Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Quản trị mạng Bài thực hành hoạt động của dịch vụ hsi...

Tài liệu Bài thực hành hoạt động của dịch vụ hsi

.DOCX
22
437
140

Mô tả:

Bài thực hành hoạt động của dịch vụ hsi
BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI 1 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI I CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 TỔNG QUAN DỊCH VỤ HSI: HSI High Speed Internet là dịch vụ truy cập internet tốc độ cao cố định, các lợi ích do internet mang lại cho con người là rất lớn. Thông qua internet ta có thể lướt web, xem phim, ca nhac, đào tạo trực tuyến, y tế từ xa, camera IP ..... Các công nghệ sử dụng để truy nhập dịch vụ HSI để bao gồm: ADSL 2+, VDSL 2, Fast Ethernet (Truy nhập trên cáp quang FTTH), xPON (công nghệ mạng quang thụ động) , TDM ( Thường được sử dụng cho dịch vụ internet trực tiếp ). Tùy theo công nghệ truy nhập mà tốc độ truy nhập có khác nhau, vd: tốc độ down/up lớn nhất đối với dịch vụ ADSL 2+ là 24M/1M, VDSL 2 là 100M/100M, GPON là 2,5G/1G, và dịch vụ internet trực tiếp dựa trên công nghệ TDM là 2M/2M. 1.2 CÁC GIAO THỨC CHỦ YẾU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG DỊCH VỤ HSI: HTTP: Hyper Text Transfer Protocol là giao thức thuộc lớp ứng dụng dùng để trao đổi thông tin giữa máy chủ cung cấp dịch vụ web- web servser và các máy sử dụng dịch vụ web- web client. DNS: Domain Name System Là giao thức được sử dụng khi truy cập internet, nó có nhiệm vụ phân giải địa chỉ URL- www.dantri.com.vn thành địa chỉ IP-123.30.53.12. Bộ giao thức TCP/IP: Transmission Coltrol Protocol/Internet Protocol là bộ giao thức dùng để truyền tải thông tin trong mạng internet. Bộ giao thức PPP/PPPoE: Được sử dụng để thiết lập kết nối giữa Modem với mạng internet, kết quả là modem được BRAS cung cấp cho địa chỉ IP public dùng để truy nhập internet. 2 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI 1.3 BỘ GIAO THỨC PPP/PPPOE: Phiên PPPoE: Được thiết lập trước dùng để đóng gói số liệu phiên ppp trong khung ethernet, kết quả là modem và bras biết được địa chỉ MAC của nhau và ID phiên được thiết lập. Nó bao gồm các bản tin PADI, PADO, PADR, PADS, PADT. Phiên PPP: Được thiết lập sau phiên PPPoE, bao gồm các pha sau:  Pha thiết lập: LCP thiết lập, điều chỉnh cấu hình, hủy bỏ liên kết. Kết thúc bằng các bản tin ACK. 3 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI  Pha xác thực: Được thực hiện sau pha thiết lập, xác thực username và password7m  Pha mạng: Được thực hiện sau pha xác thực, thiết lập, điều chỉnh cấu hình, hủy bỏ việc truyền số liệu của giao thức lớp mạng IP. Kết thúc bằng bản tin ACK cung cấp địa chỉ IP cho modem  Pha kết thúc: Được thực hiện khi ngắt kết nối, yêu cầu được đưa ra có thể từ modem hoặc từ BRAS, các bản tin termination LCP, PADT HÌNH 1: CHỐNG GIAO THỨC CỦA DỊCH VỤ HSI 1.4 CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH TRONG MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ HSI: Modem: Đóng vai trò cổng kết nối tới internet cho các máy tính thuộc mạng LAN phía khách hàng, tùy theo cách truy nhập mạng mà có các loại modem ADSL, FTTH. Thực hiện phiên kết nối PPP/PPPoE tới BRAS, kết quả nhận được địa chỉ IP public do BRAS cung cấp để vào internet. IP DSLAM, Switch L2: Đóng vai trò như một thiết bị mạng lớp 2 switch trên mạng nhằm tập trung lưu lượng, các thuê bao truy cập internet. Với công nghệ truy nhập xDSL (dịch vụ ADSL, VDSL ) dùng IP DSLAM, với công nghệ truy nhập Ethernet ( Dịch vụ FTTH- Fiber To The Home) dùng Switch L2 có các cổng truy nhập quang. Các IP DSLAM, Switch L2 kết nối đến BRAS theo các VLAN thông qua mạng truyền tải MAN E Mạng truyền tải MAN E: Dựa trên công nghệ EoMPLS, tạo các đường kết nối lớp 2 VLL(Virtual Leased Line), nối IP DSLAM, Switch L2 tới BRAS. Bras và Radius Server: Đóng vai trò xác thực username và password của thuê bao sử dụng dịch vụ internet, tính cước ngoài ra BRAS cung cấp địa chỉ IP public cho modem và có chức năng định tuyến ra môi trường Internet. Các bước thiết lập và sử dụng dịch vụ:  Nhà cung cấp dịch vụ khai báo Account thuê bao bao gồm các thông số: username, password, các tham số về cổng kết nối trên IP DSLAM, L2 Switch, tốc độ truy nhập thông qua Webserver. Sau đó cơ sở dữ liệu xác thực thuê bao được chuyển đến Server database LDAP  Thiết lập đường truyền vật lý giữa MODEM và IP DSLAM hoặc L2 Switch: cáp đồng hoặc cáp quang. 4 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI  Cấu hình MODEM, thiết lập phiên kết nối PPP/PPPoE tới BRAS xác thực, BRAS hỏi RADIUS, RADIUS hỏi LDAP. Nếu xác thực thành công BRAS cung cấp 01 địa chỉ IP Public cho MODEM.  Sử dụng dịch vụ, các máy tính trong mạng LAN của khách hàng vào được Internet II. NỘI DUNG THỰC HÀNH 1. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU  Mục tiêu chung: o o o Giúp sinh viên hiểu được mô hình cung cấp dịch vụ HIS của các nhà cung cấp dịch vụ internet hiện nay Bản chất giao thức kết nối PPP/PPPoE được sử dụng trong cung cấp dịch vụ Cách thiết lập, cấu hình, bảo dưỡng dịch vụ HSI 2. BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 Tên bài: BTH-DV-HSI-01-CONFIG 2.1.   Mục đích – Yêu cầu : Mục đích Giúp sinh viên nắm được các bước và các thông số cơ bản cấu hình modem ADSL để sử dụng dịch vụ HIS  Yêu cầu  Nắm được các nguyên lý hoạt động của lớp mạng, mô hình 7 lớp OSI 2.2. Mô hình thực hiện trong phòng LAB 5 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI  Tài khoản truy nhập internet đã được khai báo trên BRAS: username=cdit, password=cdit  Modem được bật nguồn và kết nối tới IP DSLAM qua mạng cáp đồng  Máy tính bật sẵn và kết nối tới modem qua cáp CAT5 RJ45 và được cài đặt phần mềm WireShark để tiến hành phân tích gói tin. 2.3. Nội Dung 2.3.1. Các bước thực hiện Bước 1: Đặt địa chỉ IP động cho máy tính để máy tính nhận được IP do modem cấp. Bước 2: Truy cập vào địa chỉ modem: http:// 192.168.1.1 để cấu hình modem 6 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI  Bước 3: Cấu hình giao diện wan của modem để kết nối tới internet với các thông số kết nối cơ bản như sau: click Interface setup--->Internet, thiết lập các tham số:  Các tham số mạch ảo PVC thuộc lớp ATM: VPI=8, VCI=35, tham số này phụ thuộc vào cấu hình DSLAM  Loại kết nối: PPPoE  Kiểu đóng gói: PPPoE LLC  PPPoE: nhập username=cdit và password=cdit  Lưu cấu hình: click nút save lưu cấu hình đã khai báo. 7 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI 8 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI Kết quả thu được: 9 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI  BRAS cấp cho giao diện wan của Modem địa chỉ IP: 113.190.210.36  3. BÀI THỰC HÀNH SỐ 2 Tên bài: BTH-DV-HIS-02-INTERNET - 3.1. Mục đích và yêu cầu 3.2. Mô hình thực hiện  Mục đích Giúp sinh viên hiểu được ý nghĩa và kiểm chứng thủ tục PPP/PPPoE Tìm hiểu luồng số liệu trao đổi khi truy nhập internet sử dụng các giao thức HTTP, DNS. Nhận dạng được các gói tin theo địa chỉ MAC, IP  Yêu cầu  Biết sử dụng phần mềm Wireshark để phân tích các gói tin  Nắm được các phiên và pha cơ bản trong thủ tục kết nối PPP/PPPoE  Hiểu được ý nghĩa các giao thức HTTP,DNS,TCP/IP  Modem đã được cấu hình truy nhập Internet bình thường.  Máy tính cài đặt phần mềm Wireshark 3.3. Nội Dung Bước 1: Bật wireshark 10 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI PHẦN II : PHẦN MỀM OPTISYSTEM I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. KHÁI NIỆM OptiSystem là phần mềm mô phỏng hệ thống thông tin quang. Phần mềm này có khả năng thiết kế, đo kiểm tra và thực hiện tối ưu hóa rất nhiều loại tuyến thông tin quang, dựa trên khả năng mô hình hóa các hệ thống thông tin quang trong thực tế. Bên cạnh đó, phần mềm này cũng có thể dễ dàng mở rộng do người sử dụng có thể đưa thêm các phần tử tự định nghĩa vào. Phần mềm có giao diện thân thiện, khả năng hiển thị trực quan. 2. CÁC ỨNG DỤNG CỦA OPTISYSTEM Optisystem cho phép thiết kế tự động hầu hết các loại tuyến thông tin quang ở lớp vật lý, từ hệ thống đường trục cho đến các mạng LAN, MAN quang. Các ứng dụng cụ thể bao gồm: - Thiết kế hệ thống thông tin quang từ mức phần tử đến mức hệ thống ở lớp vật lý - Thiết kế mạng TDM/WDM và CATV - Thiết kế mạng FTTx dựa trên mạng quang thụ động (PON) - Thiết kế hệ thống ROF (radio over fiber) - Thiết kế bộ thu, bộ phát, bộ khuếch đại quang - Thiết kế sơ đồ tán sắc - Đánh giá BER và penalty của hệ thông với các mô hình bộ thu khác nhau - Tính toán BER và quĩ công suất tuyến của các hệ thống có sử dụng khuếch đại quang. - ….. 3. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA OPTISYSTEM a. Thư viện các phần tử (Component Library) Optisystem có một thư viện các phần tử phong phú với hàng trăm phần tử được mô hình hóa để có đáp ứng giống như các thiết bị trong thực tế. Cụ thế bao gồm: - Thư viện nguồn quang - Thư viện các bộ thu quang - Thư viện sợi quang - Thư viện các bộ khuếch đại (quang, điện) - Thư viện các bộ MUX, DEMUX - Thư viên các bộ lọc (quang, điện) - Thư viện các phần tử FSO 11 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI - Thư viện các phần tử truy nhập - Thư viện các phần tử thụ động (quang, điện) - Thư viện các phần tử xử lý tín hiệu (quang, điện) - Thư viện các phần tử mạng quang - Thư viện các thiết bị đo quang, đo điện Ngoài các phần tử đã được định nghĩa sẵn, Optisystem còn có: - Các phần tử Measured components. Với các phần tử này, Optisystem cho phép nhập các tham số được đo từ các thiết bị thực của các nhà cung cấp khác nhau. - Các phần tử do người sử dụng tự định nghĩa (User-defined Components) b. Khả năng kết hợp với các công cụ phần mềm khác của Optiwave Optisystem cho phép người dùng sử dụng kết hợp với các công cụ phần mềm khác của Optiwave như OptiAmplifier, OptiBPM, OptiGrating, WDM_Phasar và OptiFiber để thiết kế ở mức phần tử. c. Các công cụ hiển thị Optisystem có đầy đủ các thiết bị đo quang, đo điện. Cho phép hiển thị tham số, dạng, chất lượng tín hiệu tại mọi điểm trên hệ thống. Thiết bị đo quang: - Phân tích phổ (Spectrum Analyzer) - Thiết bị đo công suất (Optical Power Meter) - Thiết bị đo miền thời gian quang (Optical Time Domain Visualizer) - Thiết bị phân tích WDM (WDM Analyzer) - Thiết bị phân tích phân cực (Polarization Analyzer) - Thiết bị đo phân cực (Polarization Meter)... Thiết bị đo điện: - Oscilloscope - Thiết bị phân tích phổ RF (RF Spectrum Analyzer) - Thiết bị phân tích biểu đồ hình mắt (Eye Diagram Analyzer) - Thiết bị phân tích lỗi bit (BER Analyzer) - Thiết bị đo công suất (Electrical Power Meter) - Thiết bị phân tích sóng mang điện (Electrical Carrier Analyzer)... 12 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI d. Mô phỏng phân cấp với các hệ thống con (subsystem) Để việc mô phỏng được thực hiện một cách linh hoạt và hiệu quả, Optisystem cung cấp mô hình mô phỏng tại các mức khác nhau, bao gồm mức hệ thống, mức hệ thống con và mức phần tử. e. Ngôn ngữ Scipt mạnh Người sử dụng có thể nhập các biểu diễn số học của tham số và tạo ra các tham số toàn cục. Các tham số toàn cục này sẽ được dùng chung cho tât cả các phần tử và hệ thống con của hệ thống nhờ sử dụng chung ngôn ngữ VB Script. f. Thiết kế nhiều lớp (multiple layout) Trong một file dự án, Optisystem cho phép tạo ra nhiều thiết kế, nhờ đó người sử dụng có thể tạo ra và sửa đổi các thiết kế một cách nhanh chóng và hiệu quả. Mỗi file dự án thiết kế của Optisystem có thể chứa nhiều phiên bản thiết kế. Mỗi phiên bản được tính toán và thay đổi một cách độc lập nhưng kết quả tính toán của các phiên bản khác nhau có thể được kết hợp lại, cho phép so sánh các phiên bản thiết kế một cách dễ dàng. g. Trang báo cáo (report page) Trang báo cáo của Optisystem cho phép hiển thị tất cả hoặc một phần các tham số cũng như các kết quả tính toán được của thiết kế tùy theo yêu cầu của người sử dụng. Các báo cáo tạo ra được tổ chức dưới dạng text, dạng bảng tinh, đồ thị 2D và 3D. Cũng có thể kết xuất báo cáo dưới dạng file HTML hoặc dưới dạng các file template đã được định dạng trước h. Quét tham số và tối ưu hóa (parameter sweeps and optimizations) Quá trình mô phỏng có thể thực hiện lặp lại một cách tự động với các giá trị khác nhau của tham số để đưa ra các phương án khác nhau của thiết kế. Người sử dụng cũng có thể sử dụng phần tối uu hóa của Optisystem để thay đổi giá trị của một tham số nào đó để đạt được kết quả tốt nhất, xấu nhât hoặc một giá mục tiêu nào đó của thiết kế II. NỘI DUNG BÀI THỰC HÀNH 13 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI PHẦN III: DỊCH VỤ MYTV I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. TỔNG QUAN IPTV IPTV (Internet Protocol TV) - là mạng truyền hình sử dụng CSHT truyền tải IP. Các user có thể thông qua máy vi tính PC hoặc máy thu hình phổ thông cộng với hộp phối ghép – Set-top-box (STB) để sử dụng dịch vụ IPTV. IPTV bao gồm 3 dịch vụ chính là Truyền hình quảng bá - Broadcast TV (BTV), Truyền hình theo yêu cầu – Video on Demand (VoD) và nhóm dịch vụ tương tác như truyền thanh (Broadcast Radio), trò chơi trực tuyến (Game Online), Thông tin (Information), các dịch vụ chia sẻ đa phương tiện (Media Sharing), dịch vụ lưu trữ (usage data), dịch vụ quảng cáo… Hiện nay trên mạng có 1 số nhà cung cấp dịch vụ IPTV như VNPT (MyTV), Viettel (NetTV), FPT (iTV), VTC… IPTV có thể truyển khai trên mạng viễn thông IP cũng như trên mạng truyền hình cáp HFC, tuy nhiên trong khuôn khổ bài thực hành này sẽ tập trung vào tìm hiểu về dịch vụ MyTV do VNPT cung cấp (được triển khai trên mạng viễn thông IP của VNPT) . 2. CẤU TRÚC MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ MYTV HÌNH 2: CẤU TRÚC TỔNG QUÁT MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ MYTV Mạng truy nhập phía người dùng sử dụng các thiết bị như Modem (ADSL hoặc FTTx), Set-top-box (STB). Mạng truyền tải IP: Đối với các kênh truyền hình quảng bá (BTV) trên mạng này sẽ sử dụng kỹ thuật định tuyến Multicast để cấp phát nội dung từ nguồn (source) đến các ngưới dùng IPTV (đích) để việc sử dụng tài nguyên mạng truyền tải hiệu quả. Đối với dịch vụ VoD thì một kết nối Điểm-Điểm sẽ được thiết lập giữa người sử dụng và nguồn phát nội dung. Mạng cung cấp nội dung: Phần mạng này bao gồm chức năng thu thập nội dung thông tin, lưu trữ và phát các nội dung này đến thuê bao. Nguồn nội dung được mã hóa trước khi cung cấp tới các người dùng đầu cuối. 14 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI 3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA MYTV Để dịch vụ MyTV có thể hoạt động cần phải trải qua các bước sau đây:  STB nhận được IP chính xác từ DHCP Server trong mạng cung cấp nội dung.  Sau khi nhận được địa chỉ IP chính xác STB xác thực thành công với EPG Server (Electronic Program Guides) trong mạng cung cấp nội dung. Sau STB xác thực thành công, dịch vụ MyTV được sử dụng bình thường. Như vậy để MyTV hoạt động bình thường đảm bảo như sau:  CPE được cấu hình chính xác để STB thông với DHCP Server trong mạng cung cấp nội dung và nhận được địa chỉ IP chính xác.  STB được cấu hình chính xác để có thể xác thực thành công. 4. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA MYTV Nguyên lý hoạt động của dịch vụ BTV (LiveTV) : Dịch vụ LiveTV hiện tại do VNPT cung cấp sử dụng giao thức IGMPv2 lấy nguồn từ BTV Server. Flow dịch vụ :  STB gửi gói tin IGMP Report / Join Group (sau đó luồng Multicast đổ về STB).  IGMP Router (Ở đây là DSLAM hoặc L2SW có tính năng IGMP Snooping) gửi đều đặn gói tin IGMP Query / STB nhận được sẽ trả lời bằng gói tin IGMP Membership Report.  STB gửi gói tin IGMP Report / Leave Group. Dịch vụ VoD hiện tại do VNPT cung cấp sử dụng giao thức RTSP lấy nguồn từ VoD Server. Flow dịch vụ (STB gửi các gói tin RTSP để thiết lập phiên kết nối và VoD Server trả lời bằng các gói tin RTSP REPLY 200 OK) :  STB gửi gói tin RTSP DESCRIBE.  Sau khi nhận được phản hồi từ VoD Server, STB gửi gói tin RTSP SETUP.  Sau đó, STB gửi gói tin RTSP PLAY khi bắt đầu xem phim (Có luồng Unicast đổ về STB).  STB gửi gói tin RTSP PAUSE khi tạm dừng xem phim.  STB gửi gói tin RTSP TEARDOWN khi kết thúc xem phim. Nguyên lý hoạt động của dịch vụ TimeShift TV  Kênh truyền hình hỗ trợ Timeshift TV được đặt cấu hình lưu vào VoD Server.  Khi người dùng join vào kênh thì nguyên lý hoạt động tương tự với BTV.  Khi người dùng thực hiện tạm dừng/tua lại STB sẽ nhận luồng dữ liệu Unicast từ VoD server thay vì luồng Multicast từ BTV Server.  Khi người dùng quay trở lại chế độ LiveTV, STB sẽ tiếp tục nhận luồng dữ liệu Multicast phát quảng bá từ BTV Server. 15 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI 5. MÔ HÌNH THỰC HIỆN II. NỘI DUNG BÀI THỰC HÀNH 1. BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 Tên bài: BTH_DV-MyTV-Setup 1.1. Mục đích và yêu cầu  Mục đích:  Hiểu được nguyên tắc hoạt động của dịch vụ MyTV  Cấu hình được thiết bị đầu cuối để dịch vụ MyTV hoạt động bình thường.  Yêu cầu :  Hiểu mô hình tổng thể và cơ cấu hoạt động của dịch vụ MyTV.  Biết cài đặt và sử dụng phần mềm Wireshark. 1.2. Các bước thực hiện và kết quả thực hiện Bước 1: Thiết lập cấu hình STB  Bật STB, vào phần cấu hình bằng cách bấm SET và nhập mật khẩu “6321”.  Chọn các bước cấu hình : Cơ bản / Có dây / DHCP sau đó nhập thông tin tài khoản.  Lưu cấu hình vào khởi đổng lại STB. 16 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI Bước 2 : Bắt log kết quả  Khi STB khởi động lại thực hiện capture Wireshark với filter “bootp” cho điến khi dịch vụ sử dụng bình thường. Kết quả bắt được  Khi dịch vụ sử dụng bình thường, tiếp tục thực hiện Capture Wireshark trong vòng 5 phút. 17 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI  Sau khi stop capture, click chuột phải vào gói tin bất kỳ chọn “Decode As” / Chọn “RTP” , Apply. Sau đó chọn Telephony / RPT / Show all Streams . Hình chụp màn hình Wireshark bắt được duy nhất 1 luồng UDP : 18 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI 2. BÀI THỰC HÀNH SỐ 2 Tên bài: BTH-DV-MyTV-Flow 2.1. Mục đích và yêu cầu  Mục đích  Giúp Sinh viên hiểu được các dạng khác nhau trong nhóm dịch vụ IPTV và biết được flow của các dịch vụ Video cơ bản BTV và VoD  Yêu cầu  Hiểu mô hình tổng thể và cơ cấu hoạt động của dịch vụ MyTV  Biết cài đặt và sử dụng phần mềm Wireshark để bắt và phân tích bản tin 2.2. Các bước thực hiện và kết quả Bước 1: Bắt gói tin flow dịch vụ BTV  Máy tính bắt đầu bắt gói tin với filter “igmp”  STB xem 1 kênh LiveTV trong khoảng 5 phút.  STB chuyển kênh và Laptop ngừng bắt gói tin, lưu lại log.  Kết quả log bắt được với filter “igmp”: 19 BÀI THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ HSI   Địa chỉ nguồn (địa chỉ STB): 10.41.242.211  Địa chỉ đích( địa chỉ kênh live TV): 232.84.1.39  Giao thức sử dụng: Internet Protocol Version 4  Dịch vụ LiveTv trong nhóm dịch vụ MyTV sử dụng giao thức IGMPv2  Khi thực hiện chuyển kênh: o Địa chỉ nguồn( địa chỉ STB): 10.41.242.211 o Địa chỉ kênh 1: 232.84.1.39 o Địa chỉ kênh 2: 232.84.1.27 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan