Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Quản trị mạng Bài thảo luận môn thiết bị đầu cuối ứng dụng tích hợp mạng 3g giữa máy tính và đ...

Tài liệu Bài thảo luận môn thiết bị đầu cuối ứng dụng tích hợp mạng 3g giữa máy tính và điện thoại di động

.DOCX
32
262
106

Mô tả:

Bài thảo luận môn thiết bị đầu cuối ứng dụng tích hợp mạng 3g giữa máy tính và điện thoại di động
1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ----------------O0O------------- BÀI THẢO LUẬN MÔN THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI ỨNG DỤNG TÍCH HỢP MẠNG 3G GIỮA MÁY TÍNH VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG Giáo viên hướng dẫn: Ths Phạm Văn Ngọc Nhóm thảo luận lớp: N01 1. 2. 3. 4. 5. 6. Nông Lệ Thủy Bùi Duy Tiến Đinh Thị Thúy Dương Thị Thuyến Lý Trọng Toàn Đinh Văn Toàn Thái nguyên, tháng 5 năm 2012 1 Mục lục Chương 1- tổng quan về mạng 3G...................................................................................5 1.1 Lịch sử phát triển mạng 3G.....................................................................................5 1.2 Công nghệ 3G..........................................................................................................7 1.3 Công nghệ 3G ở Việt Nam......................................................................................7 Chương 2- mô hình mạng 3G và các giao thức dùng trong mạng. (theo ứng dụng tích hợp).................................................................................................................................10 2.1 Mô hình mạng 3G..................................................................................................10 2.2 Tiêu chuẩn 3G......................................................................................................10 W-CDMA.................................................................................................................10 CDMA 2000.............................................................................................................11 TD-CDMA...............................................................................................................11 TD-SCDMA.............................................................................................................12 Chương 3- các ứng dụng tích hợp 3G giữa điện thoại và máy tính hiện nay................13 3.1 Thiết bị kết nối 3G giữa máy tính với điện thoại..................................................13 3.1.1 USB3G............................................................................................................13 3.1.2. Thiết Bị Data Card 3G...................................................................................13 3.1.3. Thiết Bị WWAN 3G.......................................................................................14 3.1.4. Định hướng người dùng :...............................................................................15 3.2 Các ứng dụng 3G phổ biến....................................................................................16 3.2.1 Dịch vụ Video Call..........................................................................................16 3.2.1.1 Dịch vụ video call là gì................................................................................16 3.2.1.2 Điều kiện sử dụng dịch vụ...........................................................................16 3.2.1.2 Lưu ý khi sử dụng video call.......................................................................16 3.2.2 Dịch vụ Mstore................................................................................................18 3.2.2.1 Tính năng.....................................................................................................18 3.2.2.1 Điều kiện sử dụng dịch vụ...........................................................................18 3.2.3 Dịch vụ vmail..................................................................................................18 3.2.3.1 Dịch vụ vmail là gì.......................................................................................19 3.2.3.2 Các tính năng Vmail....................................................................................19 3.2.3.3 Điều kiện sử dụng dịch vụ...........................................................................19 3.2.4 Dịch vụ game mobile trực tuyến....................................................................19 2 3.2.4.1 Dịch vụ game mobile trực tuyến là gì.........................................................19 3.2.4.2 Điều kiện sử dụng........................................................................................19 3.2.5 Sử dụng điện thoại thành modem 3G cho máy tính.......................................20 3.2.6 Kết nối 3G cho điện thoại bằng máy tính.......................................................22 3.2.7 Điều khiển điện thoại qua trình duyệt máy tính với Remote Web Desktop Full v5.3.8................................................................................................................23 3.3 Ưu, nhược điểm của 3G........................................................................................24 3.3.1 Ưu điểm...........................................................................................................24 3.3.2 Nhược điểm.....................................................................................................24 3.3.2.1 Mạng 3G tại Việt Nam có nhiều rủi ro........................................................24 3.3.2.2 Sóng di động chập chờn vì 3G....................................................................26 3.3.2.3 Việt Nam có tỉ lệ sử dụng 3G thấp trong khu vực.......................................28 3 Mở đầu Sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ số liệu mà IP đã đặt ra các yêu cầu mới đối với công nghệ viễn thông di động. Thông tin di động thế hệ 2 mặc dù sử dụng công nghệ số nhưng là hệ thống băng hẹp và được xây dựng trên cơ chế chuyển mạch kênh nên không thể đáp ứng được dịch vụ mới này. 3G (third-generation) công nghệ truyền thông thế hệ thứ 3 là giai đoạn mới nhất trong sự tiến hóa của ngành viễn thông di động. Nếu 1G (the first generation) của điện thoại di động là những thiết bị analog, chỉ có khả năng truyền thoại. 2G (the seconds generation) của điện thoại di động gồm cả hai công năng truyền thoại và dữ liệu giới hạn dựa trên kỹ thuật số. Trong bối cảnh đó, ITU đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 với tên gọi IMT-2000. IMT-2000 đã mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ và cho phép sử dụng nhiều phương tiện thông tin. Mục đích của IMT-2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (2G) vào những năm 2000. 3G mang lại cho người dùng các dịch vụ giá trị gia tăng cao cấp, giúp chúng ta thực hiện truyền thông thoại và dữ liệu (như e-mail và tin nhắn dạng văn bản), download âm thanh, hình ảnh với băng tần cao. Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động, chụp và gửi ảnh kỹ thuật số nhờ điện thoại máy ảnh, gửi và nhận e-mail và file đính kèm nhờ dung lượng lớn, tải tệp tin video và mp3, thay cho modem để kết nối đến máy tính xách tay hay PDA và nhắn tin dạng chữ với chất lượng cao….. Chương 1- tổng quan về mạng 3G 1.1 Lịch sử phát triển mạng 3G 4 Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào năm 2001, NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mạng WCDMA. Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi, mạng 3G được giới thiệu đầu tiên ở Maroc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty Wana. Để hiểu thế nào là công nghệ 3G, hãy xét qua đôi nét về lịch sử phát triển của các hệ thống điện thoại di động. Mặc dù các hệ thống thông tin di động thử nghiệm đầu tiên được sử dụng vào những năm 1930 - 1940 trong trong các sở cảnh sát Hoa Kỳ nhưng các hệ thống điện thoại di động thương mại thực sự chỉ ra đời vào khoảng cuối những năm 1970 đầu những năm 1980. Các hệ thống điện thoại thế hệ đầu sử dụng công nghệ tương tự và người ta gọi các hệ thống điện thoại kể trên là các hệ thống 1G. Khi số lượng các thuê bao trong mạng tăng lên, người ta thấy cần phải có biện pháp nâng cao dung lượng của mạng, chất lượng các cuộc đàm thoại cũng như cung cấp thêm một số dịch vụ bổ sung cho mạng. Để giải quyết vấn đề này người ta đã nghĩ đến việc số hoá các hệ thống điện thoại di động, và điều này dẫn tới sự ra đời của các hệ thống điện thoại di động thế hệ 2. Ở châu Âu, vào năm 1982 tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông châu Âu (CEPT – Conférence Européene de Postes et Telécommunications) đã thống nhất thành lập một nhóm nghiên cứu đặc biệt gọi là Groupe Spéciale Mobile (GSM) có nhiệm vụ xây dựng bộ các chỉ tiêu kỹ thuật cho mạng điện thoại di động toàn châu Âu hoạt động ở dải tần 900 MHz. Nhóm nghiên cứu đã xem xét nhiều giải pháp khác nhau và cuối cùng đi đến thống nhất sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo mã băng hẹp (Narrow Band TDMA). Năm 1988 phiên bản dự thảo đầu tiên của GSM đã được hoàn thành và hệ thống GSM đầu tiên được triển khai vào khoảng năm 1991. Kể từ khi ra đời, các hệ thống thông tin di động GSM đã phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng, có mặt ở 140 quốc gia và có số thuê bao lên tới gần 1 tỷ. Lúc này thuật ngữ GSM có một ý nghĩa mới đó là Hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System Mobile). Cũng trong thời gian kể trên, ở Mỹ các hệ thống điện thoại tương tự thế hệ thứ nhất AMPS được phát triển thành các hệ thống điện thoại di động số thế hệ 2 tuân thủ tiêu chuẩn của hiệp hội viễn thông Mỹ IS-136. Khi công nghệ CDMA (Code Division Multiple Access – IS-95) ra đời, các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di 5 động ở Mỹ cung cấp dịch vụ mode song song, cho phép thuê bao có thể truy cập vào cả hai mạng IS-136 và IS-95. Do có nhận thức rõ về tầm quan trọng của các hệ thống thông tin di động mà ở châu Âu, ngay khi quá trình tiêu chuẩn hoá GSM chưa kết thúc người ta đã tiến hành dự án nghiên cứu RACE 1043 với mục đích chính là xác định các dịch vụ và công nghệ cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 cho năm 2000. Hệ thống 3G của châu Âu được gọi là UMTS. Những người thực hiện dự án mong muốn rằng hệ thống UMTS trong tương lai sẽ được phát triển từ các hệ thống GSM hiện tại. Ngoài ra người ta còn có một mong muốn rất lớn là hệ thống UMTS sẽ có khả năng kết hợp nhiều mạng khác nhau như PMR, MSS, WLAN… thành một mạng thống nhất có khả năng hỗ trợ các dịch vụ số liệu tốc độ cao và quan trọng hơn đây sẽ là một mạng hướng dịch vụ. Song song với châu Âu, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU – International Telecommunications Union) cũng đã thành lập một nhóm nghiên cứu để nghiên cứu về các hệ thống thông tin di động thế hệ 3, nhóm nghiên cứu TG8/1. Nhóm nghiên cứu đặt tên cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 của mình là Hệ thống Thông tin Di động Mặt đất Tương lai (FPLMTS – Future Public Land Mobile Telecommunications System). Sau này, nhóm nghiên cứu đổi tên hệ thống thông tin di động của mình thành Hệ thống Thông tin Di động Toàn cầu cho năm 2000 (IMT-2000 – International Mobile Telecommunications for the year 2000). Đương nhiên là các nhà phát triển UMTS (châu Âu) mong muốn ITU chấp nhận hệ thống chấp nhận toàn bộ những đề xuất của mình và sử dụng hệ thống UMTS làm cơ sở cho hệ thống IMT-2000. Tuy nhiên vấn đề không phải đơn giản như vậy, đã có tới 16 đề xuất cho hệ thống thông tin di động IMT-2000 (bao gồm 10 đề xuất cho các hệ thống mặt đất và 6 đề xuất cho các hệ thống vệ tinh). Dựa trên đặc điểm của các đề xuất, năm 1999, ITU đã phân các đề xuất thành 5 nhóm chính và xây dựng thành chuẩn IMT-2000. Năm 2007, WiMAX được bổ sung vào IMT-2000 1.2 Công nghệ 3G 3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 (Third Generation). Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng 6 truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng cao, hình ảnh video chất lượng và truyền hình số, Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS), E-mail, video streaming, High-ends games,... Hình 1-1 Bảng tổng quan 3G/IMT-2000 1.3 Công nghệ 3G ở Việt Nam Chuẩn 3G mà Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đã cấp phép là chính là WCDMA ở băng tần 2100 MHz. Công nghệ này hoạt động dựa trên CDMA và có khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập Internet, hội thảo có hình... WCDMA nằm trong dải tần 1920 MHz -1980 MHz, 2110 MHz - 2170 MHz... Đây là sự lựa chọn đúng đắn bởi theo sự phân tích ở trên ta thấy rằng ở băng tần đã được cấp phép (1900-2200 MHz) cho mạng 3G ở Việt Nam hiện tại mới chỉ có công nghệ WCDMA là đã sẵn sàng. Các công nghệ khác, kể cả CDMA2000-1x EV-DO là chưa sẵn sàng ở đoạn băng tần này vào thời điểm hiện nay. Công nghệ EV-DO sớm nhất cũng chỉ có khả năng có mặt ở băng tần 1900-2200 MHz vào năm 2010 khi Rev. 7 C được thương mại hoá. Mặc dù một số nước trên thế giới cấp phép băng tần 3G theo tiêu chí độc lập về công nghệ (không gắn việc cấp băng tần với bất kỳ công nghệ nào) nhưng thực tế triển khai ở nhiều nước cho thấy trong băng tần 1900-2200 MHz, công nghệ WCDMA/HSPA vẫn là công nghệ chủ đạo, được đa số các nhà khai thác lựa chọn. Quy mô thị trường lớn của công nghệ này cũng đảm bảo rằng nó sẽ được tiếp tục phát triển trong tương lai. Công nghệ W-CDMA có các đặc tính năng cơ sở sau: + Hoạt động ở CDMA băng rộng với băng tần 5MHz; + Lớp vật lý linh hoạt để tích hợp tất cả các tốc độ trên một sóng mang; + Tái sử dụng bằng 1. Ngoài ra công nghệ này có các tính năng tăng cường sau: + Phân tập phát; + ăng ten thích ứng + Hỗ trợ các cấu trúc thu tiên tiến. W-CDMA nhận được sự ủng hộ lớn nhất trước hết nhờ tính linh hoạt của lớp vật lý trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau, đặc biệt là các dịch vụ tốc độ bít thấp và trung bình. Nhược điểm của W-CDMA là hệ thống không cấp phép trong băng tần TDD với phát thu liên tục, công nghệ W-CDMA không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống nhiễu ở các phương tiện làm việc như máy điện thoại không dây. Ưu điểm của công nghệ này là hỗ trợ nhiều mức tốc độ khác nhau: 144Kbps khi di chuyển nhanh, 384Kbps khi đi bộ (ngoài trời) và cao nhất là 2Mbps khi không di chuyển (trong nhà). Với tốc độ cao, WCDMA có khả năng hỗ trợ các dịch vụ băng rộng như truy cập Internet tốc độ cao, xem phim, nghe nhạc với chất lượng không thua kém kết nối trong mạng có dây. WCDMA nằm trong dải tần 1920MHz -1980MHz, 2110MHz 2170MHz. 8 Chương 2- mô hình mạng 3G và các giao thức dùng trong mạng. (theo ứng dụng tích hợp) 2.1 Mô hình mạng 3G 9 Hình 2-1 mô hình mạng 3G HSDPA (High-Speed Downlink Packet Access), tiếng Việt gọi là Công nghệ truy nhập gói đường xuống tốc độ cao thuộc thế hệ 3.5G. Tốc độ trong khoảng 1.8, 3.6, 7.2 và 14.4 Mbit/s. Với công nghệ 3.5G (HSDPA) tốc độ truy cập internet tăng khoảng 6 lần so với EDGE và 8 lần so với GPRS. 2.2 Tiêu chuẩn 3G Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức Viễn thông Thế giới (ITU), thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế các nhà sản xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G thương mại chính: W-CDMA Tiêu chuẩn W-CDMA là nền tảng của chuẩn UMTS (Universal Mobile Telecommunication System), dựa trên kỹ thuật CDMA trải phổ dãy trực tiếp, trước đây gọi là UTRA FDD, được xem như là giải pháp thích hợp với các nhà khai thác dịch vụ di động (Mobile network operator) sử dụng GSM, tập trung chủ yếu ở châu Âu và một phần châu Á (trong đó có Việt Nam). UMTS được tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn cho GSM, GPRS và EDGE. 10 FOMA, thực hiện bởi công ty viễn thông NTT DoCoMo Nhật Bản năm 2001, được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy nhiên, tuy là dựa trên công nghệ WCDMA, công nghệ này vẫn không tương thích với UMTS (mặc dù có các bước tiếp hiện thời để thay đổi lại tình thế này). CDMA 2000 Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA2000, là thế hệ kế tiếp của các chuẩn 2G CDMA và IS-95. Các đề xuất của CDMA2000 nằm bên ngoài khuôn khổ GSM tại Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA2000 được quản lý bởi 3GPP2, là tổ chức độc lập với 3GPP. Có nhiều công nghệ truyền thông khác nhau được sử dụng trong CDMA2000 bao gồm 1xRTT, CDMA2000-1xEV-DO và 1xEV-DV. CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liêu từ 144 kbit/s tới trên 3 Mbit/s. Chuẩn này đã được chấp nhận bởi ITU. Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA-2000 là tại KDDI của Nhật Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G. Kể từ năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA2000-1x lên mạng CDMA2000-1xEV-DO (EV-DO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4 Mbit/s. Năm 2006, AU dự kiến nâng cấp mạng lên tốc độ Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa ra dịch vụ CDMA2000-1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV-DO vào tháng 2 năm 2002. TD-CDMA Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, trước đây gọi là UTRA TDD, là một chuẩn dựa trên kỹ thuật song công phân chia theo thời gian (Time-division duplex). Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA và CDMA nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho truyền thông đa phương tiện trong cả truyền dữ liệu lẫn âm thanh, hình ảnh. Chuẩn TD-CDMA và W-CMDA đều là những nền tảng của UMTS, tiêu chuẩn hóa bởi 3GPP, vì vậy chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi có thể. Các giao thức của UMTS là HSDPA/HSUPA cải tiến cũng được thực hiện theo chuẩn TD-CDMA. 11 TD-SCDMA Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous Code Division Multiple Access) đang được phát triển tại Trung Quốc bởi các công ty Datang và Siemens, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-CDMA. Nó thường xuyên bị nhầm lẫn với chuẩn TD-CDMA. Cũng giống như TD-CDMA, chuẩn này dựa trên nền tảng UMTS-TDD hoặc IMT 2000 Time-Division (IMT-TD). Tuy nhiên, nếu như TD-CDMA hình thành từ giao thức mang cũng mang tên TD-CDMA, thì TDSCDMA phát triển dựa trên giao thức của S-CDMA. Chương 3- các ứng dụng tích hợp 3G giữa điện thoại và máy tính hiện nay Sau 5 năm có mặt tại Việt Nam thì dịch vụ 3G đã thực sự khẳng định thế mạnh của mình trong việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tối ưu nhất. Công nghệ 3G đã thay đổi mọi thứ kể cả thói quen của con người như: lướt web, check mail, chơi game, tham gia mạng xã hội, tìm đường, mua sắm… mọi thứ đều trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. 12 3.1 Thiết bị kết nối 3G giữa máy tính với điện thoại 3.1.1 USB3G: là thiếết bị sử dụng cho dịch vụ Mobile Broadband. Đ ể sử dụng dịch vụ khách hàng cầần SIM đăng ký gói cước 3G căếm vào USB và kếết nốếi v ới máy tính, ở trong vùng phủ sóng GPRS/EDGE hoặc 3G. Ưu điểm : - Đơn giản, dễ dùng. - Sử dụng được với hầu hết các máy tính và hệ điều hành thông dụng (Windows, Mac OS, Linux). - Có thể có khe cắm thẻ nhớ. Nhược điểm : - Sử dụng thiết bị Usb dễ bị va chạm vật lý dẫn đến hỏng cổng Usb của thiết bị và máy tính. Do khi cắm vào máy tính thì độ ngập sâu vào máy ít và độ thừa ra ngoài nhiều. - Usb 3G rất nóng trong quá trình sử dụng do các thiết bị này hầu hết sử dụng chipset Qualcom MSM7200 (hoạt động ở nhiệt độ 45 độ C, tự ngắt ở 90 độ C). Với các loại Usb không được thiết kế tản nhiệt riêng ( Usb 3G của Viettel, Vinaphone, Mobifone do Huawei, ZTE sản xuất) thì chipset có thể bị nóng cục bộ dẫn đến mất kết nối mạng. - Tiêu tốn điện : Thiết bị Usb 3G tiêu tốn nhiều điện nhất do các linh kiện sử dụng trong bo mạch đa phần sử dụng điện 1,5V và 3,3V vì vậy Usb nào cũng có thêm một bo mạch để chuyển điện, dẫn đến tiêu hao về điện năng cho việc hạ áp. - Không có tính năng mở rộng quan trọng (định vị toàn cầu GPS). - Tốn cổng Usb vốn khá khiêm tốn khi dùng Laptop. - Nhiều thiết bị trôi nổi của các nhà sản xuất kém chất lượng. 3.1.2. Thiết Bị Data Card 3G Data Card là thiết bị chuyên dụng dành cho các giao tiếp gắn ngoài. Data Card sử dụng 2 loại giao tiếp chủ yếu là PCMCIA và Express(34/54). 13 Thiết bị Data Card 3G Ưu điểm : - Data Card 3G là thiết bị đảm bảo kết nối mạng ổn định, chất lượng sóng tốt. - Thiết bị Data Card khi cắm vào cổng PCMCIA hoặc Express của Laptop, độ ngập sâu vào máy khoảng 7cm, thừa ra ngoài chỉ khoảng 3cm nên hạn chế được các va chạm vật lý. - Tiết kiệm điện năng do sử dụng trược tiếp nguồn điện 1,5V và 3,3V từ bo mạch của máy tính. - Tản nhiệt tốt do các thiết bị datacard đều có 1 phần thân làm bằng kim loại và không có thêm phần nhiê êt lượng tỏa ra do bo mạch hạ áp. Hơn nữa do lợi thế về diê nê tích bo mạch nên các chipset ít bị ảnh hưởng do nhiê tê đô ê tỏa ra của nhau. - Có tính năng mở rộng định vị toàn cầu (GPS). - Các thiết bị Data Card hiện nay trên thị trường đa phần là của các hãng cung cấp thiết bị có tiếng của Mỹ hoặc Trung Quốc cung cấp cho thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ ( Sierra Wireless, Option,..) Nhược điểm : - Chỉ dùng được cho Laptop có khe cắm PCMCIA hoặc Express Card ( máy bàn có thể dùng nếu sử dụng adapter chuyển đổi sang giao tiếp PCI hoặc Usb). - Chưa phổ biến với đa phần người dùng. 3.1.3. Thiết Bị WWAN 3G WWAN 3G là thiết bị gắn trong dành cho các Laptop có sẵn khe cắm sim với các đặc điểm nổi trội hơn hẳn so với Usb và Data Card. Thiết bị sử dụng giao tiếp Pci-ex trong bo mạch của Laptop. 14 Một thiết bị WWAN 3G – Sierra Wireless MC8780 Ưu điểm : - WWAN bao gồm các ưu điểm của dòng Data Card. Ngoài ra : - WWAN gắn chắc chắn bên trong của máy nên tránh được hoàn toàn các va chạm vật lý . - Chất lượng sóng tốt nhất trong ba loại vì sử dụng ăng ten bên sườn màn hình của Laptop. - Người dùng không phải tháo ra lắp vào thiết bị khi không có nhu cầu sử dụng. Nhược điểm : - Chỉ sử dụng được cho các Laptop có hỗ trợ sẵn khe cắm sim. - Hiện thị trường chưa có nhiều dòng WWAN 3G để người dùng lựa chọn. - Giá khá cao. 3.1.4. Định hướng người dùng : Mỗi loại thiết bị 3G đều có các ưu điểm và nhược điểm riêng. Người dùng cần căn cứ vào điều kiện và nhu cầu sử dụng của để đưa ra lựa chọn tốt nhất cho mình. USB 3G với ưu điểm nổi bật là tính đa dụng, tuy nhiên khả năng đảm bảo kết nối mạng liên tục không phải loại nào cũng đáp ứng được. Do đó, nếu bạn là người dùng nhiều máy tính với nhu cầu sử dụng 3G thời gian ngắn, không cần đảm bảo kết nối liên tục thì Usb 3G là một lựa chọn tốt. Data Card 3G là lựa chọn tối ưu nếu Laptop của bạn có trang bị khe giao tiếp (PCMCIA, Express Card) với giá thành vừa phải, nhiều tính năng mở rộng cùng độ ổn định cao. 15 WWAN 3G có giá khá cao nhưng chất lượng, độ ổn định và sự tiện lợi là không có gì phải bàn cãi. Điều bạn cần là một chiếc Laptop có khe cắm sim và sự đầu tư cho nhu cầu của mình mà thôi 3.2 Các ứng dụng 3G phổ biến 3.2.1 Dịch vụ Video Call 3.2.1.1 Dịch vụ video call là gì Là dịch thoại kèm hình ảnh qua camera, dịch vụ cho phép hai thuê bao trong vùng phủ sóng 3G sử dụng máy đầu cuối hỗ trợ chức năng video call có thể thiết lập cuộc gọi kèm hình ảnh trực tiếp tại thời điểm gọi. Ngoài cuộc gọi video call trong nước khách hàng còn có thể thực hiện cuộc gọi viddeo call tới bạn bè, người thân ở mạng khác hoặc ra nước ngoài (những nươc có thỏa thuận chuyển vùng quốc tế 3G với viettel). Toàn bộ thuê bao đã hòa mạng hoặc đăng ký lên 3G đều có thể sử dụng được dịch vụ. 3.2.1.2 Điều kiện sử dụng dịch vụ Thuê bao gọi và thuê bao bị gọi trong vùng phủ sóng 3G (khi ở vùng phủ sóng 3G, trên máy di động phía dưới cột sóng sẽ hiển thị chữ 3G). Thuê bao sử dụng điện thoại di động phải sử dụng điện thoại có hỗ trợ chức năng video call. Khách hàng thay vì thực hiện cuộc gọi phải chọn cuộc gọi là video call thay vid voice call như cuộc gọi thông thường (ngầm định khi thực hiện gọi đi là cuộc gọi thông thường). 3.2.1.2 Lưu ý khi sử dụng video call Thuê bao gọi và thuê bao bị gọi đang kết nối cuộc gọi video call nếu một trong hai thuê bao ra khỏi vùng phủ sóng 3G thì cuộc gọi sẽ bị ngắt. Khi thực hiện cuộc gọi video call thuê bao sẽ không sử dụng được dịch vụ call wait và call hold (giữ, chờ cuộc gọi đến). Khi nhận được cuộc gọi video call một số máy có thể cho phép tùy chọn chỉ kết nối thoại thông thường không hiển thị hình ảnh. 16 Một số máy di đông không tự động chuyển sang mạng 3G nếu gặp trường hợp này phải thực hiện chọn mạng bằng tay. Thuê bao gọi và thuê bao bị gọi có thể thiết lập tùy chọn cho phép (không cho phép) gửi hình ảnh khi thực hiện cuộc gọi. Khi thực hiện cuộc gọi video call đối với một số máy đầu cuối cho phép khách hàng chuyển đổi hình ảnh truyền qua camera trước hoặc sau máy. Khi nhận được cuộc gọi video call một số máy có thể cho phép tùy chọn chỉ kết nối thoại thông thường không hiển thị hình ảnh. Để kiểm tra máy có tiện ích video call không thường bấm số sau đó bấm options sẽ xuất hiện hai tùy chọn (voice call-video call). Thuê bao thực hiện kích hoạt dịch vụ chuyển cuộc gọi video call vẫn thực hiện được nếu thuê bao thực hiện chuyển cuộc gọi đến ở trong vùng phủ sóng 3G, sử dụng máy hỗ trợ 3G và đã cài đặt dịch vụ 3G. Thuê bao 3G thực hiện cuộc gọi video call đến thuê bao 2G thì không thực hiện được, điện thoại sẽ báo “video call not supported by network”. Danh mục máy điện thoại hỗ trợ video call hãng loại máy Nokia 5800, 6700, 6260, E51, N95, N95-8GB, N85, E75, E66, N86, N79 5730, N82, E52, 6210, 6500, 5610, 5320, 6110, 6730, 6710, 5630 Samsung N81, N78, E90, N93i, N77 I800, I900, I8510, S8003, B7320, I780, F480, M8910, I7500, M8800 S7330, J800, L700, L700i, U800, U900, G810, F400, M7600, U700 F330, G800, I550, I450, I520 Sony Erisson Naite-J105, C510, T715, T707, W508, C905, W595, T700, C902 W980, C702, G900, Aino-U10, Yari-U100, Saito-U1, C903, C901 W995, W705, K850i, X1, X2 (coming soon), W910i, W890, G700 W760 LG GT505, GW525, GW620, GW550, GD900, GC900, GM730, GU285 17 BL40, KF750, KM900 Motorola VE538, V9, Z8 (HĐH symbia), Q9h và A3100 (HĐH window mobile) Huawei bộ hòa mạng 3G vinaphone (bao gồm máy Huawei U1280 SimCard 3G) HTC một số loại máy HTC Touch 3.2.2 Dịch vụ Mstore 3.2.2.1 Tính năng Mstore cung cấp các ứng dụng: Giải trí: Mchat, MobiTV…. Văn phòng: đọc pdf trên điện thoại, hỗ trợ word trên điện thoại….. Tiện ích: Bản đồ, từ điển…. Kết nối: Yahoo, facebook…. 3.2.2.1 Điều kiện sử dụng dịch vụ Là thuê bao di động trả trước hoặc trả sau. Khách hàng phải đăng ký gói Data bất kỳ. Đăng ký tài khoản trên Mstore. 3.2.3 Dịch vụ vmail 3.2.3.1 Dịch vụ vmail là gì Là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới hình thức “đẩy email về ứng dụng trên điện thoại di động”. 3.2.3.2 Các tính năng Vmail  Tính năng cơ bản Nhận và gửi mail có file đính kèm (nhận tối đa 500kB, gửi 200kB). Đồng bộ quản lý mail qua ứng dụng, wapsite và website. 18 Dịch vụ đồng bộ dữ liệu với nhiều loại email khác nhau bao gồm: hotmail, gmail, yahoo, live, local ISP… Đồng bộ tất cả các tài khoản email server POP3/IMAP.  Tính năng nổi bật so với các sản phẩm tương tự trên thị trường Hỗ trợ quản lý mail với tài khoản số điện thoại trên máy tính. Có thông báo mail mới ngay cả khi đã thoát khỏi ứng dụng. Thao tác dễ dàng do không phải cài APN riêng cho Vmail. 3.2.3.3 Điều kiện sử dụng dịch vụ Thuê bao trả trước và trả sau hoạt động 2 chiều. Khách hàng đăng ký thành công dịch vụ Mobile Data. Máy điện thoại hỗ trợ dịch vụ Vmail. 3.2.4 Dịch vụ game mobile trực tuyến 3.2.4.1 Dịch vụ game mobile trực tuyến là gì Là dịch vụ cung cấp các trò chơi trên điện thoại di động, cho phép người chơi có thể tương tác trực tiếp với máy chủ và giữa các người chơi với nhau thông qua đường truyền 3G (để đạt chất lượng tối ưu) hoặc qua EDGE/GPRS. 3.2.4.2 Điều kiện sử dụng Là thuê bao trả trước hoặc trả sau viettel hoạt động hai chiều. Đăng ký sử dụng gói cước data. 3.2.5 Sử dụng điện thoại thành modem 3G cho máy tính Duyệt web trên máy tính rất thoải mái, tuy nhiên không phải lúc nào bạn cũng có mạng Wi-Fi để truy cập Internet. Trong trường hợp này bạn có thể biến điện thoại thành một modem không dây cho chiếc máy tính của mình. Và sử dụng mạng 3G đang phát triển khá tốt ở Việt Nam. Nếu không thể tìm thấy một điểm phát Wi-Fi miễn phí để truy cập Internet nhưng điện thoại lại có sóng 3G "dạt dào" thì bạn hãy cài đặt ngay ứng dụng Joikuspot . Tiện ích 19 này sẽ biến điện thoại của bạn trở thành một modem không dây cho máy tính xách tay. JoikuSpot Light là tiện ích hoàn toàn miễn phí giúp máy tính của bạn truy cập internet qua điện thoại sử dụng công nghệ 3G. Chiếc điện thoại di động của bạn sẽ trở thành một hotspot Wi-Fi. Bạn sẽ không cần quan tâm tới các kiểu kết nối như Bluetooth, cáp hay USB hỗ trợ kết nối. Joikuspot chạy trên nền tảng Symbia cùng với các dòng điện thoại cao cấp hiện nay. Dĩ nhiên, tất cả các thiết bị di động chạy được nền tảng này còn phải hỗ trợ chuyển dữ liệu (như 3G, EDGE, HSDPA, GPRS) và có khả năng kết nối Wi-Fi. Việc cài đặt và sử dụng tiện ích này rất dễ dàng. Tất cả những gì bạn cần thực hiện là chạy chương trình trên điện thoại và thiết lập cấu hình để biến điện thoại thành một hotspot Wi-Fi. Thậm chí, bạn còn có thể chọn chế độ ẩn để ứng dụng chạy ngầm trên hệ thống. Joikuspot Light hỗ trợ các giao thức HTTP và HTTPS, phục vụ các mục tiêu cơ bản như duyệt web, mail, chat. Với dịch vụ trả tiền Joikuspot Premium, người dùng sẽ được hỗ trợ tất cả các giao thức, cho phép sử dụng Outlook, Youtube, Web radio, FTP, VPN, Skype và nhiều chương trình đòi hỏi các giao thức đặc biệt khác. Một số tính năng hữu ích của Joikuspot:  Hỗ trợ mã hóa: Joikuspot hỗ trợ chuẩn an toàn WEP 128 bit, đảm bảo người dùng có quyền kiểm soát các kết nối tới Wi-Fi và phiên làm việc an toàn 100%. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan