ThS.BS Lê Thanh Hùng
1
Định nghĩa:
•
•
•
•
•
•
Ối vỡ non: ối vỡ trước khi có chuyển dạ (CD)
hay ối vỡ >1 giờ trước khi vào CD.
Ối vỡ sớm: ối vỡ trong lúc CD, trước khi cổ tử
cung mở trọn
PROM-Premature rupture of membranes: ối vỡ
non
PPROM-Preterm premature rupture of
membranes: trước 37 tuần tuổi thai
Term PROM: sau 37 tuần tuổi thai
PPPROM-Prolonged preterm premature rupture
of membranes: >24 giờ mà không có CD
MÀNG BÀO THAI
• Gồm có 2 màng:
- Màng đệm (Smooth chorion).
- Màng ối (Aminotic membrane).
MÀNG BÀO THAI (Fetal membranes)
MÀNG BÀO THAI
• Màng đệm:
- Xuất phát từ những tế bào nuôi, hay lớp tế bào
ngoài của phôi. Vì thế tiếp liền với nhau thai tại bản
nhau.
- Băng ngang qua cổ tử cung.
• Màng ối:
- Xuất phát từ lớp tế bào trong của phôi thai.
- Là màng rất chắc, bao bọc khoang nước ối, cũng
băng ngang qua cổ tử cung. Phủ lên mặt con của
bánh nhau.
- Không có mạch máu và TK.
NƯỚC ỐI
• Định nghĩa
Là môi trường lỏng bao quanh thai nhi được xuất
hiện sau những tuần đầu của thai kỳ.
• Chức năng
–
–
–
–
Nuôi dưỡng
Môi trường đệm giữa thai và tử cung
Bảo vệ thai nhi
Bình chỉnh thai nhi tốt trong những tháng cuối thai
kỳ.
NƯỚC ỐI
• Nguồn gốc
– 3 tháng đầu thai kỳ
• Khoang ngoại phôi
• Túi ối
– 3 tháng giữa
• Thận & phổi
– 3 tháng cuối
• Sản xuất ở phổi, thận
• Thải trừ: hệ tiêu hóa, màng bào thai
ỐI VỠ NON
• Nguyên nhân
– Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi
mông, ngôi đầu cao
– Khung chậu hẹp
– Nhau tiền đạo
– Đa thai
– Đa ối
– Hở eo tử cung
– Viêm màng ối: NT ở âm hộ, âm đạo
– Không rõ NN
ỐI VỠ NON
Chẩn đoán
1) Bệnh sử: sự phun vọt chất dịch từ âm đạo,
sau đó có thể tiếp tục rỉ ra
2) Nhìn: phương pháp tốt nhất
– Nếu không quan sát được thì cho SP ho, rặn nhẹ
3) CLS
•
Nitrazine test: khi Δ chưa rõ
– pH âm đạo: 3,8-4,2. pH dịch ối: 7-7.7
– Giấy quỳ chuyển màu xanh ở pH > 6.5
– Dương giả do: máu, tinh dịch, xà phòng, viêm
nhiễm âm đạo
ỐI VỠ NON
• Fern test:
– Tiến hành: phết dịch túi cùng sau lên lam, để khô
ít nhất 10 phút
– Kết quả: dịch ối cho hình lá dương xỉ, chất nhầy
CTC cho dạng phân nhánh giống rễ cây
Fern test
Dương tính
Âm tính
ỐI VỠ NON
• Trong trường hợp nghi ngờ rỉ ối, có thể dùng test
sau:
– Dưới hướng dẫn SÂ, tiêm 1ml thuốc nhuộm màu chàm đỏ +
9 ml nước muối SL vào buồng ối. Đặt tampon vào âm đạo.
Sau 1h30’, xác định tampon có bị nhuộm màu chàm -> rỉ ối.
• Siêu âm:
– Dấu chứng thiểu ối hay vô ối kết hợp với bệnh sử và CLS
khác cho gợi ý ối vỡ non
– Siêu âm không phải để chẩn đoán OVN.
ỐI VỠ NON
• Nguy cơ cho mẹ và con:
– Nhiễm trùng: nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu
sản, viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết.
– Sinh non: gây ra những hậu quả: hội chứng suy
hô hấp , còn ống ĐM, VRT hoại tử, XH trong não
thất, những tổn thương TK, ngưng thở, xơ hóa
VM, NT sơ sinh,…
– Sa dây rốn: dây rốn bị chèn ép, khô gây thiếu
oxy, suy thai, tử vong.
Ngoài ra, nếu OV lâu có thể làm cho sự bình chỉnh
ngôi thai bị trở ngại.
Chẩn đoán ối vỡ sớm
• Tương tự như OVN về:
– Bệnh sử
– Khám: quan sát trực tiếp hoặc Nitrazine test, Fern
test,
– Siêu âm
Chẩn đoán ối vỡ sớm
• Ngoài ra, việc xác định lại tuổi thai, tình trạng
nước ối, kích thước, và đánh giá sức khỏe
thai phải được thực hiện, nhờ vào:
– Siêu âm
– CTG
– Làm NST
XỬ TRÍ
• Các tình huống có chỉ định chấm dứt thai kỳ:
– Chuyển dạ giai đoạn hoạt động.
– Viêm màng ối (mẹ sốt, tử cung mềm, nhịp tim nhanh ở
mẹ hoặc thai nhi).
– Không yên tâm về các test của thai nhi.
– Thai chết.
– Có bằng chứng bong nhau kèm chảy máu âm đạo dữ
dội.
– Cổ tử cung tiến triển, có hay không biểu hiện suy thai
liên quan với việc sa dây rốn.
• Nếu không có bất kỳ yếu tố nào kể trên, tuổi
thai là yếu tố đầu tiên để quyết định thái độ xử
trí tiếp theo.
XỬ TRÍ
•
Đủ hoặc gần đủ ngày:
– Chưa chuyển dạ hoặc chưa có dấu hiệu
nhiễm trùng ối: theo dõi 6 – 12 giờ
– Đã chuyển dạ hoặc có dấu hiệu nhiễm
trùng ối: chấm dứt thai kỳ
XỬ TRÍ
• Dưới 36 tuần hoặc trọng lượng thai nhi ước
lượng < 2000g: Cố gắng dưỡng thai, kéo
dài thai kỳ
– Tuổi thai dưới 32 tuần: điều trị bảo tồn
– Tuổi thai từ 32 - 34 tuần:
• Phổi trưởng thành?
• Biến chứng?
– Cho sản phụ nằm nghỉ ngơi, tránh vận động
nhiều, vệ sinh sạch sẽ vùng âm hộ và tầng sinh
môn, đặt băng vệ sinh vô trùng.
XỬ TRÍ
• Bác sĩ, nữ hộ sinh:
Hạn chế thăm khám âm đạo.
• Theo dõi:
– Mẹ: số lượng nước ra ở âm đạo, nhiệt độ,
công thức bạch cầu, CRP (C Reactive
Protein), siêu âm khảo sát tình trạng nước
ối
– Thai nhi: tim thai, cử động thai, nonstress
tests, BPP (BioPhysical Profile).
Diễn tiến
• Không có nhiễm trùng, nước ối ra ít hoặc
ngừng ra: hi vọng thai tiếp tục phát triển mà
không có nguy hiểm gì.
• Có dấu hiệu nhiễm trùng ối hoặc nước ối
tiếp tục ra nhiều: chấm dứt thai kỳ.
- Xem thêm -