TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
BÀI GIẢNG
TÍNH MƯA LŨ
CỰC HẠN
Hà Nội, tháng 3/2016
Lời mở đầu
Bài giảng tính mưa lũ cực hạn được biên soạn nhằm cung cấp cho
học viên cao học chuyên ngành thủy văn của Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội các kiến thức cập nhật về các phương pháp tính mưa, lũ lớn
nhất có thể xảy ra (mưa, lũ cực hạn).
Trong quá trình biên soạn bài giảng không thể tránh được những sai
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị
học viên.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MƯA, TỔN THẤT VÀ LŨ ................................. 1
1.1.
Mưa và đường quá trình mưa ................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm mưa ........................................................................................... 1
1.1.2. Nguyên nhân gây ra mưa ........................................................................... 2
1.1.3. Các phương pháp đo mưa ........................................................................... 4
1.1.4. Một số đặc trưng của mưa .......................................................................... 5
1.1.5. Sự biến đổi lượng mưa ............................................................................... 6
1.1.6. Phương pháp tính mưa bình quân lưu vực ................................................. 7
1.1.7. Đường cong Độ sâu - Thời đoạn - Diện tích(DAD) .................................. 11
1.1.8. Đường cong Cường độ- Thời đoạn -Tần suất(IDF) .................................. 13
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.3.
Quá trình tổn thất ................................................................................... 19
Tổn thất tích đọng .................................................................................... 19
Tổn thất do bốc-thoát hơi nước ................................................................ 20
Tổn thất thấm ........................................................................................... 22
Dòng chảy lũ ............................................................................................ 32
1.3.1. Lũ và các đặc trưng lũ .............................................................................. 32
1.3.2. Phương pháp xác định quá trình lũ .......................................................... 36
1.3.3. Mô hình hộp đen - Đường đơn vị xác định quá trình lũ ........................... 36
Chương 2. TIÊU CHUẨN LŨ THIẾT KẾ VÀ TÍNH LŨ THIẾT KẾ LŨ QUÉT VÀ
PHÂN VÙNG LŨ QUÉT .................................................................................... 56
2.1.
Tiêu chuẩn lũ thiết kế ............................................................................. 56
2.1.1. Lựa chọn tiêu chuẩn lũ thiết kế theo Nghị định số 72/2007/NĐ -CP ......... 56
2.1.2. Lựa chọn tiêu chuẩn lũ thiết kế theo QCVN 04-05:2012/BNNPTNT ........ 56
2.1.3. Đề xuất của Ngân hàng Thế giới ............................................................. 56
2.2.
Tính toán lũ thiết kế ........................................................................ 57
2.2.1. Tiêu chuẩn thiết kế lũ hồ chứa hiện hành ............................................... 57
2.2.2. Tiêu chuẩn lũ thiết kế áp dụng cho dự án hỗ trợ thủy lợi Việt nam (Vietnam
Water Resources Assistant Project - VWRAP) ......................................... 57
2.2.3. Tính toán lũ thiết kế ................................................................................ 58
2.2.4. Mô hình lũ thiết kế ................................................................................... 60
2.3.
Lũ quét .................................................................................................... 62
2.3.1. Mô hình lũ thiết kế ........................................................................... 63
2.3.1. Khái niệm chung ....................................................................................... 63
2.3.2. Các dạng lũ quét ....................................................................................... 65
2.3.3. Phân biệt lũ quét với lũ thường. ................................................................ 69
2.3.4. Một số trận lũ quét lớn xảy ra ở Việt Nam ....................................... 70
2.4.
Phân vùng khả năng xuất hiện lũ quét ............................................ 72
2.4.1. Phương pháp chung nghiên cứu lũ quét .......................................... 72
2.4.2. Xây dựng bản đồ phân vùng lũ quét ................................................. 73
Chương 3. TÍNH MƯA CỰC HẠN VÀ LŨ CỰC HẠN .................................................. 89
3.1. Khái niệm mưa cực hạn/mưa lớn nhất có thể xảy ra .............................. 89
3.2. Các phương pháp tính mưa cực hạn ....................................................... 89
3.2.1. Phương pháp cực đại hoá trận mưa thực đo ............................................ 90
3.2.2. Chuyển vị các trận mưa quan trắc tại trạm về lưu vực tính toán .............. 95
3.2.3. Lấy đường bao trên các giá trị tính toán .................................................. 97
3.2.4. Phương pháp suy luận .............................................................................. 98
3.2.5. Phương pháp tổng quát hoá ..................................................................... 98
3.2.6. Phương pháp thống kê Hershfield ............................................................ 99
3.2.7. Phương pháp thời gian và không gian .................................................... 106
3.2.8. Phương pháp mô hình toán .................................................................... 106
3.3. Phương pháp tính mưa cực hạn ở Việt Nam ......................................... 106
3.3.1. Các hình thế thời tiết gây mưa lớn ......................................................... 106
3.3.2. Những tồn tại và hướng khắc phục tính mưa cực hạn ........................... 107
3.3.3. Tính toán mưa cực hạn theo các phương pháp khác nhau ..................... 107
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
Tính toán lũ cực hạn .............................................................................. 117
Tính toán lũ cực hạn PMF bằng mô hình Tank ..................................... 117
Sử dụng mô hình TANK tính lũ cực hạn PMF ....................................... 122
Tính toán lũ cực hạn PMF bằng mô hình MIKE NAM ......................... 124
Cấu trúc của mô hình ............................................................................. 124
Các thành phần của dòng chảy .............................................................. 126
3.5.3. Các thông số của mô hình ...................................................................... 127
3.5.4. Các điều kiện ban đầu của mô hình ....................................................... 128
3.5.5. Ảnh hưởng khi thay đổi bộ thông số ....................................................... 129
3.5.6. Kết quả tính toán lũ cực hạn PMF theo mô hình MIKE NAM ................ 134
3.6.
Tính toán lũ cực hạn PMF bằng phương pháp đường đơn vị không thứ
nguyên SCS ............................................................................................ 134
3.6.1. Xác định đường đơn vị .......................................................................... 134
3.6.2. Tính toán đường đơn vị cho lưu vực hồ Phú Ninh ................................ 136
3.6.3. Kết quả tính quá trình lũ cực hạn PMF cho lưu vực hồ Phú Ninh ......... 134
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ MƯA, TỔN THẤT VÀ LŨ
Quá trình hình thành dòng chảy trên lưu vực bao gồm 3 quá trình chính,
đó là quá trình mưa, quá trình tổn thất và quá trình tập trung nước hình thành
dòng chảy (Hình 1.1).
Hình 1.1: Quá trình hình thành dòng chảy trên lưu vực
1.4.
Mưa và đường quá trình mưa
1.4.1. Khái niệm mưa
Mưa là hiện tượng nước ở thể lỏng hoặc thể rắn từ các tầng khí quyển rơi
xuống bề mặt đất. Mưa chính là hiện tượng không khí ẩm vì một nguyên nhân
nào đó mà lạnh đi xuống dưới điểm sương (là nhiệt độ lúc hơi nước trong không
khí đạt tới trạng thái bão hoà) và nhờ các hạt bụi trong không khí tạo điều ki ện
cho phần hơi nước quá bão hòa mau chóng ngưng kết lại thành hạt, các hạt đó
không ngừng lớn dần lên đến khi trọng lượng của nó thắng được lực ma sát của
tầng khí quyển và tốc độ các luồng không khí đi lên mà rơi xuống thành mưa.
Mưa được hình thành từng đợt, mỗi đợt được coi là một trận mưa.
Mưa là một quá trình quan trọng đóng vai trò chính trong sự hình thành
dòng chảy trên lưu vực. Lượng mưa và quá trình mưa quyết định lưu lượng và
quá trình dòng chảy, “Sông ngòi là sản phẩm của khí hậu”.
2
Mưa luôn biến đổi theo không gian và thời gian gây nên dòng chảy cũng
biến đổi theo. Mùa mưa nhiều cũng chính là mùa lũ trong sông, mùa mưa ít ứng
với mùa cạn. Vùng mưa nhiều sẽ có lượng dòng chảy dồi dào.
1.4.2. Nguyên nhân gây ra mưa
Hình 1.2: Quá trình Gradian đoạn nhiệt
Mưa xảy ra trên lưu vực do nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc do tổ hợp
nhiều hình thái thời tiết gây ra.
3
Hình 1.3: Quá trình hình thành mưa
Khi khối không khí bốc lên cao, do áp suất xung quanh giảm đi rất nhanh
theo chiều cao làm cho thể tích khối không khí đó nở ra và sinh công. Năng
lượng sản ra công đó lấy ngay trong bản thân khối không khí, vì vậy mà nhiệt độ
giảm đi.
1) Mưa front
Khi một khí đoàn lạnh khô chuyển động tới gặp khí đoàn nóng ẩm tạo nên
front lạnh, không khí nóng ở mặt tiếp xúc sẽ bị đẩy lên cao sinh ra hiện tượng
lạnh đi vì động lực, hơi nước ngưng tụ gây mưa được gọi là mưa front lạnh. Ở
nước ta, mưa front lạnh thường xảy ra khi có gió mùa Đông Bắc ở đầu và cuối
mùa khô. Khi một khí đoàn nóng ẩm di chuyển gặp khí đoàn lạnh đứng yên hoặc
đang di chuyển chậm tạo nên front nóng, khí đoàn nóng sẽ bốc lên cao, hơi nước
ngưng tụ rơi xuống tạo thành mưa được gọi mưa front nóng.
Hình 1.4: Mưa front
4
2) Mưa đối lưu
Về mùa hè mặt đất bị nung nóng làm cho lớp không khí ẩm sát mặt đất
nóng bốc lên cao làm thành một luồng khí đối lưu với lớp không khí trên cao
gây ra hiện tượng mất nhiệt. Hơi nước ngưng tụ gây mưa đồng thời kèm theo
hiện tượng sấm sét. Mưa đối lưu thường có cường độ mưa lớn nhưng phạm vi
không rộng và thời gian mưa không dài.
Hình 1.5: Mưa đối lưu
3) Mưa địa hình
Khối không khí ẩm trên đường di chuyển gặp núi cao sẽ bốc lên theo sườn
núi gây nên hiện tượng lạnh đi vì động lực, hơi nước ngưng kết lại tạo thành
mưa.
Mưa địa hình tập
trung ở sườn đón gió,
phía núi khuất gió
không khí khô vì
không còn hơi nước
và có thể bị nóng lên
do ma sát. Mưa theo
mùa ở hai phía dãy
Trường Sơn giữa biên
giới Viêt-Lào là một
điển hình của loại
mưa này.
1.4.3. Các phương pháp đo mưa
Hình 1.6: Mưa địa hình
5
Lượng mưa và cường độ mưa được đo đạc tại các trạm khí tượng, thủy
văn. Để đo lượng mưa và cường độ mưa người ta thường dùng thùng đo mưa để
đọc trực tiếp lượng mưa trong một thời đoạn nào đó hoặc máy đo mưa tự ghi để
ghi lại quá trình lượng mưa theo thời gian.
Hiện nay, ở các trạm khí tượng người ta đã đo mưa bằng các thiết bị đo
mưa tự động, liên kết với máy tính để lưu số liệu đo cường độ mưa và lượng
mưa trong các tập số liệu.
Hình 1.7a: Máy đo mưa SL 3-1
Hình 1.7b: Trạm khí tượng tự động
1.4.4. Một số đặc trưng của mưa
1) Lượng mưa
Lượng mưa là lớp nước mưa rơi trong một thời đoạn nào đó, đơn vị là
mm. Lượng mưa quan trắc được trong một trận mưa gọi là lượng mưa trận, trong
một ngày đêm gọi là lượng mưa ngày, nếu thời đoạn tính toán là một tháng, một
năm ta có tương ứng lượng mưa tháng và lượng mưa năm. Thí dụ, l ượng mưa
một năm nào đó tại một trạm quan trắc là 1500mm, có nghĩa là tại vị trí đó
lượng mưa rơi xuống trong năm xếp được thành một lớp dày 1500mm.
2) Cường độ mưa
Cường độ mưalà lượng mưa rơi trong một đơn vị thời gian, đơn vị tính
thường dùng là mm/phút hoặc mm/h.
Mưa rào là loại mưa có cường độ lớn tập trung trong thời gian ngắn có
diện tích mưa không rộng. Mưa rào-mưa dầm thường có thời gian mưa dài,
cường độ mưa tương đối lớn, diện tích mưa cũng khá rộng và có thể tồn tại
những khoảng thời gian trong đó cường độ mưa rất lớn, hay gây ra lũ nguy
hiểm. Thời gian có cường độ mưa lớn so với toàn trận không dài songcó tác
dụng quyết định trong việc hình thành con lũ, lượng mưa trong thời gian này
thường chiếm 8090% lượng mưa cả trận.
3) Quá trình mưa
6
Quá trình mưa là sự biến đổi lượng mưa theo thời gian.Phân tích chế độ
mưa thời đoạn ngắn thực chất là phân tích đặc điểm của đường quá trình mưa
trong một trận mưa và tìm ra những dạng đặc trưng của quá trình mưa.
250.0
Lượng mưa X (mm)
200.0
150.0
100.0
50.0
0.0
1
6 11 16 21 26 31 36 41 46 51 56 61 66 71 76 81 86 91 96
Thời gian mưa (giờ)
Hình 1.8: Quá trình mưa 2-5/XII/199 tại trạm Tam Kỳ
Quá trình biến đổi lượng mưa hoặc cường độ mưa trong một trận mưa còn
được gọi mô hình mưa của một trận mưa, nó đặc trưng cho dạng mưa và tính
chất mưa của một trận mưa. Mô hình phân phối mưa của các trận mưa khác nhau
thường khác nhau. Một trận mưa có thể có một đỉnh hoặc nhiều đỉnh. Phân tích
chế độ mưa thời đoạn ngắn đặc biệt quan trọng trong tính toán lũ và tính toán
tiêu úng.
1.4.5. Sự biến đổi lượng mưa
1) Biến đổi mưa theo thời gian
Sự thay đổi có quy luật của mưa theo thời gian còn gọi là chế độ mưa.
Phân tích chế độ mưa nhiều năm, chế độ mưa năm và chế độ mưa gây lũ là rất
cần thiết trong tính toán thuỷ văn.
Khi nghiên cứu đặc điểm chế độ mưa trong một năm cần phân chia thời
gian trong năm ra mùa mưa (các tháng mưa nhiều) và mùa khô (các tháng ít
mưa), sự chênh lệch lượng mưa giữa hai mùa. Ngoài ra cần phân tích sự phân
phối mưa theo thời gian trong một năm với thời đoạn tính toán ngày hoặc tháng.
7
Quá trình thay đổi lượng mưa các thời đoạn theo thời gian trong một năm gọi là
phân phối mưa trong năm.
2) Phân bố mưa theo không gian
Mưa luôn phân bố không đều trên lưu vực nhưng mỗi lưu vực chỉ có một
số trạm quan trắc mưa nhất định. Vì vậy, trong tính toán thủy văn nói chung,
tính toán dòng chảy lũ nói riêng phải tìm cách tính lượng mưa bình quân lưu vực
từ một số hữu hạn các trạm quan trắc mưa.
1.4.6. Phương pháp tính mưa bình quân lưu vực
Hiện nay, để tính mưa bình
quân lưu vực người ta thường
sử dụng 03 phương pháp là:
Phương pháp bình quân số học,
phương pháp bình quân có
trọng số (phương phápđa giác
Theissen), phương pháp đường
đẳng trị.
Lấy ví dụ lưu vực hứng nước
với 4 trạm đo mưa (hình 1.10),
giá trị đo mưa ở mỗi trạm được
Hình 1.9: Lưu vực thủy văn với 04 trạm đo mưa
trình bày ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Lượng mưa tại 04 trạm quan trắc
Mưa
(mm)
Thời gian mưa (h)
Giờ 1
Giờ 2
Giờ 3
Giờ 4
Tổng lượng
mưa
A
15
10
3
2
30
B
12
15
8
5
40
C
8
0
6
4
28
D
5
8
2
2
17
Trạm
1) Phương pháp bình quân số học
Theo phương pháp này, lượng mưa bình quân trên lưu vực được tính theo
công thức:
1 n
i
n i 1
(1-1)
8
Trong đó: X i là lượng mưa của trạm thứ i, n là số trạm đo mưa tính toán.
Phương pháp này thích hợp đối với những lưu vực có nhiều trạm đo mưa
và được bố trí ở những vị trí đặc trưng. Nếu các trạm đo mưa phân bố tương đối
đều trên toàn lưu vực thì kết quả tính theo công thức này khá chính xác.
Ví dụ cụ thể được trình bày ở hình 1.10 như sau:
Hình 1.10: Lượng mưa của 4 trạm đo mưa trên một lưu vực (mm)
Áp dụng công thức (1-1) ta tính được lượng mưa trung bình như sau:
2) Phương pháp đa giác Thiessen
Phương pháp này lần đầu tiên được đề xuất bởi Thiessen năm 1911, chú
trọng đến diện tích đại diện của từng trạm. Nó được cho rằng những trạm này
ảnh hưởng đến mỗi trạm mưa, được thể hiện ở hình 1.11.
9
Hình 1.11: Tính mưa bình quân theo phương pháp Theissen
(a)Lượng mưa đại diện
(b)Diện tích f i
Cách làm cụ thể như sau: Nối các trạm đo mưa trên bản đồ thành những
tam giác sao cho các cạnh của các tam giác đó không cắt nhau. Sau đó vẽ đường
trung trực các cạnh củacác tam giác đó, các đường này tạo thành những đa giác
(hình 1.11 (b)). Lượng mưa của trạm đo nằm trong mỗi đa giác là lượng mưa
bình quân của phần diện tích thuộc đa giác đó. Khi đó lượng mưa bình quân toàn
lưu vực được tính theo công thức:
n
f X
i 1
n
i
f
i 1
i
(1-2)
i
Trong đó: X i là lượng mưa của trạm đo thứ i (mm) đại diện cho lượng
mưa bình quân của đa giác có diện tích f i , F là diện tích của toàn bộ lưu vực
(km2 ), n là số trạm đo mưa.
Dựa vào công thức (1-2) ta tính được mưa bình quân lưu vực như sau:
3) Phương pháp đường đẳng trị
Đường đẳng trị mưa là đường cong nối liền các điểm trên bản đồ có lượng
mưa bằng nhau. Các đường đẳng trị mưa được vẽ trên một vùng lãnh thổ rộng
lớn trên cơ sở các tài liệu đo mưa trên toàn lãnh thổ, trong đó có chứa lưu vực
nghiên cứu (hình 1.12).
10
Hình 1.12: Tính mưa bình quân lưu vực theo phương pháp đường đẳng trị
(a)Lượng mưa đo
(b) Các đường đẳng trị mưa
Lượng mưa bình quân lưu vực được tính theo công thức sau:
n Χ Χ
f i( i 2 i1)
i1 n
( f i F)
i1
(1-3)
Trong đó: X i là giá trị lượng mưa của đường đẳng trị thứ i trong phạm vi
lưu vực (mm), F là diện tích của toàn bộ lưu vực (km 2 ), f i là diện tích bộ phận
của lưu vực nằm giữa hai đường đẳng trị liên tiếp thứ i và i+1 và đường phân
lưu của lưu vực (km 2 ), số mảnh diện tích bộ phận của lưu vực.
Kết quả tính theo phương pháp này có nhiều ưu điểm so với các phương
pháp trên do khắc phục được những trường hợp mà sự phân bố của các trạm đo
mưa trên lưu vực nghiên cứuphân bố không đều và không đặc trưng, đặc biệt là
những trường hợp mà trên lưu vực nghiên cứu không có trạm đo mưa. Tuy
nhiên, do phải xây dựng bản đồ đẳng trị mưa nên khối lượng tính toán lớn.
Dựa vào hình 1.5 ta tính được các diện tích của 4 vùng như sau:
-
Diện tích vùng I: 40 km 2
-
Diện tích vùng II: 80 km 2
-
Diện tích vùng III: 70 km 2
-
Diện tích vùng IV: 50 km 2
-
Tổng lưu vực hứng nước: 240 km 2
Diện tích vùng II và III rơi vào khoảng 2 đường đẳng trị. Vì thế, những
vùng này có lượng mưa tương ứng như sau:
11
II= (10+15)/2= 12.5 mm
III= (5+10)/2 = 7.5 mm
Dựa vào công thức 1-3 ta tính được mưa bình quân lưu vực nhưu sau:
(40x15) (80x12,5) (70x 7,5) 50x5
9,89mm
240
1.4.7. Đường cong Độ sâu - Thời đoạn - Diện tích(DAD)
Mục đích của việc xác định đường cong DAD là phục vụ tính mưa lớn
nhất khả năng. Thường thì mưa biến đổi không đều theo thời gian, mưa lớn với
cường độ cao chỉ tập trung trong một thời gian ngắn, sau đó giảm dần.Tương tự,
cùng một thời đoạn mưa nhưng lượng mưa trên một vùng diện tích nhỏ có thể
lớn hơn hoặc nhỏ hơn lượng mưa trên vùng diện tích rộng hơn. Chính vì vậy,
phận tích cáccường cong DAD cho biết lượng mưa lớn nhất theo những thời
đoạn khác nhau tương ứng với những diện tích khác nhau của các trận mưa.
1) Định lượng của bản đồ địa hình
Bước đầu tiên là để chuẩn bị một bản đồ địa hình của khu vực với tỷ lệ
thích hợp(1:250.000, 1:500.000). Sau đó đưa các trạm quan trắc lên bản đồ, xác
định các cấp diện diện tích của lưu vực và ranh giới tương ứng trên bản đồ.
Hình 1.13: Bản đồ địa hình của lưu vực nghiên cứu và các trạm đo mưa
2) Điều tra các trạm quan trắc và lựa chọn thời kỳ quan trắc
Điều tra mạng lưới các trạm đo mưa trong vùng nghiên cứu xem xem trạm
nào có đầy đủ số liệu và số liệu tin cậy, trạm nào bị mất tích số liệu hoặc số liệu
12
không đáng tin cậy. Qua đó lựa chọn được mạng lưới trạm quan trắc phục vụ
tính toán xây dựng DAD.
3) Giảm số lượng các trận mưa và lựa chọn các trận mưa lớn điển hình
Trong bước này, cần phải lựa chọn các trận mưa lớn điển hình trong số
các trận mưa quan trắc được. Mưa lớn điển hình là những trận mưa lớn cả về
lượng, cường độ và xảy ra trên phạm vi không gian rộng lớn (xảy ra ở nhiều
trạm) của lưu vực. Một số trận mưa cần được loại trừ khỏi các phân tích mặc dù
là trận mưa lớn vì những lý do như sự cố của các trạm đo mưa, những sai lầm
của con người hoặc mất dữ liệu.
4) Vẽ bản đồ đẳng trị mưa thời đoạn
Trên cơ sở các trận mưa điển hình đã chọn tại các trạm quan trắc tiến
hành tính toán xác định lượng mưa ứng với các thời đoạn mưa khác nhau. Từ đó
vẽ các bản đồ đẳng trị mưa thời đoạn. Có thể dùng phương pháp nội suy, ngoại
suy trung bình trượt hoặc phần mềm ArcView để xây dựng bản đồ đẳng trị .
Bảng 1.2: Ví dụ tính toán mưa thời đoạn 24h với diện tích
Giới
hạn của
đường
đẳng trị
mưa
Lượng
mưa trung
bình giữa
hai đường
đẳng trị
(mm)
Diện tích
(Km 2 )
Diện tích
lũy tích
(Km 2 )
Tổng
lượng mưa
(mm)
Tổng
lượng mưa
lũy tích
(mm)
Lượng
mưa trung
bình lớn
nhất (mm)
90-100
95
0,02
0,02
1,90
1,90
95,00
80-90
85
3,88
3,90
329,80
331,70
85,05
70-80
75
21,10
25,00
1582,50
1914,20
76,56
60-70
65
149,66
174,66
9727,90
11642,10
66,65
50-60
55
1184,18
1358,84
65129,90
76772,00
56,49
40-50
45
3175,47
4534,31
142896,15
219668,15
48,44
30-40
35
3221,91
7756,22
112766,85
332435,00
42,86
20-30
25
10676,70
18432,92
266917,50
599352,50
32,51
10-20
15
9731,51
28164,43
145972,65
745325,15
26,46
0-10
5
73,57
28238,00
367,85
745693,00
26,40
Lượng mưa trung bình lớn nhất (mm)
13
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Diện tích lũy tích (Km2)
Lượng mưa theo từng thời đoạn
(mm)
Hình 1.14: Đường cong DAD thời đoạn 24h
250.00
200.00
Lượng mưa lớn
nhất (24h)
Lượng mưa lớn
nhất (48h)
150.00
100.00
50.00
0.00
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Diện tích (Km2)
Hình 1.15: Đường cong DAD cho các thời đoạn
1.4.8. Đường cong Cường độ- Thời đoạn -Tần suất(IDF)
Đối với nhiều trường hợp phân tích thủy văn, các bài toán quy hoạch hoặc
thiết kế, ước tính cường độ mưa có thể tin cậy là cần thiết. Quan hệ IDFdùng để
ước tính cường độ mưa tương ứng với các khoảng thời gian và chu kỳ lặp lại
khác nhau.
14
Hình 1.16: Đường cong IDF
1) Các bước xây dựng đường cong IDF
Kỹ thuật tiêu biểu cho thành lập các đường cong IDF mưa được tiến hành
qua ba bước.
Bước đầu tiên là xây dựng hàm phân bố xác suất (PDF) hoặc hàm phân
phối tích lũy (CDF) cho mỗi nhóm bao gồm các giá trị dữ liệu trong một thời
đoạn cụ thể. Nó có thể liên quan đến cường độ mưa lớn nhất cho mỗi thời
khoảng với chu kỳ lặp lạitương ứng được xác định từ hàm phân phối lũy tích.
Với chu kỳ lặp lạiT, tần suất tích lũy tương ứng F sẽ là:
F 1
1
T
hoặc T
1
1 F
(1-4)
Một khi đã biết tần suất tích lũy thì cường độ mưa lớn nhất được xác định
bằng cách sử dụng hàm phân bố xác suất lý thuyết do ta chọn (Gumbel, Pearson
III…). Pearson loại III phân phối thường được sử dụng tại Việt Nam để phân
tích tần suất.
15
Hình 1.17: Chuyển đổi các đường cong CDF sangcác đường cong IDF
Bước tiếp theo, các cường độ mưa đối với từng thời đoạn và một tập các
thời kỳ lặplại (ví dụ: 5, 10, 20, 50.100 năm…) được tính toán. Việc này được
thực hiện bằng cách sử dụng các hàm phân bố xác suất đã nói ở trên. Hình 1.16
cho thấy sự chuyển đổi các đường cong CDF sang các đường cong IDF.
Bước cuối cùng, các công thức thực nghiệm trình bày dưới đây được sử
dụng để xây dựng các đường cong mưa IDF. Các phương pháp bình phương tối
thiểu được áp dụng để xác định các thông số của phương trình IDF kinh nghiệm
dùng để biểu đạt các quan hệ cường độ-thời đoạn-tần suất.
2) Các công thức IDF kinh nghiệm
Các công thức IDF là các phương trình kinh nghiệm biểu đạt cho một mối
quan hệ giữa cường độ mưa lớn nhất (như biến phụ thuộc) và các thông số khác
mà ta quan tâm như thời đoạn mưa và tần suất (như là các biến độc lập). Có một
số hàm thường dùng có thể tham khảo trong tài liệu thủy văn ứng dụng(Chow et
al, 1988). Bốn hàm cơ bản dùng để mô tả mối quan hệ thời gian cường độ mưa
được tóm tắt như sau:
Công thức Talbot:
i
Công thức Bernard:
a
db
(1-5)
- Xem thêm -