ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ HÀ
B¶O §¶M QUYÒN CñATRÎ EM SèNG CHUNG Vµ
BÞ ¶NH H¦ëNG BëI HIV/AIDS ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Pháp luật về Quyền con ngƣời
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY SƠN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Hà
Trang phụ
bìa
MỤ
C
LỤ
C
Lời cam
đoan
Mục
lục
Danh mục các chữ viết
tắt
Danh mục bảng, biểu
đồ
MỞ
ĐẦU ....................................................................................................................
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM
SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI
HIV/AIDS .......................................6
QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ
1.1.
EM .........................................................6
1.1.1. Khái niệm quyền con
ngƣời ...........................................................................6 1.1.2. Quyền của trẻ
em trong hệ thống quyền con ngƣời .......................................6
TÁC ĐỘNG CỦA HIV/AIDS ĐẾN SỰ THỤ HƢỞNG CÁC
1.2.
QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH
HƢỞNG
BỞI
HIV/AIDS..............................................................................................
10
1.2.1. Thế nào là trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS...................10
1.2.2.
Các hệ quả tiêu cự c của tình trạng trẻ e m sốn g chung và bị ảnh
hƣ ở ng
bởi
HIV/AIDS..............................................................................................13
1.2.3. Các quyền con ngƣời cơ bản cần đƣợc bảo vệ đối với trẻ em
sống
chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS ........................................................15
1
1.4.
.3.
1.4.1.
P
T QUỐC TẾ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG
H
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI
Á
HIV/AIDS ........................................24
P
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN
CỦA
L
TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI
U
HIV/AIDS ............27 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc
Ậ
bảo đảm quyền của trẻ em ....27
1.4.2. Nội dung quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS
trong pháp luật Việt
Nam .............................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM
SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM
THỜI GIAN QUA ......................................................................................33
2.1.
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN LÂY NHIỄM HIV/AIDS Ở
TRẺ EM TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................33
2.1.1.
Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam trong thời gian qua....33
2.1.2.
Nguyên nhân lây nhiễm HIV/AIDS ở trẻ em tại Việt Nam thời gian qua...........37
2.2.
MỘT SỐ THÀNH TỰU BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG
CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA ..................................................................................................38
2.2.1. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc "Vì lợi ích tốt nhất của trẻ"
đối với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ........................38
2.2.2. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc "Không phân biệt đối xử"
với trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ..............................40
2.2.3. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc:"Đảm bảo sự sống còn của
trẻ ở mức tối đa"...........................................................................................42
2.2.4. Thành tựu trong việc thực hiện nguyên tắc: "Đảm bảo quyền đƣợc
tham gia của trẻ"...........................................................................................45
2.3.
MỘT SỐ HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS ............48
2.3.1. Quyền học tập của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
vẫn chƣa đƣợc đảm bảo................................................................................48
2.3.2. Quyền sống của trẻ em sống chung và ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS chƣa
đƣợc đảm bảo ở mức tối đa ..........................................................................48
2.3.3. Quyền tiếp cận các thông tin về HIV/AIDS của trẻ em Việt Nam còn
hạn chế..........................................................................................................49
2.3.4.
Quyền đƣợc hỗ trợ của trẻ em bị nhiễm và ảnh hƣởng HIV/AIDS theo
Nghị định 67/NĐ-CP, ngày 13/4/2007 của Chính phủ chƣa đƣợc đảm bảo....50
2.4.
NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
TRONG BẢO VỆ QUYỀN CỦA EM SỐNG CHUNG VỚI HIV/AIDS......51
2.4.1. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................51
2.4.2. Bài học kinh nghiệm trong việc bảo đảm quyền của trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ...................................................................59
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM BẢO
ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH
HƢỞNG BỞI HIV/AIDS Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................65
3.1.
DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI
HIV/AIDS Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI................................65
3.1.1. Về quy mô dân số trẻ em và trẻ em cần bảo vệ đặc biệt ..............................65 3.1.2.
Tình hình trẻ em bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS trong thời gian tới..............66 3.1.3. Tình
hình lây nhiễm HIV từ mẹ sang con....................................................67
3.2.
MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN NHẰM BẢO ĐẢM QUYỀN
CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........................................................................71
3.2.1. Bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
là nghĩa vụ của toàn xã hội...........................................................................71
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và
bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS........................................................................72
3.2.3. Tăng cƣờng công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính
sách về phòng chống HIV/AIDS ở trẻ em ...................................................74
3.2.4. Giảm tình trạng kỳ thị và phân biệt đối xử đối với trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ...................................................................74
3.3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM
SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS HIỆN NAY........76
3.3.1. Giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền thay đổi hành vi trong bảo đảm
quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ...................76
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung pháp luật có liên quan đến bảo đảm quyền trẻ em
sống chung và chịu ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ............................................82
3.3.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch liên ngành nhằm ngăn ngừa
tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS đối với trẻ em Việt Nam...........................84
3.3.4. Xây dựng mô hình Công tác xã hội dành cho nhóm trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ...................................................................87
3.3.5. Phân bổ nguồn lực cho công tác bảo đảm quyền của trẻ em sống chung
và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ...................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................92
UDHR
AIDS
UNAIDS
ARV
UNDP
BRIGHTFUTURE
CEDAW
UNICEF
UNITED
FRIENDSHIP
VAAC
CRC
WHO
HIV
HOPE
ICCPR
ICESCR
ILO
MDGs
D
A
N
H
M
Ụ
C
mmune Deficiency Syndrom)
Thuốc đƣợc chế ra nhằm làm giảm sự sinh sôi nảy nở của
HIV trong cơ thể (Antiretroviral)
Quỹ vì ngày mai tƣơi sáng
Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ
nữ (Convention on the Elimination of All Forms of
Discrimination Againts Women)
Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em ( The UN
C
Á
C
Convention on the Rights of the Child)
C
H
Ữ
Quỹ hi vọng
Virut gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (Human Immune
Deficiency Virus)
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị
(International Convent on Civil and Political Rights)
Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội
V
I
Ế
T
(International Convent on Economic, Social and Cultural Rights)
T
Ắ
T
declaration of Human Rights
Tổ chức lao động quốc tế (International Labour Organization)
Mục tiêu thiên niên kỷ
Tuyên ngôn toàn thế giói về quyền con ngƣời (Universal
Chƣơng trình Phòng chống AIDS của Liên Hợp Quốc (Joint
United Nations Program on AIDS)
Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (United nAtions
Development Prgramme)
Hội chứng suy
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (United nations childrens fund) Quỹ
giảm miễn dịch do
những ngƣời bạn thân thiết.
HIVgây ra
(Acquiret
I
Cục phòng chống HIV/AIDS - Bộ Lao động - Thƣơng binh &
Xã hội
Tổ chức y tế thế giới (World Health organization)
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1:
Khả năng lây truyền HIV từ mẹ sang con theo từng giai đoạn .........36
Biểu đồ 2.1:
Số bệnh nhân HIV/AIDS trẻ em đang điều trị ARV qua các năm....43
Biểu đồ: 2.2: Tỷ lệ % PNMT và con của họ đƣợc điều trị dự phòng .....................44
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhữ ng năm cuối của thế k ỷ XX, sự xuấ t hiện của đại dịch HI V/AIDS
đã cƣớp đi mạng sống của hàng triệu con ngƣời trên thế giới. Đối với trẻ em, do đặc
điểm non nớt về thể chất và tinh thần, nên đại dịch HIV/AIDS gây ra những hệ quả đặc
biệt nghiêm trọng. Nó hủy hoại về sức khỏe, tinh thần, đe dọa về tính mạng và hạn chế
sự thụ hƣởng các quyền con ngƣời đối với trẻ em ở nhiều nƣớc cũng nhƣ ở Việt Nam.
Theo thống kê của Cục bảo vệ và Chăm sóc trẻ em (Bộ LĐ- TB- XH) cả n ƣ ớ c
c ó k h oả n g 5. 7 00 t r ẻ e m d ƣ ớ i 13 t u ổi n h i ễ m H I V , c o n s ố nà y t r ê n t h ự c t ế còn cao
hơn do nhiều nguyên nhân chƣa thống kê chính xác đƣợc. Đó là những " t ả n g b ă ng c h
ì m" k h i t r ẻ e m b ị l â y n h i ễ m t ừ n g ƣ ờ i mẹ ma n g t h a i v à t r ẻ e m s ố n g trong hoàn cảnh có
ngƣời thân bị nhiễm HIV và chết do AIDS. Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế - xã hội
nhƣ nghèo đói, chênh lệch về thu nhập, sự kỳ thị phân biệt trong đối xử cùng với sự
chuyển đổi của nền kinh tế thị trƣờng đã làm cho các e m t r ở n ê n dễ b ị t ổ n thƣ ơ n g h ơn .
Phù hợp với Luật Nhân quyền quốc tế, Hiến pháp và luật pháp Việt Nam quy
định mọi trẻ em không phân biệt dân tộc, giới tính, ngôn ngữ, hoàn cảnh kinh tế, tình
trạng bệnh tật... đều có các quyền con ngƣời cơ bản. Nhƣ vậy, trẻ em sống chung và bị
ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS đều đƣợc hƣởng quyền bình đẳng nhƣ mọi trẻ em khác, đó
là: quyền sống, quyền đƣợc học tập, quyền đƣợc chăm sóc sức khoẻ, quyền đƣợc vui
chơi, hoà nhập cộng đồng, quyền đƣợc sống chung với cha mẹ.là quốc gia sớm phê
chuẩn Công ƣớc quốc tế về Quyền trẻ em (CRC),Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc thực
hiện một cách đồng bộ để bảo đảm thực thi quyền của trẻ em hiệu quả nhất. Đối với trẻ
em sống trong hoàn cảnh HIV/AIDS, Đảng và Nhà nƣớc ta xác định rằng HIV/AIDS
không chỉ là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ, tính mạng của con ngƣời mà còn là vấn đề
liên quan đến tƣơng lai phát triển nòi giống của dân tộc. Các quyền con ngƣời cơ bản
của các em chỉ đƣợc tôn
1
trọng thực hiện khi có sự vào cuộc của Nhà nƣớc và toàn xã hội trong việc chăm
sóc và bảo vệ trẻ em, giúp các em đối phó với đại dịch HIV/AIDS, kéo dài sự sống.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta thể hiện trong văn kiện quan trọng sau:
- Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 30/11/2005 về "Tăng cƣờng lãnh đạo công tác
phòng chống HIV/AIDS trong tình hình mới"
- Chỉ thị số 55-CT/TW ngày 28/6/2000 về "Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em".
- Luật bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 đã
thông qua ngày 15/6/2004.
- Luật phòng chống HIV/AIDS đƣợc Quốc Hội thông qua năm 29/6/2006
- Chiến lƣợc Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010
và tầm nhìn 2020
- Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 17/10/2011 cũng bao gồm các biện pháp xử phạt
sự kỳ thị và phân biệt đối xử với trẻ em sống chung hoặc bị ảnh h ƣởng bởi HIV, chẳng
hạn nhƣ cản trở việc tiếp cận quyền giáo dục...
- Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015. Chiến lƣợc quốc gia về phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
Bên cạnh một khuôn khổ pháp lý khá toàn diện Việt Nam còn thực hiện nhiều
biện pháp đồng bộ nhằm bảo đảm có hiệu quả quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh
hƣởng bởi HIV/AIDS nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các Chƣơng trình hành
động vì trẻ em, các chính sách phúc lợi và an sinh xã hội...
Tuy nhiên, dƣới góc độ pháp lý việc bảo vệ quyền của nhóm trẻ em sống t r o n g
h o à n cả n h H I V /AI D S ở V i ệ t N a m c ò n n h i ề u b ấ t c ậ p , k hó k hă n , c h ẳ n g h ạn thiếu những
văn bản pháp lý riêng dành cho nhóm trẻ em này, ch ƣa thành lập đ ƣ ợ c mộ t h ệ t h ố n g
cơquanbảovệtrẻemcóhoàncảnhđặcbiệttừtrungƣơng xuốngđịaphƣơngvà
q u a n t r ọ n g h ơ n l à n h ậ n t h ứ c v à sự v ậ n d ụ n g l u ậ t p h á p, c h í n h s á c h c ủ a đ ộ i n gũ c á n
b ộ , c ô ng c hứ c là m c ô n g t ác ch ă m s ó c v à b ả o v ệ t r ẻ e m c ò n n h i ề u h ạ n c h ế .. .
2
Từ những lý do trên tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: "Bảo đảm quyền của
trẻ em sống chung và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam" để làm đề tài luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trƣớc đến nay Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
quyền của ngƣời nhiễm HIV/AIDS, trong đó có trẻ em. Nhiều tài liệu, bài viết tiêu biểu
đã đƣợc sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu của sinh viên, học
viên, nghiên cứu sinh tiêu biểu nhƣ:
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu quyền
con ngƣời, Giáo trình lý luận về quyền con ngƣời, Hà Nội, 2002.
Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Học viện Chính trị- Hành chính- quốc
gia Hồ Chí Minh, Quyền trẻ em, Hà Nội, 2006.
Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Tài liệu hƣớng dẫn giải đáp về HIV/AIDS và quyền con ngƣời Hà Nội. 2008.
TS. Nguyễn Văn Sáu - TS. Cao Đức Thái (Đồng chủ biên), Chính sách quốc
gia về phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008
Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền
con ngƣời (PGS.TS Nguyễn Đăng Dung chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Hỏi - Đáp về quyền con ngƣời, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011
GS.TS Hoàng Kim Quế, Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các nhóm
xã hội dễ bị tổn thƣơng, Hà Nội, 2010.
Ths Đỗ Thị Hồng Thơm, Luật quốc tế về quyền của những nhóm ngƣời dễ bị tổn
thƣơng, Hà Nội, 2010.
Những công trình nêu trên đã cung cấp những thông tin, kiến thức về
HIV/AIDS và các quyền con ngƣời của trẻ em. Là những tài liệu tham khảo bổ ích
3
cho đề tài này. Tuy nhiên, từ góc độ pháp lý
vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu
cơ bản và có hệ thống về bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay. Luận văn này là nỗ lực bƣớc đầu của tác giả nhằm
khắc phục những thiếu hụt nêu trên, góp phần tích cực trong công tác bảo vệ quyền của
trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.
3. Mục đích phạm vi, nghiên cứu
* Mục đích:
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là tổng hợp, hệ thống các văn bản
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em. Trên cơ sở đánh giá quá trình
bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam thời
gian qua, luận văn đã luận chứng những phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện luật
pháp, thể chế nhằm bảo đảm tốt hơn quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Tập trung nghiên cứu, phân tích khuôn khổ pháp luật quốc tế và quan điểm,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của
trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cở sở lý luận dùng để nghiên cứu đề tài luận văn này là chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc
Việt Nam thể hiện trong các bản Hiến pháp, các văn bản pháp lý quan trọng nhằm
bảo đảm quyền của nhóm trẻ em trên
Trên cơ sở quan điểm chung của cộng đồng quốc tế, quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc Việt Nam về bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS,
luận văn sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, đối
chiếu để giải quyết những yêu cầu của luận văn.
5. Những nét mới của luận văn
- Hệ thống hoá những văn bản pháp luật có liên quan đến bảo vệ quyền của
trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam.
-Thông qua đánh giá quá trình thực thi luật pháp, luận văn đã luận chứng một
4
số giải pháp cơ bản để hoàn thiện pháp luật,
cơ chế bảo vệ tốt hơn quyền của trẻ em
sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Kết quả của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, tuyên truyền, đào tạo về quyền trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS; đồng thời cung cấp cơ sở pháp lý cho các nhà hoạch định luật pháp và chính
sách về quyền nhóm trẻ em trên ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn kết
cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở pháp pháp lý bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị ảnh
hƣởng bởi HIV/AIDS.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi
HIV/AIDS ở Việt Nam thời gian qua.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm quyền của trẻ em
sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam hiện nay.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ PHÁP LÝ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM SỐNG CHUNG
VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
1.1. QUYỀN CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM
1.1.1. Khái niệm quyền con ngƣời
Theo Văn phòng Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp quốc, quyền con ngƣời là:
Những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống
lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép
và tự do cơ bản của con ngƣời. Trong định nghĩa này, quyền con ngƣời không chỉ là
những giá trị nhân văn trừu tƣợng về cuộc sống có nhân phẩm, mà còn định hình thành
tiêu chuẩn pháp lý cơ bản, nhờ đó quyền con ngƣời có đƣợc một vị trí độc lập trong
quan hệ với quyền lực của Nhà nƣớc và việc bảo đảm nó gắn với tuân thủ luật pháp chứ
không phải sự ƣa thích của nhà cầm quyền.
Quyền con ngƣời có phạm vi rộng và bao trùm 5 lĩnh vực chủ yếu: Chính trị,
dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa. Các quyền trong mỗi lĩnh vực là khác nhau nhƣng có
quan hệ tƣơng tác, phụ thuộc và có tầm quan trọng nhƣ nhau. Chúng tạo nên một
chỉnh thể thống nhất đòi hỏi các nhà nƣớc, chính phủ phải thực thi đồng thời, không
đƣợc tùy tiện hay rút bỏ. Quyền đƣợc giáo dục có quan hệ chặt chẽ với các quyền
đƣợc chăm sóc sức khỏe; khả năng, trình độ văn hóa của ngƣời mẹ luôn có mối liên kết
rõ ràng với tình trạng đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc những em bé do ngƣời mẹ đó sinh
ra... Tuy nhiên, đặc trƣng cốt lõi này chƣa đƣợc phản ánh trong cách tiếp cận của
nhiều Nhà nƣớc, Chính phủ. Trong việc bảo đảm quyền của trẻ em sống chung và bị
ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS cần phải quan tâm đến đặc trƣng cơ bản này.
1.1.2. Quyền của trẻ em trong hệ thống quyền con ngƣời
Lịch sử phát triển quyền trẻ em
Trong lịch sử phát triển xã hội ở nhiều quốc gia, trẻ em đã sớm đƣợc coi là
một trong những nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng nhất và đ ƣợc các Nhà n ƣớc, các
6
cộng đồng quan tâm bảo vệ. Từ thế kỷ XIV,
ở Châu Âu đã xuất hiện những dự án
công cộng dành cho trẻ em (bệnh viện Spedale Degli Innocenti ở Florent, Italia) và trong
thời kỳ này ở Châu Á, Bộ luật Hồng Đức của Việt Nam cũng đã quy định trách nhiệm
của dân chúng và các quan lại địa phƣơng phải giúp đỡ trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi
không nơi nƣơng tựa, bảo vệ chăm sóc trẻ bị lạc, đồng thời quy định về trừng trị tội gian
dâm với trẻ em gái, tội buôn bán phụ nữ, giảm án và hoãn thi
hành án với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ. [25, tr.253]
Mặc dù vậy, trong thời kỳ trƣớc đây, ở tất cả các xã hội, việc bảo vệ trẻ em về
cơ bản xuất phát từ các góc độ tình thƣơng, lòng nhân đạo và sự che chở chứ không
phải dƣới góc độ pháp lý từ nghĩa vụ bảo vệ quyền. Do vậy, việc bảo vệ trẻ em ở thời kỳ
trƣớc về cơ bản chƣa mang tính phổ biến, thống nhất, quy chuẩn và ràng buộc về nghĩa
vụ với mọi đối tƣợng trong xã hội.
Phải đến đầu thế kỷ XX, thuật ngữ pháp lý "Quyền trẻ em" (QTE) mới đƣợc đề
cập sau một loạt các biến cố quốc tế lớn mà đặc biệt là cuộc Chiến tranh thế giới
lần thứ nhất (1914 - 1918). [25, tr.253]
Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các đề xuất bảo vệ quyền trẻ em trên phạm vi quốc
tế xuất phát từ thực trạng vi phạm QTE diễn ra phổ biến khắp mọi nơi trên thế giới. Trẻ
em là nạn nhân của các cuộc xung đột, chiến tranh, các hoạt động tội phạm có tổ chức, sự
phân biệt đối xử với trẻ em, nhất là trẻ em gái diễn ra rất phổ biến ở hầu hết các nƣớc
đang phát triển. Trƣớc thực trạng trên, ở Châu Âu, phong trào bảo vệ trẻ em đã phát triển
mạnh mẽ với việc xuất hiện nhiều tổ chức phi Chính phủ đứng ra vận động chính sách
và tài chính nhằm bảo vệ trẻ em. Sự phát triển mạnh mẽ của các phong trào này đã thúc
đẩy cộng đồng quốc tế thông qua những biện pháp tập thể trong việc bảo vệ trẻ em. Vào
những năm 1920, Hội quốc liên đã thành lập một ủy ban đặc biệt để giải quyết những vấn
đề liên quan đến bảo vệ trẻ em, nhờ hoạt động của ủy ban này mà Công ƣớc quốc tế về
trấn áp nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em đã đƣợc thông qua vào năm 1921. Năm 1924, tại
kỳ họp thứ 4, Hội quốc liên đã thông qua Tuyên ngôn về quyền trẻ em (còn gọi là Tuyên
ngôn Giơnevơ).
Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tuyên ngôn Giơnevơ 1924 đƣợc Đại hội
7
đồng Liên Hợp Quốc quan tâm, sửa đổi và phải đến năm 1959, Tuyên ngôn về
quyền trẻ em mới đƣợc thông qua. Tuyên ngôn 1959 đã sử dụng cách tiếp cận trên
quyền và quan tâm nhiều hơn đến các nhu cầu cơ bản của trẻ em.
Tuy nhiên quyền con ngƣời của trẻ em đƣợc đề cập trong một số văn kiện nhân
quyền còn hạn chế, thiếu tính hệ thống, đặc biệt là chƣa ghi nhận quyền của các nhóm
trẻ em khuyết tật, trẻ em bị HIV/AIDS, trẻ em tị nạn, trẻ em thuộc n h ó m t h i ể u s ố. . .
Ý tƣởng pháp điển hóa nội dung của Tuyên ngôn 1959 thành một văn kiện pháp
lý xuất phát từ đề xuất của Ba Lan. Trên cơ sở đề xuất này, Ủy ban nhân quyền Liên
hợp quốc (LHQ) đã thông qua Nghị quyết số 20 (ngày 08/3/1978) để kêu gọi các cơ
quan chuyên môn của LHQ, các tổ chức quốc tế, khu vực, các tổ chức phi chính phủ
cùng tham gia đóng góp ý kiến để soạn thảo một công ƣớc về QTE. Đến năm 1979, Ủy
ban nhân quyền đã quyết định thành lập Nhóm công tác mở, có trách nhiệm chính trong
việc tiến hành mọi hoạt động liên quan đến quy trình soạn thảo Công ƣớc. Sau 10 năm
nỗ lực chuẩn bị, Công ƣớc về quyền trẻ em (CRC) đƣợc Đại hội đồng LHQ thông qua
ngày 20/11/1989 có hiệu lực ngày (02/9/1990). Ngay sau đó, Công ƣớc nhanh chóng
nhận đƣợc sự ủng hộ rộng rãi của cộng đồng quốc tế và trở thành công ƣớc quốc tế về
QCN có số lƣợng quốc gia thành viên lớn nhất (đến nay có 193 thành viên). Cùng với
quá trình xây dựng Công ƣớc, LHQ đã thông qua nhiều văn kiện quốc tế quan trọng nhằm
bảo vệ QTE.
T r ẻ e m l à t ƣ ơ n g l a i c ủa n h â n l o ại , n ê n v i ệ c b ả o v ệ t rẻ e m t h ự c c hấ t l à b ảo
vệ quyền con ngƣời ở giai đoạn sớm nhất [23]. Khi chúng ta bảo vệ QTE, nghĩa l à c h ú
n g t a đ ã b ả o v ệ Q C N ở g i a i đo ạ n q ua n t r ọ n g n h ấ t c ủ a c uộc đ ờ i mộ t c o n ngƣời. Nhƣ
vậy, quyền trẻ em chính là quyền của một nhóm xã hội dễ bị tổn thƣơng. Với tƣ cách
là chủ thể của quyền, trẻ em cũng cần đƣợc tôn trọng, bảo vệ và thực hiện quyền nh ƣ
ngƣời lớn; bên cạnh đó trẻ em còn đƣợc bảo vệ bằng n h ữ n g b i ệ n p h á p đ ặ c th ù .
Nguyên tắc và nội dung cơ bản của quyền trẻ em trong công ước CRC
CRC ra đời là một bƣớc ngoặt đánh dấu sự thay đổi trong nhận thức của
8
nhân loại về địa vị pháp lý của trẻ em. Trƣớc kia, vấn đề trẻ em đƣợc nhìn nhận
trong phạm vi gia đình thì nay vấn đề trẻ em đã trở thành mối quan tâm chung của toàn
xã hội. Công ƣớc còn thể hiện khát vọng chung của cộng đồng quốc tế nhằm nuôi
dƣỡng trẻ em trong sự tôn trọng nhân phẩm và là chủ thể quyền con ngƣời, giúp xua
đi mọi hận thù, bất công và từ đó sẽ là một đảm bảo cho hòa bình và an ninh thế giới
trong tƣơng lai.
Công ƣớc đã đề cập đến bốn nguyên tắc cơ bản là: Lợi ích tốt nhất dành cho trẻ
em là ƣu tiên hàng đầu; Không phân biệt đối xử; Đảm bảo sự sống cho trẻ ở mức tối đa;
Đảm bảo quyền đƣợc tham gia của trẻ. Các quyền cụ thể đƣợc ghi nhận chủ yếu xuất phát
từ bốn nguyên tắc này. Trong bối cảnh HIV/AIDS, các nguyên tắc của CRC vẫn đƣợc coi
là cốt lõi trong việc xây dựng luật pháp, chính sách để đảm bảo các quyền con ngƣời
của trẻ em. Chẳng hạn, liên quan đến nguyên tắc không phân biệt đối xử, Điều 2 CRC
ghi nhận: "các quốc gia tham gia công ƣớc phải thi hành mọi biện pháp thích họp để
đảm bảo cho trẻ em đƣợc bảo vệ, tránh khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử". Đây là
nguyên tắc đặc biệt quan trọng mang tính phổ quát, chi phối toàn bộ các qui định khác của
công ƣớc trên mọi phƣơng diện bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Vận dụng vào bối cảnh
HIV/AIDS, nguyên tắc này đòi hỏi mọi trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em có bố, mẹ bị
nhiễm HIV/AIDS hay trẻ em vì lý do này hay lý do khác, chịu sự tác động của đại dịch
HIV/AIDS phải đƣợc bảo vệ và đối xử bình đẳng nhƣ tất cả mọi trẻ em khác. Do vậy,
trẻ em sống chung và bị ảnh h ƣởng bởi
HIV/AIDS cũng đƣợc hƣởng các quyền đã đƣợc quy định trong CRC nhƣ:
- Quyền sống và phát triển (Điều 6)
- Quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe (Điều 24)
- Quyền đƣợc đăng ký khai sinh và có quốc tịch (Điều 7)
- Quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội (Điều 26) Quyền đƣợc học tập (Điều 28) v.v..
Đặc biệt công ƣớc đã quy định trách nhiệm của các quốc gia tại Điều 33:
"phải bảo vệ trẻ em khỏi sự lạm dụng ma tuý", góp phần phòng ngừa và hạn chế khả
năng các em khỏi sự lây nhiễm HIV/AIDS qua những con đƣờng này. Những điều
khoản nói trên, cùng với những quy định có liên quan khác của công ƣớc đã
9
đƣợc áp dụng trực tiếp và cụ thể hoá trong
các văn bản pháp luật của các quốc gia
về phòng chống HIV/AIDS. Đặc biệt đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ trẻ em nói
chung và trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS nói riêng, bảo đảm cho trẻ
em trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng nhận đƣợc những quan tâm, dành cho sự chăm sóc
tốt nhất.
Có thể nói việc thúc đẩy và hƣởng thụ các quyền con ngƣời đầy đủ, ảnh
hƣởng một cách trực tiếp đến việc bảo vệ QTE. Và việc thúc đẩy thực thi có hiệu quả
các quyền của trẻ em sẽ giúp tạo ra thế hệ tƣơng lai phát triển toàn diện về thể lực và trí
tuệ, giúp các em biết bảo vệ quyền của mình trên cơ sở tôn trọng nhân phẩm, quyền của
ngƣời khác. Đây chính là cách thức mà mỗi quốc gia có thể góp phần tích cực vào việc
thực hiện mục tiêu mà LHQ đã đề ra trong Hiến chƣơng là xây dựng một thế giới hòa
bình, hữu nghị giữa các dân tộc, trong đó mỗi con ngƣời đƣợc tôn trọng phẩm giá và
đƣợc tạo điều kiện để phát triển tự do tối đa.
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HIV/AIDS ĐẾN SỰ THỤ HƢỞNG CÁC QUYỀN
CON NGƢỜI CỦA TRẺ EM SỐNG CHUNG VÀ BỊ ẢNH HƢỞNG BỞI HIV/AIDS
1.2.1. Thế nào là trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS
Định nghĩa về trẻ em đã đƣợc xác định tại Điều 1, CRC: "Trẻ em là những
ngƣời dƣới 18 tuổi, trừ trƣờng hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đã quy định tuổi
thành niên sớm hơn". Đây là một quy định mở, trong đó mức trần tuổi 18 đƣợc coi là
mức chuẩn nhƣng không phải cố định, bắt buộc với mọi quốc gia. Nói cách khác, điều
này cho phép các quốc gia có thể quy định độ tuổi đƣợc coi là trẻ em có thể khác nhau
giữa các nƣớc thành viên.
Chính vì lẽ đó, để phù hợp với quy định của Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em và
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đối tƣợng trẻ em có HIV/AIDS
cần đƣợc bảo đảm các quyền con ngƣời là những ngƣời dƣới 18 tuổi,
với những đặc trƣng nhƣ sau:
a. Trẻ em sống chung với HIV/AIDS là những trẻ mang trong cơ thể căn bệnh
về HIV, đƣợc xét nghiệm dƣơng tính (+), nếu không đƣợc điều trị kịp thời căn bệnh
10
này sẽ phát triển sang giai đoạn tiếp theo (AIDS), làm nhanh chóng hủy hoại cơ thể
của các em bằng cách làm suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể. Những trẻ em này
phải chung sống suất đời với căn bệnh trên.
b. Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS bao gồm các nhóm đối tƣợng: Trẻ em có
nguy cơ nhiễm HIV cao là trẻ em mồ côi cha, mẹ hoặc cha, mẹ chết vì lý do liên quan
đến HIV/AIDS; trẻ em sống cùng cha, mẹ hoặc ngƣời nuôi dƣỡng nhiễm HIV; trẻ em sử
dụng ma túy; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em là con của ngƣời mua bán dâm; trẻ em
lang thang; trẻ em mồ côi do các nguyên nhân khác; trẻ em sống trong các cơ sở bảo trợ
xã hội, cơ sở giáo dục, trƣờng giáo dƣỡng.
Trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS thƣờng thiếu tình thƣơng
ruột thịt và nhận đƣợc ít tình yêu thƣơng, sự vuốt ve nhƣ những trẻ nhỏ khác, các em
thƣờng cảm thấy buồn tủi và chán nản. Bên cạnh đó do thiếu sự giáo dục của cha, mẹ
và sự ghẻ lạnh, tránh né của những ngƣời xung quanh nên các em th ƣờng dễ bị trầm
cảm, chậm nói, chậm phát triển trí não, thiếu khả năng vận động và không đƣợc vui
chơi cùng bạn bè.
Những trẻ em sống chung với căn bệnh HIV/AIDS thì lo sợ khi thấy những
biểu hiện trên cơ thể mình. Trong suy nghĩ, các em hình thành ý niệm c h ế t s ớ m b ở i l o
s ợ k hô n g c ó t h u ốc c h ữ a , n hữ n g t rẻ b ị ả n h hƣ ở n g b ở i n g ƣ ời t h â n b ị H I V / AI D S th ì h o
an g ma n g á m ả n h , k h ô n g c ó b ệ n h mà c o i n hƣ c ó b ệ n h, c á c e m l u ô n b ị xa l á nh , k ỳ t h ị .
Từ những đặc điểm tâm lý của trẻ em sống chung và bị ảnh h ƣởng bởi
HIV/AIDS đã xuất hiện các nhu cầu của trẻ. Đó là nhu cầu về vật chất; Nhu cầu an toàn
xã hội; Nhu cầu đƣợc tôn trọng; Nhu cầu đƣợc khẳng định.
- Nhu cầu vật chất: là nhu cầu trƣớc tiên mà bất cứ đứa trẻ nào cũng mong
đƣợc có, đƣợc đáp ứng các điều kiện vật chất tối thiểu là nhu cầu hết sức thiết thực và có
tính quyết định đến quyền sống của các em, nhu cầu đƣợc ăn, ở, mặc, đƣợc chữa
bệnh....là quyền con ngƣời cơ bản đầu tiên của các em. Chỉ khi nào đáp ứng đƣợc đầy
đủ nhu cầu này thì trẻ em sống chung và bị ảnh hƣởng bởi HIV/AIDS mới có điều kiện
phát triển bình thƣờng nhƣ những trẻ em khác.
11
- Xem thêm -