Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Mầm non - Mẫu giáo Bài thu hoạch chuan nghe nghiep ...

Tài liệu Bài thu hoạch chuan nghe nghiep

.DOCX
21
3072
52

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI I KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ================= BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON HẠNG III Họ và tên: Phương Thị Hằng Ngày sinh: 17/08/1984 Đơn vị công tác: Trường mầm non Tản Hồng. Lớp:CCD K5 GVMN hạng III. Trường Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Hà Nội. Hà Nội, tháng 1 năm 2018 A.ĐẶT VẤN ĐỀ Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Trong những năm qua giáo dục cả nước nói chung, giáo dục mầm non nói riêng không ngừng đổi mới về mọi mặt. Bồi dưỡng đội ngũquản lý, giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng và là chiến lược để nầng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng các yêu cầu xây dựng đất nước, hội nhập với giáo dục thế giới. Tham gia lớp học bồi dưỡngchuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng III, địa điểm học tại trường Bồi dưỡng cán bộ Giáo dục Hà Nội, qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như được sự hướng dẫn, truyền đạt kiến thức của các thầy,cô giảng viên với 11 chuyên đề đã mang lại những kiến thức gần gũi, thiết thực cho mỗi giáo viên mầm non. B. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC TẾ CHUYÊN ĐỀ 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: Chuyên đề đã khái quát hóa những kiến thức cơ bản về đặc trưng và cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước, đặc trưng của bộ máy hành chính nhà nước và vai trò của bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương, địa phương. Giới thiệu các mô hình tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương và cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Những vấn đề cơ bản của quản lý hành chính Nhà nước các cấp và cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam. II.Giải pháp trong thực tế công việc: Là một Hiệu trưởng tại trường Mầm non tôi nhận thức được,hành chính giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do nhà nước ủy quyền. Chính vì vậy trong công tác quản lý, tôi luôn nghiên cứu, học tập các văn bản quy phạm pháp luật của ngành như: quy chế nuôi dạy trẻ, điều lệ trường mầm non,… để áp dụng triển khai cũng như điều hành các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trong trường mình nhằm đảm bảo các mục tiêu giáo dục của nhà trường nói riêng và mục tiêu chung của ngành giáo dục & đào tạo quận Hà Đông. * Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ kỷ cương hành chính: - Trong công việc tôi luôn quản lý tốt về công tác hành chính cũng như chuyên môn của cán bộ giáo viên bằng hình thức xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự kỷ cương trong nhà trường. +Nhà trường tổ chức thực hiện chủ trương của nhà nước thông qua việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và đảm bảo các quy chế chuyên môn,… + Quản lý đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tài chính,…theo các quy định chung, thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo trật tự, an toàn trong nhà trường. + Điều hành các hoạt động của nhà trường theo “Điều lệ trường mầm non”và giám sát việc tuân thủ điều lệ của tập thể, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. Chính vì vậy qua các đợt kiểm tra của Sở giáo dục, phòng giáo dục nhà trường được đánh giá cao về thực hiện công tác hành chính. CHUYÊN ĐỀ 2: LUẬT TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Những vấn đề cơ bản về quyền trẻ em: “ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu nói đó như luôn nhắc nhở mỗi chúng ta phải quan tâm, chăm sóc cho thế hệ tương lai của đất nước. Trong suốt những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chăm sóc bảo vệ các em. Ngày 05 tháng 4 năm 2016Quốc Hội nước CHXHCNVN đã ban hành luật trẻ em số 102/2016/QH13 với các điều khoản quy định quyền của trẻ và trách nhiệm của gia đình, của các cấp, các ngành. Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là người tiếp nhận thụ động lòng nhân từ của người lớn mà công nhận trẻ em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình phát triển. 2. Các quyền của trẻ em trong công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em. - Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chống lại sự kỳ thị phân biệt tôn giáo, nguồn gốc và bình đẳng giới;Quyền có tên gọi và quốc tịch; Quyền về sức khỏe và y tế;Quyền được giáo dục và đào tạo; Quyền giải trí, vui chơi và tiêu khiển;Quyền tự tìm hiểu thông tin, quyền phát biểu, quyền được lắng nghe và tụ họp;Quyền riêng tư và sự giáo dục không bạo lực trong ý nghĩa của bình đẳng và hòa bình; - Quyền được trợ giúp ngay lập tức trong trường hợp khẩn cấp và thảm họa, và được bảo vệ khỏi sự tàn ác, bỏ bê, lạm dụng, khai thác và bách hại; - Quyền có 1 gia đình, được sự chăm sóc của cha mẹ và có một chỗ trú ngụ an toàn; - Quyền được chăm sóc cho trẻ em khuyết tật. - Trong thực tế điều này có nghĩa rằng trẻ em có quyền được sống trong 1 môi trường an toàn mà không bị phân biệt đối xử. Trẻ em có quyền tiếp cận nước, thức ăn, được chăm sóc y tế, giáo dục và có tiếng nói trong các quyết định có ảnh hưởng đến hạnh phúc, phúc lợi của trẻ. 3.Cách thức thực hiện Quyền trẻ em ở Việt Nam trong từng cấp, từng lĩnh vực: - Văn bản luật quốc tế; Văn bản luật Việt Nam; Luật về quốc tịch và hộ tịch; Luật về hôn nhân gia đình; Luật về cư trú; Luật về giáo dục; Luật về chăm sóc bảo vệvà giáo dục trẻ em; Luật về y tế; Luật về đối tượng bảo trợ xã hội; Luật về người khuyết tật; Luật về trợ giúp pháp; Luật về lao động; Luật về hình sự và dân sự II. Giải pháp thực tế: Sau khi tìm hiểu về luật trẻ em và cập nhật những thông tin trong cả nước về thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục mầm non trong cả nước. Chi bộ nhà trường cùng với ban giám hiệu trường tôi đã thực hiện những công việc để đảm bảo quyền trẻ em tại nhà trường như sau: - Bồi dưỡng , tập huấn cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nắm được luật trẻ em ban hành, sửa đổi năm 2016. - Giáo dục , bồi dưỡng đạo đức nhà giáo, tình yêu,kỹ năng nghề nghiệp cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường. - Quán triệt giáo viên đảm bảo quyền của trẻ em theo đúng quy định của điêu lệ trường mầm non sửa đổi bổ sung năm 2009. - Không phân biệt đối xử với trẻ: giàu, nghèo, khuyết tật .... - Đảm bảo 100% trẻ được chăm sóc, giáo dục bình đẳng trong nhà trường. - Nhà trường tạo điều kiện, mọi cơ hội để trẻ được tiếp cận các phương pháp giáo dục tiên tiến, các phương tiện hiện đại, đáp yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. - Xử lý nghiêm khắc các hành vi của giáo viên xúc phạm danh dự, bạo hành trẻ trong nhà trường ( Nếu có) - Có chế độ hỗ trợ các cháu có hoàn cảnh khó khăn để không có trẻ em phải nghỉ học vì điều kiện kinh tế khó khăn. - Phối hợp với các bậc phụ huynh tổ chức cho các con được tham gia các ngày lễ, ngày hội của trẻ đảm bảo vui tươi, phấn khởi. Bằng những việc làm cụ thể thiết thực nêu trên.Trong những năm qua nhà trường đã tạo được cho các con môi trường giáo dục an toàn, thân thiện đúng như khẩu hiệu “ Trường học là nhà, cô là mẹ và các cháu là con” CHUYÊN ĐỀ 3: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Nhóm làm việc và kỹ năng làm việc nhóm của GVMN. - Nhóm làm việc là tập hợp các thành viên có số lượng từ hai người trở lên, có giao tiếp trực diện, có kĩ năng bổ sung cho nhau, có sự chia sẻ mối quan tâm hoặc mục đích vì hiệu quả công việc chung của nhóm. - Nhóm làm việc được thành lập để giải quyết và thực hiện công việc nào đó có mục tiêurõ ràng mà một cá nhân không thể hoàn thành. Nếu những công việc đơn giản, một cánhân có thể giải quyết được, không đòi hỏi phải phối hợp, không cần phối hợp nhiều kĩnăng thì không cần thiết thành lập nhóm. 2.Các phương pháp và kỹ thuật làm việc nhóm hiệu quả của GVMN: Phương pháp "Cây vấn đề"; bản đồ tư duy; Sử dụng khung logic. - Một số phương pháp và kĩ thuật khác: Phương pháp nêu ý kiến ghi lên bảng, phương pháp làm việc theo công đoạn; phương pháp phỏng vấn, phương pháp sàng lọc... 3. Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm của GVMN. -Bước 1:Giáo viên mầm non nhận thấy sự cần thiết của kĩ năng làm việc nhóm. - Bước 2: Giáo viên mầm non hiếu kĩ năng đó là như thế nào và khi nào thì sử dụng. - Bước 3: Tạo ra các tình huống thực tế và khuyến khích giáo viên nắm vững kĩ năng. - Bước 4: Bảo đảm để giáo viên có thời gian và các bước cần thiết để thực hành các kĩ năng - Bước 5: Bảo đảm để giáo viên mầm non kiên nhẫn thực hànhkĩ năng cho đến khi kĩ năngtrở thành hành động tự nhiên (thuần thục). II.Giải pháp thực tế: Bắt đầu năm học cho đến khi kết thúc chúng tôi luôn tạo cơ hội cũng như giao nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, tổ nhóm theo công việc của từng thởi điểm như: -Triển khai làm việc nhóm cho giáo viên của từng khối ( khối nhà trẻ, khối 5 tuổi, khối 4 tuổi, khối 3 tuổi), từng tổ (tổ chuyên môn, tổ nuôi dưỡng) trong những công việc chung của trườngnhư: Xây dựng mục tiêu chăm sóc giáo dục, mục tiêu của từng độ tuổi, xây dựng nội dung, chương trình hoạt động,…Ngoài ra, nhà trường cũng luôn triển khai cho giáo viên làm việc theo nhóm trong các hoạt động mang tính sự kiện như: Tổ chức các ngày lễ hội, xây dựng thiết kế bài giảng điện tử,… - Đối với trẻ, chúng tôi luôn lồng ghép để tạo cơ hội cho trẻ được làm việc, thảo luận, bàn bạc, sinh hoạt theo nhóm nhằm phát triển ở trẻ những kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phối hợp, thuyết phục, giải quyết xung đột, từ đó trẻ có cơ hội giao lưu, học hỏi bạn bè trong nhóm, giữa các nhóm với nhau qua đó giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và phát triển nhân cách toàn diện. CHUYÊN ĐỀ 4:KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Những vấn đề chung về quản lý thời gian của GVMN. - Khái niệm quản lí thời gian: Quản lí thời gian là quá trình lập danh sách những điều phải làm, nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, đảm bảo rằng mọi việc được thực hiện theo đúng kế hoạch, không bị lãng phí. + Quản lý thời gian của giáo viên mầm non là quá trình giáo viên mầm non lập danh sách những điều phải làm trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non theo nguyên tắc mọi việc đều được thực hiện đúng kế hoạch và đạt hiệu qủa. - Phân chia thời gian hợp lý: Nếu thời gian được phân chia một cách hợp lý nghĩa là chúng ta đã có chiến lược sử dụng thời gian một cách thông minh cho việc theo đuổi những mục tiêu quan trọng nhất; - Quản lý thời gian hiệu quả: Là quá trình thường xuyên thực hiện hiệu quả việc phân chia thời gian hợp lý bao gồm việc lập kế hoạch làm việc, danh mục những việc cần làm, ủy quyền công việc và những hệ thống khác. 2. Các bước quản lý thời gian: - Lập thời gian biểu - Thực hiện thời gian biểu - Kiểm soát, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện thời gian biểu. 3. Rèn luyện các kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả. - Rèn luyện nhóm kĩ năng liên quan đến nhận thức về bản thân - Rèn luyện nhóm kĩ năng liên quan đến nhận thức về công việc: - Rèn luyện nhóm kĩ năng liên quan đến sắp xếp công việc ngăn nắp II.Giải pháp thực tế: Quản lý thời gian quyết định hiệu quả công việc, kỷ cương, nề nếp của một nhà trường. Vì vậy ma ngay từ đầu năm ban giám hiệu nhà trươnggf đã đưa ra bảng nội quy quy định giờ giác làm việc của cán bộ giáo viên và nhân viên trong toàn trường. Cụ thể như sau: Xây dựng nội quy quy chế nhà trường ngay từ đầu năm học. Trong quy chế xây dựng rõ thời gian làm việc của cán bộ giáo viên, nhân viên trong năm là bao nhiêu, giáo viên được nghỉ như thế nào? Nhân viên được nghỉ như thế nào? Thời gian cô đón sớm, cô trả muộn cụ thể đảm bảo 8 giờ trong ngày, thờ gian trực trưa cụ thể từng người. - Thông báo chế độ thai sản, cho con bú của giáo viên, nhân viên được hưởng cụ thể theo luật để 100% cán bộ giáo viên nhân viên nắm được.. - Công đoàn lập danh sách giáo viên nhân viên được hưởng chế độ thai sản, cho con bú. - Thường xuyên kiểm tra,theo dõi thực hiện lịch sinh hoạt một ngày của trẻ ở các nhóm lớp. - Phân công bố nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên đảm bảo đúng người, đúng việc không bị lãng phí thời gian. Từ những nội quy quy chế của nhà trường, tôi đã có kế hoạch quản lí thời gian của bản thân: + Lựa chọn thời gian làm việc hiệu quả nhất trong ngày. Lựa chọn thời điểm tỉnh táo nhất để làm những công việc quan trọng. + Kiểm tra cách sử dụng thời gian trong ngày bằng cách: Ghi chép lại những công việc đã làm được trong ngày và so sánh với những công việc đã đề ra xem mức độ hoàn thành công việc để có kế hoạch điều chỉnh cho hợp lý. + Trong quá trình làm việc nếu bản thân cảm thấy căng thẳng, không tập trung, hiệu quả công việc không cao. Tôi cần nghỉ ngơi thư giãn như nghe nhạc, tập thể dục…Mỗi tuần dành thời gian bên gia đình, đi chơi, đọc sách, xem phim… - Bản thân cần chấp nhận sự thay đổi đột ngột trong quá trình thực hiện nhiệm vụ - Luôn nghiêm túc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ - Cần tập trung trí tuệ khi làm việc, công, tư rõ ràng, làm ra làm chơi ra chơi - Cố gắng hoàn thành tốt các công việc được phân công - Linh hoạt thời gian làm việc có thể làm việc tại trường, ở nhà hoặc đến một khu vực yên tĩnh có nhiều cây xanh thoáng mát, tạo không khí làm việc thoải mái. - Luôn sắp xếp bàn làm việc gọn gàng, sạch sẽ. - Trong quá trình làm việc tôi thường xuyên ghi chép lại công việc vào sổ nhật kí để tiện trong quá trình theo dõi. Những công việc quan trọng tôi đánh dấu vào quyển lịch theo từng ngày để thực hiện đúng thời gian Từ những việc làm trên và cách phân bổ thời gian hợp lý cho từng công việc của mình thì trong năm học đó tôi đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình. CHUYÊN ĐỀ 5: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GDMN CỦA KHỐI LỚP I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Yêu cầu đối với phát triển chương trình GDMN của khối lớp: - Khái niệm chương trình giáo dục mầm non là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổ chức tại cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian xác định, trong đó thể hiện mục tiêu giáo dục, phạm vi, mức độ… - Khái niệm phát triển chương trình giáo dục mầm non là một quá trình liên tục điều chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của chương trình dục mầm non đảm bảo khả năng phát triển và ổn định tương đối của chương trình đã có. - Các yêu cầu cụ thể đối với giáo viên mầm non trong việc phát triển chương trình giáo dục của khối/lớp: Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình giáo dục và tính đa dạng trong chuẩn chất lượng chung; đảm bảo tính mở rộng về nội dung, đa dạng về phương pháp; đảm bảo tính tự chủ, linh hoạt, sáng tạo, tính thực tiễn, tính khả thi; đảm bảo lấy trẻ làm trung tâm, tính tích hợp, tính phát triển, đảm bảo huy động sự tham gia của cha mẹ, đảm bảo theo tiếp cận năng lực. 2. Nội dung và các hoạt động phát triển chương trình GDMN của khối lớp. - Các hoạt động nhằm phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối lớp gồm: Phân tích tình hình thực tiễn, xác định cách tiếp cận và hình thức thiết kế,xác định mục tiêu của chương trình của khối, lớp, lựa chọn và phát triển nội dung của khối, lớp, lựa chọn và xây dựng mạng hoạt động, chuẩn bị điều kiện thực hiện chương trình, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chương trình. II. Giải pháp thực tế: Chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục ban hành là chương trình khung mang tính định hướng cho tất cả cácđơn vị mầm non trên địa bàn cả nước. Tuy nhiên việc áp dụng chương trình giáo dục mầm non đến đâu, áp dụng như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và tùy từng đơn vị trường. Trường mầm non nơi tôi đang công tác đã áp dụng và phát triển chương trình GDMN như sau: +Căn cứ kết quả mong đợi của chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. + Căn cứ vào bộ chuẩn phát triển trẻ em. + Căn cứ vào khả năng phát triển của trẻ, năng lực, trình độ của giáo viên + Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường + Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương Để xây dựng mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Từ mục tiêu giáo dục chung, các khối lớp tiếp tục căn cứ theo đặc điểm phát triển lứa tuổi, khả năng nhận thức của trẻ lớp mình để xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục phù hợp theo từng độ tuổi. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi cũng rất linh hoạt trong việc điều chỉnh, thay thế cũng như đánh giá kết quả đạt được đối với các mục tiêu cụ thể. Việc phát triển chương trình giáo dục mầm non theo nguyên tắc đồng tâm của trường tôi đã mang lại kết quả cao trong công tác chăm sóc cũng như giáo dục trẻ, và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. CHUYÊN ĐỀ 6: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÂM LÍ - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Những vấn đề chung về môi trường tâm lý - xã hội trong giáo dục trẻ mầm non. 2. Yêu cầu đối với việc xây dựng môi trường tâm lý-xã hội trong giáo dục trẻ ở trường mầm non. 3. Các biện pháp xây dựng môi trường tâm lý - xã hội trong giáo dục trẻ ở trường MN:Xây dựng nội qui, quy tắc ứng xử dựa trên tinh thần cộng tác;Xây dựng các mối quan hệ tích cực, thân thiện;Xây dựng hành vi tích cực. II. Giải pháp thực tế: + Tạo môi trường xanh-sạch-đẹp, thân thiện. + Có đầy đủ cơ sở vật chất để chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định + Đa số giáo viên trong trường có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực, chủ động, sáng tạo, gần gũi, thân thiện, yêu thương, quý mến trẻ. + Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao đội ngũ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ + Phụ huynh nhiệt tình, quan tâm ủng hộ nhà trường và phối kết hợp cùng nhà trường tham gia xây dựng môi trường tâm lí- xãhội cho trẻ. + Xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử dựa trên tinh thần cộng tác + Xây dựng các mối quan hệ tích cực, thân thiện + Xây dựng hành vi tích cực. Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường nghiêm túc, tạo thành thói quen trong thực hiện các nội quy đó. CHUYÊN ĐỀ 7: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ MẦM NON I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Xu hướng đổi mới về đánh giá trẻ mầm non. - Mục tiêu đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non: - Ý nghĩa đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non: - Các nguyên tắc đánh giá sự phát triển của trẻ mẩm non: + Đảm bảo đánh giá sự phát triển của trẻ trong các mối quan hệ, liên hệ +Đảm bảo đánh giá trẻ trong môi trường gần gũi với môi trường sống của trẻ + Đảm bảo đánh giá trẻ trong hoạt động + Đảm bảo đánh giá trẻ trong sự phát triển - Xu hướng đổi mới đánh giá trẻ mầm non ở Việt Nam:Đánh giá sự phát triển của trẻ có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; chú trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ,trên cơ sở đó giúp giáo viên điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với hoạt động thực tế và với trẻ; coi trọng đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày. 2.Các bước của quy trình đánh giá sự phát triển của trẻ gồm 7 bước: - Xác định mục tiêu đánh giá; Lựa chọn phương pháp đánh giá; Thiết kế công cụ đánh giá;Tổ chức thu thập thông tin, số liệu; Phân loại, phân tích, tổng hợp số liệu; Đánh giá, phản hồi kết quả; Xây dựng kế hoạch/ biện pháp giáo dục tiếp theo. 3. Nội dung đánh giá sự phát triển của trẻ gồm: Đánh giá sự phát triển thể chất; Đánh giá sự phát triển nhận thức; Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ; Đánh giá sự phát triển tình cảm và quan hệ xã hội; Đánh giá sự phát triển thẩm mỹ. 4. Các chỉ số đánh giá sự phát triển của trẻ: + Độ tuổi 5-6 tuổi có 120 chỉ số theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi + Độ tuổi 4-5 tuổi có 36 chỉ số theo công văn 4242/SGD &ĐT + Độ tuổi 3-4 tuổi có 32 chỉ số theo công văn 4242/SGD &ĐT + Độ tuổi 24-36 tuổi có 14 chỉ số theo công văn 4242/SGD &ĐT 5. Các phương pháp sử dụng nhiều nhất, chủ yếu trong trường mầm non: Quan sát tự nhiên; trò chuyện với trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống; trao đổi với phụ huynh; kiểm tra trực tiếp. Tuy nhiên quan sát tự nhiên là phương pháp sử dụng nhiều nhất trong chủ yếu trong trường mầm non. 6. Xử lý kết quả và phân tích sự phát triển của trẻ mầm non: - Xây dựng biện pháp/kế hoạch giáo dục tiếp theo sau khi có kết quả thu thập thông tin bằng các phương pháp đánh giá chuẩn hoá, chưa chuẩn hoá - Xây đựng biện pháp/kế hoạch giáo dục tiếp theo sau khi có kết quả thu thập thông tin theo các chỉ số trong bộ Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi - Điều chỉnh mục tiêu giáo dục. - Điểu chỉnh nội dung giáo dục. - Điểu chỉnh phương pháp, biện pháp giảng dạy, giáo dục trẻ. - Điểu chỉnh hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. - Điều chỉnh môi trường giáo dục: môi trường vận động, môi trường chữ; trang bị thêm, sử dụng có hiệu quả các loại đồ dùng dạy học, đồ chơi... - Đề xuất công tác phối hợp với phụ huynh trong công tác giáo dục trẻ,... II.Giải pháp thực tế: - Nhà trường trang bị đầy đủ tài liệu theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ. -Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về việc theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ. - Bộ công cụ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mang tính hệ thống, gồm các lĩnh vực: Phát triển thể chất, Phát triển tình cảm quan hệ xã hội, Phát triển ngôn ngữ, Phát triển giao tiếp, Phát triển nhận thức. Đây là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục; lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ . - Ban giám hiệu phối hợp cùng giáo viên xây dựng bảng công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ, phân bổ các chỉ số phù hợp theo từng tháng, từng thời kì.Khi giáo viên thiết kế, xây dựng và sử dụng bộ công cụ sẽ dễ dàng nhận thấy được ưu, khuyết điểm để từ đó có thể điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Bên cạnh đó cần có sự phân công hợp tác thực hiện của cả khối thì bộ công cụ sẽ hoàn thành nhanh chóng, tính phổ biến thống nhất cao, việc thực hiện cách đo sẽ đồng nhất, dễ tiến hành, dễ kiểm tra, đánh giá. - Hướng dẫn giáo viên tiếp tục nghiên cứu cách ghi chép, thu thập thông tin từ trẻ; tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh các chỉ số phù hợp với chuẩn, lĩnh vực phát triển, mức độ nhận thức, khả năng của trẻ, hạn chế tối đa những chỉ số mang tính định tính. - Ban giám hiệu xây dựng bộ công cụ đánh giá dành cho ban giám hiệu để kiểm tra, đánh giá xác xuất những chỉ số trong tháng của trẻ. Qua đó đối chiếu với kết quả đánh giá của giáo viên để nắm bắt sự phát triển của trẻ. - Hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ được lưu trữ đầy đủ. CHUYÊN ĐỀ 8: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONGGIÁO DỤC MẦM NON I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Những yêu cầu đối với sáng kiến kinh nghiệm trong GDMN. - Yêu cầu về cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tên đề tài 2. Đặt vấn đề 3. Giải quyết vấn đề 4. Kết luận, kiến nghị 2. Kỹ năng viết sáng kiến kinh nghiệm. - Các giai đoạn viết sáng kiến kinh nghiệm: - Giai đoạn 1: chuẩn bị - Giai đoạn 2: thu thập xử lí, phân tích thông tin, dữ liệu - Giai đoạn 3: Viết sáng kiến kinh nghiệm: 3. Kỹ năng phổ biến sáng kiến kinh nghiệm. * Các hình thức phổ biến sáng kiến kinh nghiệm: Để sáng kiến kinh nghiệm phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong thực tiễngiáo dục mầm non, người viết cần phối hợp nhiều hình thức khác nhau: traođổi trong tổ chuyên môn, tập huấn, hội giảng, tổ chức tập huấn, in bài trên tạpchí, viết báo cáo, sách... *Kĩ năng phổ biến sáng kiến kinh nghiệm: - Xây dựng kế hoạch phổ biến sáng kiến kinh nghiệm - Tổ chức phổ biến sáng kiến kinh nghiệm: II. Giải pháp thực tế: -Nhà trường thường xuyên có sự quan tâm sát sao, chỉ đạo trực tiếp trong công tác phấn đấu nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục mầm non trong giai đoạn mới nói chung và chất lượng công tác rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, nâng cao tính thích nghi và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội phát triển nói riêng. - Giáo viên yêu nghề, tận tụy, tâm huyết, luôn trăn trở để tìm ra các biện pháp để nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đạt được kết quả tốt. - Bộ phận chuyên môn cũng thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để chị em giáo viên có cơ hội học tập, chia sẻ và nâng cao kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức của mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao. -Tăng cường tổ chức các chương trình tập huấn, các chuyên đề bồi dưỡngđể giáo viên có thêm các cơ hội tiếp cận và nâng caocác kiến thức và kỹ năngtrong công tác viết sáng kiến cũng như tổ chức áp dụng các biện pháp tại đơn vị CHUYÊN ĐỀ 9: KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Những vấn đề chung về năng lực nghề nghiệp của GVMN và hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN. - Nội dung các kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non, gồm: a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ: b. Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ: c. Kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ: d. Kĩ năng quản lí lớp học: 2. Quy trình lập kế hoạch và kỹ năng hướng dẫn, tư vấn. Kế hoạch hướng dẫn, tư vấn năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non có thể là các chương trình hành động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phần bổ nguồn lực, xác định mục tiêu, biện pháp, sự chuẩn bị; triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. - Các bước lập kế hoạch: + Bước l: Xác định nhu cầu hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mẩm non + Bước 2: Lập kế hoạch hướng dẫn, tư vấn cho giáo viên mầm non + Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch + Bước 4: Đánh giá, điều chỉnh, hướng dẫn, tư vấn, rút kinh nghiệm... II. Giải pháp thực tế: Hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN trong giai đoạn hiện nay là một việc làm vô cùng thiết thực để góp phần đổi mới giáo dục, xây dựng xã hội tốt đẹp,trong đó giáo dục đạo đức, nhân cách được chú trọng. Đối chiếu với yêu cầu các kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non, tôi thấy cần rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao đạo đức nhà giáo, tình yêu trẻ lên hàng đầu, sau đó là những kỹ năng nghề nghiệp. Hoạt động tư vấn, hướng dẫn giáo viên mầm non nâng cao kĩ năng nghề nghiệp của nhà trường cần được thực hiện dưới nhiều hình thức như: mời chuyên gia về hướng dẫn cho giáo viên, tạo điều kiện cho các giáo viên đi tập huấn các chuyên để do phòng tổ chức bên cạnh đó nhà trường cũng khuyến khích các giáo viên học hỏi lẫn nhau, tìm hiểu qua sách báo, trên truyền thông,… Đưa hoạt động tư vấn, hướng dẫn giáo viên mầm non nâng cao kĩ năng nghề nghiệp vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường. CHUYÊN ĐỀ 10: TỔ CHỨC, HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNGTHAM GIA GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: Chuyên đề trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về vai trò của cộng đồng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non; Mô tả nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức huy động cộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và kỹ năng thực hiện hoạt động huy động cộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. II. Giải pháp thực tế: 1.Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ: - Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định kì. - Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ. - Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện pháp chăm sóc đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết. 2. Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ - Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm/ lớp. - Cha mẹ tham gia vào các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục trẻ phù hợp với chương trình, cụ thể là : + Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong môi trường an toàn theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo ; tự tin và luôn được hạnh phúc và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo ; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêu thương, gần gũi trẻ. + Chú ý lôi cuốn các thành viên trong gia đình, đặc biệt các thành viên là nam giới : ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm sóc và dạy trẻ. + Coi trọng việc phát triển, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. - Đối với mẫu giáo 5 tuổi, nhà trường cần tư vấn để bố mẹ trẻ và cảc thành viên trong gia đình có thể chuẩn bị cho trẻ các kĩ năng tiền đọc viết, tâm thế sẳn sàng đi học tiểu học. - Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngày sinh nhật cho trẻ. - Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ : Ở lớp, cô giáo cần tạo môi trường thân tình, gần gũi như ở nhà. Lúc trẻ về nhà, bố mẹ nên lắng nghe những câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gì đã xảy ra ở lớp, cố gắng động viên và giáo viên những thay đổi của con mình, ví dụ như thói quen ăn uống, sức khỏe, cá tính, … để giáo viên có biện pháp CS – GD phù hợp. 3.Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác CS – GD trẻ của trường/ mầm non - Tham gia cùng với Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất lượng CS – GD diễn ra hằng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự điều chỉnh torng nội dung và phương pháp CS – GD trẻ và phụ huynh. 4.Tham gia xây dựng cơ sở vật chất: -Huy động phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ,… -Khai thác các nguồn lực, các tổ chức chính trị xã hội đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị,…nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 5. Hình thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình - Qua bảng thông báo, góc “Tuyên truyền cho cha mẹ” của nhà trường hoặc tại mỗi nhóm lớp : thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các kiến thức CS – GD trẻ hoặc thông báo về nội dung hoạt động ; các yêu cầu của nhà trường đối với gia đình ; hoặc những nội dung mà gia đình cần phối hợp với cô giáo trong việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. - Trao đổi thưởng xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ. - Tổ chức họp phụ huynh định kì (2 lần/ 1 năm) : Thông báo cho giáo dục công việc, thảo luận về các hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường (họp đầu năm) kết hợp phổ biến kiến thức CS – GD trẻ cho cha mẹ. - Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ theo chuyện đặc biệt hoặc khi có dịch bệnh. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, cần chú trọng các chuyên đề, các nội dung về chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, phòng chống béo phì và suy dinh dưỡng. - Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe cho trẻ. - Thông qua các hội thi, hoạt động văn hóa văn nghệ. - Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà. - Ghi lại những điều trẻ muốn nói để phụ huynh hiểu hơn về con. - Phụ huynh tham quan hoạt động của trường mầm non. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ( Đài truyền thanh, …). 6. Một số công việc giáo viên cần làm để thu hút sự tham gia, phối hợp của cha mẹ - Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ ; chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh ; sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ khi gia đình có yêu cầu. - Thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường bằng nhiều hình thức khác nhau như: họp phụ huynh, bảng thông báo, góc trao đổi với phụ huynh, … - Đối với những gia đình có trẻ khuyết tật, giáo viên cần nói rõ để các bậc các bậc cha mẹ hiểu là không nên che giấu khuyết tật của con mình mà nên mạnh dạn và thẳng thắn trao đổi với giáo viên về những hạn chề của trẻ. CHUYÊN ĐỀ 11: ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG XỬ LÝ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM Ở TRƯỜNG MẦM NON I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề: 1. Những tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non. - Khái niêm ̣ tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non: Là tình huống có vấn đề nảy sinh trong quá trình giáo viên chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non đó là những tình huống xảy ra tự phát hoặc chủ đích của chính người GV. - Các tình huống sư phạm trong nhóm/lớp mầm non Các tình huống sư phạm trong nhóm/lớp mầm non là các tình huống với trẻ, tình huống với đồng nghiệp, tình huống với PH: 2. Đạo đức người GVMN và cách biểu hiện hành vi đạo đức trong xử lý tình huống sư phạm trong nhóm, lớp mầm non. a.Yêu cầu về biểu hiê ̣n hành vi đạo đức của người GVMN trong xử lý tình huống sư phạm với trẻ. - Trong khi tiếp xúc và xử lý tình huống với trẻ, GV nên chú ý: Bình tĩnh không nên vội vàng, nóng nẩy, ứng xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt, so sánh trẻ này với trẻ khác. - Tạo ra một bầu không khí thân thiện, cởi mở là điều rất quan trọng. GV lúc nào cũng thể hiện khuôn mặt rạng rỡ, nhiệt tình, nhìn ai cũng trừu mến, tạo cho trẻ cảm thấy mình đang được quan tâm. - Giáo viên nên tìm những điểm tốt, điểm tích cực của trẻ để nêu gương, khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi. - Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống với trẻ, không nên cứng nhắc vì mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, một tính cách và sở thích khác nhau. GV cần hiểu trẻ và tạo nhiều cơ hội để trẻ được thể hiện trong các tình huống khác nhau. b. Yêu cầu về biểu hiêṇ hành vi đạo đức của người GVMN trong xử lý tình huống sư phạm với đồng nghiêp: ̣ c. Yêu cầu về biểu hiêṇ hành vi đạo đức của người GVMN trong xử lý tình huống sư phạm với phụ huynh. III.Giải pháp thực tế: -Người giáo viên cần tạo cho trẻ cảm nhận được tình cảm của cô dành cho mình, trẻ có cảm giác yên tâm khi đến trường, lớp với cô và bạn bè. Cảm nhận được sự quan tâm gần gũi, yêu thương của cô giáo đối với trẻ, phụ huynh sẽ yên tâm và không còn lo lắng gì khi cho con tới lớp. -Nhà trường đặt công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng cho giáo viên lên hàng đầu, xử lý nghiêm khắc những hành vi bạo lực học đường. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Qua một thời gian học tập và nghiên cứu chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III, tôi nhận thấy người giáo viên mầm non phải biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục trẻ.Mỗi cô giáo mầm non cần tăng cường áp dụng các phương pháp sư phạm tích cực vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Ngoài ra các cán bộ quản lý cũng như giáo viên mầm non cần chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. 2. Kiến nghị: - Kính đề nghị các cấp có thẩm quyền sớm thực hiện rà soát xét tuyển nâng hạng chức danh nghề nghiệp cho giáo viên mầm non. Tản Hồng, ngày 20 tháng 01 năm 2018 Học viên Phùng Thị Hằng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan