................... 10 1.2. Pháp bảo hiểm thất nghiệp ............................................................. 12 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ....................................... 12 1.2.2. Nguyên tắ c điều chỉnh pháp luật bảo hiể m thấ t nghiê ̣p ..................... 13 1.2.3. Nội dung pháp luật bảo hiểm thất nghiệp .......................................... 17 1.3. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về bảo hiểm thất nghiệp ........................................................................................ 24 1.3.1. Pháp luật của Nhật Bản về bảo hiểm thất nghiệp .............................. 24 1.3.2. Pháp luật của Nam Phi về bảo hiểm thất nghiệp................................ 26 1.3.3. Pháp luật của Canada về bảo hiểm thất nghiệp.................................. 29 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31 Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG LUẬT VIỆC LÀM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NINH ....... 32 2.1. Thực trạng các quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm ............................................................................................. 32 2.1.1. Đối tƣợng tham gia bảo hiể m thấ t nghiê ̣p .......................................... 32 2.1.2. 2.1.3. 2.1.4. 2.1.5. 2.1.6. 2.2. 2.2.1. Điều kiện hƣởng trợ cấp thất nghiệp .................................................. 36 Chế độ bảo hiểm thất nghiệp .............................................................. 39 Quỹ BHTN và quản lý quỹ ................................................................ 53 Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ............................. 57 Giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thất nghiệp.................................. 59 Thực tiễn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh ...... 59 Sơ lƣợc về tình hình kinh tế - xã hội và tình trạng thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 59 2.2.2. Thực tiễn thực hiện BHTN tại tỉnh Quảng Ninh................................ 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 79 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG LUẬT VIỆC LÀM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NINH ....................... 80 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm và nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh .................................... 80 3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm ......................................................................... 83 3.2.1. Về đối tƣợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp ..................................... 83 3.2.2. Về thủ tục hƣởng bảo hiểm thất nghiệp ............................................. 85 3.2.3. Về việc hỗ trợ học nghề, tƣ vấn giới thiệu việc làm .......................... 86 3.2.4. Về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp............................................................. 87 3.2.5. Về việc giải quyết quyền lợi cho ngƣời lao động .............................. 87 3.2.6. Về việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ................. 88 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 89 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHXH: Bảo hiểm xã hội BLHS: Bộ luật hình sự ILO: Tổ chức lao động quốc tế LĐTBXH: Lao động - thƣơng binh và xã hội NLĐ: Ngƣời lao động NSDLĐ: Ngƣời sử dụng lao động TCTN: Trợ cấp thất nghiệp TNHS: Trách nhiệm hình sự DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1. Tỷ lệ thất nghiệp phân theo thành thị và nông thôn tỉnh Quảng Ninh qua các năm, giai đoạn 2010 – 2014 (đơn vị: %) 62 Bảng 2.2. Tình hình tham gia BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 63 Bảng 2.3. Tình hình biến động về TCTN 67 Bảng 2.4. Tình hình lao động đƣợc tƣ vấn giới thiệu việc làm 68 Bảng 2.5. Tình hình lao động đang hƣởng TCTN tham gia hỗ trợ học nghề 70 Bảng 2.6. Tình hình thu chi BHTN trên địa bàn tỉnh 71 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Biểu đồ 2.1. Tên biểu đồ Trang Thống kê số ngƣời nộp hồ sơ hƣởng TCTN và số ngƣời có quyết định hƣởng TCTN (ngƣời) 65 Biểu đồ 2.2. Tình hình lao động hƣởng TCTN đƣợc hỗ trợ học nghề 69 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thất nghiệp là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội mà bấ t kỳ quố c gia nào trên thế giới cũng phải đƣơng đầu. Thất nghiệp cũng là một hiện tƣợng khách quan và đƣợc biểu hiện nhƣ một đặc trƣng vốn có của kinh tế thị trƣờng. Thất nghiệp có tác động lớn đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia, thất nghiệp đẩy NLĐ vào tình cảnh túng quẫn, lãng phí nguồn lực xã hội, gia tăng tỷ lệ tội phạm, là một trong những nguyên nhân cơ bản khiến nền kinh tế bị đình trệ. Do đó , BHTN đƣợc xem nhƣ là một chính sách quan trọng hàng đầu trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp. BHTN đƣợc xây dựng và thực hiện với mục đích bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi bị mất việc làm, đồng thời tạo điều kiện để NLĐ có cơ hội t́im ̀ kiếm đƣợc việc làm mới trong thời gian sớm nhất. Việt Nam là nƣớc thực hiện chính sách pháp luật về BHTN tƣơng đối muộn so với nhiều quốc gia khác trên thế giới. Đến năm 2006, BHTN mới đƣợc quy định trong Luật BHXH và có hiệu lực thi hành từ năm 2009. Sau hơn 5 năm thực hiện, về cơ bản BHTN đã đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu đặt ra, đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ bị mất việc. Tiếp đến năm 2013, sau khi đã xem xét và tiếp thu ý kiến, Nhà nƣớc đã chuyển phần BHTN từ Luật BHXH năm 2006 sang quy định trong Luật việc làm năm 2013. Theo đó, BHTN mang tính chất chủ động trong việc bảo đảm việc làm, đời sống cho NLĐ tham gia BHTN mà bị mất việc làm nhanh chóng tìm đƣợc việc làm, trở lại thị trƣờng lao động. Tuy nhiên kể từ khi thực hiện theo Luật việc làm tới nay, chính sách BHTN cũng đã bộc lộ những thiếu sót, tồn tại không chỉ về các quy định pháp luật mà còn trong thực tiễn thực hiện BHTN. Điển hình là những bất cập về đối tƣợng tham gia, điều kiện hƣởng, thủ tực thực hiện, hay 1 các hoạt động hỗ trợ học nghề, tƣ vấn – giới thiệu việc làm. Bên cạnh đó, tình trạng vi phạm pháp luật về BHTN vẫn còn xảy ra khá nhiều gây thiệt hại chủ yếu cho NLĐ. Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Quảng Ninh tập trung khá nhiều khu công nghiệp lớn, các nhà máy xí nghiệp, chính vì vậy vấn đề việc làm luôn đƣợc hết sức quan tâm. Tỉ lệ thất nghiệp đƣợc theo dõi sát sao theo từng năm để điều chỉnh và quản lý chế độ BHTN. Qua hơn 6 năm thực hiện, BHTN trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng đƣợc nhu cầu cơ bản của NLĐ, NSDLĐ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần quan trọng trọng việc bảo đảm thu nhập của NLĐ và giúp họ sớm tìm đƣợc việc làm trở lại. Tuy nhiên, do là một chính sách tƣơng đố i mới nên trong quá trình áp dụng và thƣ̣c hiện pháp luâ ̣t BHTN tại Quảng Ninh vẫn còn nhiề u thiế u sót và ha ̣n chế nhƣ quy đ ịnh về điều kiện tham gia, trình tự thủ tục, nhận thức của NLĐ về các quyền lợi đƣợc hƣởng khi hƣởng TCTN; tình trạng NSDLĐ nợ đóng BHTN. Việc tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng trên là điều hết sức cần thiết để BHTN có thể phát huy đƣợc vai trò và ý nghĩa vốn có trong thực tiễn. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm từ thực tiễn Tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ luật học cho mình với mu ̣c đích tìm ra những nguyên nhân vƣớng mắc, tồn tại trong quá trình áp du ̣ng nhƣ̃ng quy đinh ̣ pháp luâ ̣t về BHTN qua góc nhìn c ủa tỉnh Quảng Ninh, và từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BHTN và nâng cao hiệu quả thực hiện BHTN tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và ở Việt Nam nói chung. 2 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp vấn đề thất nghiệp đƣợc đƣơ ̣c đề câ ̣p tới nhƣ 1 trong vấ n đề quan tro ̣ng của an sinh xã hô ̣i và quan niệm thất nghiệp không gắn với chủ nghĩa xã hội mà chủ yếu diễn ra ở các nƣớc phƣơng Tây . Chỉ từ khi chúng ta chuyển đổi tƣ̀ nề n kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng nhiề u thành phầ n và đ ặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1998 thì vấn đề nghiên cứu thất nghiệp và BHTN mới thực sự đƣợc đặt ra. Có khá nhiều nhà khoa học tâ ̣p trung nghiên cƣ́u vấ n đề này với các bài viết, chuyên đề chuyên sâu. Cụ thể: - Giáo trình, sách tham khảo: Bao gồm giáo trình luật an sinh xã hội của một số cơ sở đào tạo luật học, nhƣ: Giáo trình luật an sinh xã hội Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội năm 2013; Giáo trình bảo hiểm của Đại học Kinh tế quốc dân hà Nội năm 2004, Giáo trình bảo hiểm xã hội của Đại học Lao động - xã hội năm 2011… Sách tham khảo “Pháp luật an sinh xã hội - những vấn đề lý luận và thực tiễn” Nguyễn Hiền Phƣơng. Theo đó, các công trình này có đề cập đến một số nội dung liên quan đến BHTN và pháp luật về BHTN. Đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn: Các đề tài khoa học cấp bộ, cấp cơ sở, luận án, luận văn cũng có đề cập đến nội dung BHTN và pháp luật về BHTN tại Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu khoa học có thể kể đến nhƣ đề tài khoa học: “Giải pháp về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” của Bộ Lao động, thƣơng binh và xã hội, năm 1996; Đề tài khoa học: “Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội” của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2005. Các luận án, nhƣ: Luận án “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hoài Thu, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2004; Luận án “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hiền Phƣơng, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2009. 3 Ngoài ra là các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành về an sinh xã hội, với những phân tích tƣơng đối chuyên sâu và có nhiều so sánh tham khảo với pháp luật nƣớc ngoài. Đó là: “Một số vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp” của tác giả Trần Thị Thúy Lâm, đăng trên Tạp chí Luật học số 3/2004; “Điều kiện, thời gian và mức hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” của TS Lê Thị Hoài Thu, đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 4/2005; “Những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp” của Trần Thị Diệu Hồng, đăng trên Tạp chí Lao động và xã hội, số 260/2005; “Quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO và một số nước trên thế giới” của tác giả Lê Thị Hoài Thu; “Tham gia bảo hiểm thất nghiệp có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động” của tác giả Đặng Quang Điều đăng trên Tạp chí Lao động và xã hội, số 355/2009; “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp sau 3 năm thực hiện ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Dung đăng trên Tạp chí Luật học, số 9/2012; “Nhìn lại 5 năm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”, Lê Thị Thanh Hà, Tạp chí quản lý nhà nƣớc, số 7/2014. Ngoài việc xây dựng hệ thống một số vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu này, ở các mức độ khác nhau, đã đi sâu phân tích những bất cập trong quy định của pháp luật BHTN và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam, từ đó đƣa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật BHTN. Tuy vậy, theo tìm hiểu và khảo cứu của tác giả thì chƣa có công trình nào ở cấp luận văn nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó tác giả lựa chọn đề tài “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm từ thực tiễn Tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn để góp phần củng cố và làm rõ hơn nh ững vấn đề lý luận về BHTN, những quy định của pháp luật hiện hành về BHTN cũng nhƣ thực tiễn thực hiện các quy định này tại tỉnh Quảng Ninh. 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu với mục đích làm rõ những vấn đề chung về BHTN, khái quát hệ thống pháp luật về BHTN ở Việt nam hiện nay và đánh giá thực trạng quá trình áp dụng BHTN tại tỉnh Quảng Ninh từ đó nhận ra những mặt làm đƣợc và những khiếm khuyết còn tồn đọng để có hƣớng kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện pháp luật. Từ mục tiêu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ chính sau đây: Một là, nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn đề chung về thất nghiệp, BHTN, pháp luật về BHTN. Hai là, phân tích thực trạng pháp luật hiện hành về BHTN ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN tại tỉnh Quảng Ninh. Qua đó, rút ra những điểm tích cực, những điểm còn tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ba là, đề xuất kiến nghị sửa đổi một số quy định của pháp luật hiện hành về BHTN và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các quy định của pháp luật về BHTN trong Luật Việc làm bao gồm: đối tƣợng tham gia BHTN, điều kiện hƣởng BHTN, các chế độ của BHTN, quỹ BHTN, xử lý vi phạm pháp luật về BHTN và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực BHTN; cùng với đó là việc tâp trung phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời có sự tham khảo pháp luật quốc tế về BHTN để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở của phƣơng pháp luận về chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó luận văn cũng tham khảo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách BHTN ở Việt Nam. Ngoài ra, những phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, xã hội phù hợp với từng vấn đề của đề tài cũng đƣợc vận dụng nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh, đối chiếu, thống kê, dự báo khoa học.. Các phƣơng pháp này có thể đƣợc sử dụng riêng rẽ hoặc có thể đƣợc kết hợp với nhau để làm sáng tỏ một vấn đề cụ thể. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Về ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ hơn nữa vấn đề cơ bản về thất nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp. Cùng với đó phân tích thực trang pháp luật về BHTN theo Luật Việc làm tại Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực hiện BHTN tại tỉnh Quảng Ninh để từ đó tìm ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại. Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có giá trị nhƣ một tài liệu tham khảo về vấn đề BHTN tại Việt Nam. Đồng thời luận văn đƣa ra một cái nhìn bao quát về việc thực hiện BHTN tại Quảng Ninh, giúp các cơ quan quản lý tại địa phƣơng này có thể xem xét nghiên cứu để có thể ngày càng hoàn thiện chính sách BHTN tại nơi đây. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật bảo hiểm thất nghiệp. Chương 2: Thực trạng các quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm và thực tiễn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh. 6 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp Mỗi một quốc gia khi phát triển kinh tế đều gặp phải những thách thức và khó khăn chung, bao gồm các vấn đề về tài chính, lạm phát, thâm hụt ngân sách, cho đến thực trạng thất nghiệp, nhu cầu giải quyết việc làm. Trong vài năm trở lại đây tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng và khó kiểm soát. Theo bản báo cáo “Vấn đề việc làm thế giới năm 2014” của ILO thì số ngƣời thất nghiệp trên toàn cầu đã đạt đến con số 203,2 triệu ngƣời, dự báo sẽ tăng lên đến 213 triệu ngƣời vào năm 2019 [34]. Tác động của thất nghiệp tới các quốc gia là rất lớn, làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế, gia tăng lạm phát, ảnh hƣởng đến thu nhập và đời sống của NLĐ. Không những thế, nó còn gây ra bất ổn trong xã hội, gia tăng tỷ lệ tội phạm. Chính vì vậy, để giải quyết tình trạng thất nghiệp thì mỗi quốc gia đều có những chính sách riêng ví dụ chính sách về tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao mức sống của NLĐ, chính sách về dân số nhƣ hạn chế việc di dân từ nông thôn về thành thị, các chính sách pháp lý nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh và môi trƣờng làm việc, nâng cao trình độ, tay nghề của NLĐ, chính sách về BHTN. Trong các chính sách trên thì BHTN đóng vai trò quan trọng nhất, là “xƣơng sống” trong việc giải quyết tình trạng trạng thất nghiệp đang xảy ra. Trên thế giới, vấn đề BHTN bắt đầu đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp lý của các quốc gia kể từ sau cuộc Đại cách mạng công nghiệp lần thứ 2 vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi mà khoảng thời gian này là sự bùng nổ của nạn thất nghiệp, sự phân hóa giai cấp, tầng lớp sâu sắc. Quốc đầu tiên áp dụng và thực hiện chính sách pháp luật về BHTN là Vƣơng Quốc Anh, bắt 7 đầu thực hiện từ năm 1911, tiếp theo là Italia. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ thực hiện vào năm 1935, Cộng hòa Pháp thực hiện năm 1958, Trung Quốc bắt đầu thực hiện năm 1986 [18]. Tính đến nay đã có hơn 70 quốc gia thực hiện chế độ BHTN. BHTN không chỉ là một chính sách riêng của bất kỳ quốc gia nào mà nó còn đƣợc thừa nhận trong cộng đồng quốc tế. Công ƣớc số 102 của ILO có quy định rằng BHTN là một trong chín nhánh của BHXH. Xuất phát từ khái niệm của BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp nhữn rủi ro do mất việc làm thông qua một quỹ chung từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, góp phần làm ổn định đời sống của NLĐ và gia đình họ. Một khi NLĐ bị rủi ro mất việc làm, nghĩa là khả năng lao động của họ không đƣợc sử dụng, thì họ đƣợc trợ cấp BHXH. Và chính trợ cấp BHXH này đƣợc cho là TCTN. Từ góc độ này, BHTN đƣợc xem nhƣ là một phần của BHXH. Do đó, ở khá nhiều quốc gia trên thế giới thì BHTN là một trong các nhánh nằm trong hệ thống BHXH nhƣ Anh, Mỹ, Thụy Điển [26]. Tuy vậy ở một số quốc gia khác, xuất phát từ quan điểm cho rằng, bảo hiểm chỉ mang tính chất thụ động, hỗ trợ tạm thời cho NLĐ trong giai đoạn khó khăn sau khi mất việc làm mà không toát lên đƣợc vai trò thực sự của BHTN là giảm tình trạng thất nghiệp thông qua việc nhanh chóng giúp NLĐ quay lại thị trƣờng lao động và sớm tìm kiếm đƣợc việc làm bằng các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho NLĐ. Canada, Hàn Quốc là những quốc gia quy định BHTN nằm trong hệ thống pháp luật về việc làm hay điển hỉnh cho quan điểm này là Nhật Bản, họ đã quy định vấn đề BHTN nằm trong Luật Bảo hiểm việc làm. Tại Việt Nam, trƣớc đây thì chúng ta theo trƣờng phái Anh, Mỹ, Thụy Điển khi quy định BHTN nằm trong hệ thống BHXH. Theo Từ điển tiếng việt, BHTN đƣợc hiểu là sự “bảo đảm những quyền và lợi ích cho NLĐ, công nhân, viên chức khi không làm việc do bị mất việc làm” [33, tr.34]. Các quan điểm trên mới chỉ đề cập BHTN nhƣ một chế độ trợ cấp về tài chính cho NLĐ khi bị 8 mất việc làm, điều này đã bó hẹp BHTN nhƣ một là chế độ BHXH mà không làm rõ đƣợc hết vai trò quan trọng của BHTN trong thực tế là thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, giảm thất nghiệp, tìm và tạo việc làm cho NLĐ. Sau nhiều năm thực hiện BHTN trong thực tiễn và đồng thời nhận đƣợc những ý kiến đóng góp khác nhau từ những học giả, nhà nghiên cứu về lĩnh vực thất nghiệp, nhà nƣớc đã có điều chỉnh mang tính đột phá khi chuyển toàn bộ chế độ BHTN quy định ở Luật BHXH năm 2006 sang Luật Việc làm năm 2013. Chúng ta đã tiếp thu và bƣớc đầu áp dụng theo mô hình BHTN của Nhật Bản. Khoản 4 Điều 3 Luật Việc Làm năm 2013 đã định nghĩa BHTN là “chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN”. Xét cho đến cùng thì BHTN không phải là biện pháp giải quyết hậu quả thất nghiệp một cách bị động, mà BHTN có vai trò chủ động trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, giảm thất nghiệp, giúp NLĐ nhanh chóng tìm đƣợc việc làm. 1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp Xuất phát từ việc phân tích khái niệm BHTN chúng ta có thể thấy BHTN mang một số đặc điểm chung của một chế độ nằm trong BHXH đồng thời nó cũng mang một số đặc điểm đặc thù khác có tính chất của chế độ việc làm, góp phần tạo nên một sự thống nhất trong quan hệ của chế độ an sinh xã hội với vần đề việc làm. Thứ nhất, đối tƣợng áp dụng chế độ BHTN chỉ là những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và tham gia vào các quan hệ lao động nhƣng do một lý do nào đó mà mất việc làm, tạm thời không có việc làm cho dù đang tích cực tìm kiếm việc làm. So với các chế độ khác của BHXH thì đối tƣợng áp dụng của BHTN hẹp hơn khá nhiều. Thứ hai, BHTN mang tính chất bắt buộc, đây là một trong nhiều điểm 9 chung của các chế độ BHXH. Tính bắt buộc thể hiện qua 3 khía cạnh chính chủ thể đóng, mức đóng, phƣơng thức đóng. Chủ thể bắt buộc tham gia BHTN thƣờng là NLĐ và NSDLĐ, bên cạnh đó ở một số quốc gia, Nhà nƣớc cũng là đối tƣợng bắt buộc tham gia BHTN. Còn về mức đóng và phƣơng thức đóng cũng bị ràng buộc bởi những quy định theo một mức cụ thể và cách thức nhất định. Các bên tham gia không có quyền lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng BHTN. Thứ ba, NLĐ và NSDLĐ tạo lập nên một quỹ tài chính tập trung, đồng thời quỹ này có sự hỗ trợ một phần cũng nhƣ sự bảo trợ từ phía nhà nƣớc. Quỹ này hoạt động theo một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ BHXH là lấy số đông bù số ít, có vai trò hỗ trợ một phần cho NLĐ và gia đình NLĐ khi họ mất việc làm, giúp họ ổn định cuộc sống, nhanh chóng tìm đƣợc việc làm mới. Thứ tư, BHTN không chỉ nhằm mục đích thu và chi trả TCTN, mà nó còn đƣa ra các biện pháp để giúp ngƣời lao đông nhanh chóng quay lại thị trƣờng lao động. Vì vậy cơ quan BHTN phải vừa có nghĩa vụ nhận đăng ký thông tin BHTN, kiểm tra các điều kiện của NLĐ trƣớc khi chi trả TCTN, vừa cung cấp và cập nhật thông tin về thị trƣờng lao động việc làm nhằm giúp NLĐ tìm đƣợc công việc phù hợp với khả năng và những yêu cầu của bản thân. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp * Đối với người lao động Với bất kỳ NLĐ nào, họ đều có nhu cầu tìm cho mình một công việc ổn định, phù hợp với trình độ, khả năng của bản thân, nhất là những công việc nhẹ nhàng nhƣng có mức lƣơng cao nhằm duy trì cuộc sống ở mức cơ bản so với mức sống chung của toàn xã hội. Khi NLĐ không may gặp rủi ro và mất việc làm thì BHTN sẽ chịu trách nhiệm trong việc chi trả trợ cấp thông qua một khoản tiền nhất định giúp NLĐ ổn định cuộc sống và có thể tránh rơi vào 10 tình trạng cùng cực, nghèo khó. Khoản tiền trợ cấp tuy không quá lớn những cũng là một khoản hỗ trợ về mặt tài chính nhằm làm đảm bảo sự “cân bằng” trong cuộc sống của NLĐ khi bị thất nghiệp. Bên cạnh đó, BHTN không chỉ dừng lại ở việc bù đắp thu nhập, mà còn giúp NLĐ sớm quay trở lại thị trƣờng lao động và nhanh chóng tìm đƣợc việc làm phù hợp thông qua hoạt động tƣ vấn, giới thiệu việc làm hay đào tạo nghề. Đây chính là điểm đặc thù của BHTN so với các chế độ khác của BHXH, mang bản chất đặc trƣng của chế độ việc làm. Ngoài ra, NLĐ bị thất nghiệp còn đƣợc hƣởng nhiều quyền lợi khác từ BHTN nhƣ đƣợc đóng bảo hiểm y tế trong thời gian bị thất nghiệp hay đƣợc bồi dƣỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ. Đây là một trong giải pháp hữu hiệu trong việc phòng ngừa từ xa tình trạng thất nghiệp có thể xảy ra. * Đối với người sử dụng lao động Ngoài việc hỗ trơ cho NLĐ bị thất nghiệp, BHTN cũng đem lại một số lợi ích cho NSDLĐ. BHTN giúp cho NSDLĐ không phải bỏ ra một khoản chi phí quá lớn để giải quyết chế độ cho ngƣời bị mất việc làm. Nhờ đó, NSDLĐ có thể cân bằng các khoản tài chính khác, góp phần ổn định doanh nghiệp. Đồng thời trong quá trình lao động, một khi NSDLĐ tham gia đóng một cách tích cực và đầy đủ thì tâm lý của NLĐ sẽ đƣợc ổn định hơn khá nhiều, họ sẽ không quá lo lắng nếu chẳng may bị mất việc làm, và khi đó chất lƣợng và công việc sẽ tăng lên đáng kể và NSDLĐ sẽ đƣợc hƣởng lợi rất nhiều, doanh nghiệp sẽ trên đà ngày càng phát triển. Thực chất đây là mối quan hệ cả hai bên đều có lợi, do đó không có lý do gì mà NSDLĐ không tham gia đóng BHTN. Đây cũng vừa là quyền lợi và trách nhiệm của họ. Mặt khác, việc cung cấp thông tin, tƣ vấn đào tạo cho NLĐ bị thất nghiệp tìm việc làm, giúp cho NSDLĐ, những ngƣời có nhu cầu lao động và những ngƣời thất nghiệp, đang có nhu cầu tìm việc làm, có nhiều cơ hội gặp 11 nhau hơn. Xuất phát từ nguyên tắc có cung thì ắt sẽ có cầu, BHTN nhƣ là một cầu nối trong việc tạo lập mối quan hệ giữa những NLĐ bị thất nghiệp với NSDLĐ. Từ đó, NSDLĐ đƣợc đáp ứng nhu cầu lao động phù hợp với mong muốn, yêu cầu công việc mà họ đề ra. * Đối với nhà nước và xã hội Đối với bất kỳ quốc gia nào, một khi tình trạng thất nghiệp gia tăng thì đồng nghĩa với việc nền kinh tế đang suy thoái, nguồn nhân lực bị lãng phí quá mực, các giá trị sản phẩm và dịch vụ cũng sụt giảm nghiêm trọng đồng thời nó cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát, mất cân đối cơ cấu kinh tế. Do đó việc thực hiện chế độ BHTN góp phần giải quyết có hiệu quả tình trạng thất nghiệp, giảm tải các gánh nặng về tài chính cho các vấn đề xã hội và mục tiêu xa hơn và quan trọng hơn là đảm bảo ổn định cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. Ngoài ra, thất nghiệp gia tăng sẽ dẫn đến tình trạng mất thu nhập đột ngột và đƣơng nhiên khi thất nghiệp kéo dài thì ngƣời lao động sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính[30, tr.78], dẫn đến việc phát sinh các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, trộm cắp, mại dâm.. Đây là “mầm mống” gây bất ổn chính trị – xã hội ở bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy, BHTN cũng có một vai trò không nhỏ trong việc ổn định cuộc sống cho NLĐ trong thời gian bị thất nghiệp cũng nhƣ góp phần ổn định trật tự an ninh – xã hội. 1.2. Pháp bảo hiểm thất nghiệp 1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp Từ khái niệm, đặc điểm và vai trò của BHTN, đồng thời trên cơ sở quy định của pháp luật, có thể hiểu khái niệm pháp luật BHTN là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nƣớc ban hành điều chỉnh các quan hệ về việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan