Yếu tố cơ sở khách quan hình thành nên cơ sở Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC
Nội dung
Số trang
Bảng đánh giá các thành viên………………………………………………………...02
Biên bản họp nhóm……………………………………………………………..... 03
Lời mở đầu……………………………………………………………………...... 06
Nội dung………………………………………....................................................
I, Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh……………………………………… 07
1,Cơ sở khách quan……………………………………………………………… 07
a, Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh…………………………. 07
b, Ảnh hưởng của quê hương, gia đình………………………………………… 11
c, Những tiền đề tư tưởng ,lý luận……………………………………………… 14
d, Những ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lenin……………………………….. 18
2, Nhân tố chủ quan……………………………………………………………… 20
Kết luận…………………………………………………………………………... 22
1
BẢNG ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN
Biên bản họp nhóm thảo luận
Thời gian: Ngày 25 tháng 1 năm 2016
Danh sách sinh viên trong nhóm:
2
Nội dung cuộc họp: Lựa chọn nội dung đề tài thảo luận và tiến hành xây dựng đề
cương, phân công công việc cho từng thành viên
A,
Đề tài thảo luận nhóm đã lựa chọn: Yếu tố cơ sở khách quan hình thành nên
tư tưởng Hồ Chí Minh
B,
Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm
- Phần mở đầu đề tài (Nguyễn Thị Kim Chi)
- Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX (Bùi Thị Bay):
- Tình hình xã hội và nền kinh tế lạc hậu của VN thế kỷ XIX
- Thời kì thực dân Pháp xâm lược nước ta (Từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX) và
sự nổ ra của các phong trào kháng chiến
- Xã hội VN và các phong trào cứu nước đầu thế kỷ XX
+ Quê hương và Gia đình (Mai Thị Chinh)
- Ảnh hưởng của quê nội và phụ thân đến tư tưởng của Hồ Chí Minh
- Ảnh hưởng của quê ngoại và mẫu thân đến tư tưởng của Hồ Chí Minh
- Ảnh hưởng của các anh chị em trong gia đình Hồ Chí Minh
+ Bối cảnh thời đại(Trần Thị Diễn)
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc toàn thế giới
- Ảnh hưởng của Cách Mạng tháng mười Nga
- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản
3
Những tiền đề tư tưởng lý luận
+ Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam (Dương Thị Dịu)
- Tập trung trọng thâm vào chủ nghĩa, truyền thống yêu nước của nhân dân Việt
Nam
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại (Phạm Minh Đức)
- Tư tưởng và văn hóa phương Đông
- Phật Giáo
- Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
- Văn hóa phương Tây
+ Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin (Trương Anh Đức)
- Quá trình tiếp thu và chọn lọc, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin của Hồ Chí Minh
- Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của V.I.Leenin (1920)
- Những bài học kinh nghiệm Người rút ra từ chủ nghĩa Mác-Lênin để vận dụng
vào thực tiễn dân tộc VN
- Khái quát những yếu tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh (Trần
Hạnh Đức)
- Phần kết thúc đề tài (Vương Hoàng Chung)
- Làm slide trình chiếu và trực tiếp phân công nhiệm vụ cho các thành viên
(Vương Hoàng Chung)
4
Nhóm trưởng
Thư kí
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta hiện nay đang sống trong một đất nước hòa bình, sống trong một mái
nhà bình yên, chúng ta được tự do, được độc lập. Để có được như ngày hôm nay, là
5
nhờ đâu? Đó chính là nhờ công lao to lớn của Chủ Tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ
vĩ đại của dân tộc Việt Nam ta. Người đã vạch ra con đường cứu nước vô cùng
đúng đắn. Người đã giúp khai sáng, gỡ được những bế tắc trong con đường giải
phóng dân tộc. Ngoài ra, người còn giải quyết đúng đắn, sáng tạo và lãnh đạo thực
hiện thắng lợi các vấn đề cấp bách trọng yếu của cách mạng nước ta. Nhờ vào
đường lối cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội của Người đã
tạo nên sức mạnh tổng hợp và phát huy tác dụng mang lại những thắng lợi vẻ vang
cho cách mạng nước ta.
Dưới ngọn đèn sáng Tư tưởng Hồ Chí Minh Đảng và nhân dân ta đã hoàn thành
sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ. Sau 25 năm đổi mới, nước ta đã đổi sang
thời kì phát triển mới, thế lực ngày càng được nâng cao. Mặc dù vậy những thành
tựu đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của dân tộc ta. Chính vì điều đó,
Đảng và toàn dân cần tiếp tục nghiên cứu và quán triệt sâu sắc vận dụng một cách
đúng đắn và sáng tạo Tư tưởng Hò Chí Minh, luôn kiên định giữ vững mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nắm vững quy luật độc lập dân tộc gắn liền
với dựng nước và giữ nước, thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình tự chủ, hợp
tác và phát triển trật tự thế giới công bằng và bình đẳng.
Để có thể vận dụng đúng đắn Tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc đổi mới và
phát triển này, thì tất cả chúng ta cần phải hiểu rõ được về Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Một trong những yếu tố quan trọng đó là nguồn gốc, cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ
Chí Minh như thế nào? Nhận thấy tầm quan trọng này nên nhóm chúng em đã chọn
đề tài này, mong rằng có thể giúp mọi người hiểu rõ hơn chính xác hơn về cơ sở
hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh.
I, CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1, Cơ sở khách quan
6
a, Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
* Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều
biến động. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nước ta có nhiều sự
chuyển biến rõ ràng, sâu sắc :
- Về chính trị:
+ Chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm lược
của tư bản Pháp, lần lượt kí kết các bản hiệp ước đầu hàng, thừa nhận nền bảo hộ
của thực dân pháp trên toàn cõi Việt Nam ( đó là các hiệp ước Nhâm Tuất, Giáp
Tuất, Quý Mùi, Pa-tơ-nốt _ 4 bản hiệp ước bán nước của triền Nguyễn)
+ Tuy triều đình bạc nhược, yếu hèn trước sự xâm lược của thực dân, nhưng
dân nhân ta đã đứng dậy khởi nghĩa vũ trang. Có rất nhiều cuộc khởi nghĩa mang
lại thắng lợi, làm cho thực dân Pháp hoang mang như các cuộc khởi nghĩa dưới
khẩu hiệu Cần Vương do Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi khởi nghĩa, khởi
nghĩa của Nguyễn Trung Trực, khởi nghĩa Hương Khê, Bãi Sậy… Tất cả đều thể
hiện ý chí không chịu mất nước của nhân dân ta
=>
Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử. Nhân
dân ta cần người lãnh đạo để cứu nước.
- Về kinh tế:
+ Thực dân Pháp cấu kết với địa chủ thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế
như : cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng
7
một số cơ sở công nghiệp, xây dựng một số đường giao thông, bến cảng để phục
vụ cho chính sách bóc lột => nền kinh tế Việt Nam trở nên kiệt quệ, bị lệ thuộc vào
Pháp và bi kìm hãm trong lạc hậu.
- Về xã hội : Chính những cuộc khai thác của thực dân đã dẫn tới sự thay đổi,
chuyển hóa, phân hóa trong giai cấp:
+ Giai cấp địa chủ phân hóa thành đại địa chủ trở thành tay sai cho thực dân
Pháp; trung và tiểu địa chủ là lực lượng cách mạng có tinh thần yêu nước.
+ Giai cấp nông dân phải chịu một cổ hai tròng, căm thù giặc sâu sắc.
+ Hình thành giai cấp mới : công nhân : sản phẩm của thực dân Pháp bị áp
bức ,bóc lột; Tư sản : ra đời sau công nhân gồm tư sản mại bản( làm tay sai cho
Pháp) và tư sản dân tộc( bị bóc lột); tiểu tư sản gồm học sinh, sinh viên , trí thức.
=> Xã hội Việt Nam có sự xuất hiện mâu thuẫn mới : mâu thuẫn dân tộc thực
dân Pháp >< toàn thể nhân dân Việt Nam ( mẫu thuẫn cũ là mâu thuẫn giai cấp:
nhân dân>< địa chủ ). Việt Nam từ một xã hội phong kiến chuyển thành xã hội nửa
phong kiến, nửa thuộc địa.
- Về văn hóa :
+ Thực hiện chính sách văn hóa , giáo dục thực dân, dung túng, duy trì các
hủ tục lạc hậu. Tuy nhiên, vẫn có sự giao lưu văn hóa, sự ảnh hưởng của các trào
lưu cải cách ở Nhật Bản , Trung Quốc tràn vào Việt Nam, phong trào yêu nước của
nhân dân ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản.
+ Phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, các sĩ phu Nho học có tư
tưởng tiến bộ, thúc thời, tiêu biểu như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đã cố gắng
tổ chức và vận động cuộc đấu tranh chống Pháp theo mục tiêu và phương pháp
mới. Song chủ trương cầu ngoại viện ‘mượn Nhật đánh Pháp’ để khôi phục độc lập
8
của Phan Bội Châu chẳng khác nào ‘tiễn hổ cửa trước, rước beo cửa sau’. Chủ
trương ‘ ỷ Pháp cầu tiến bộ’, khai thông dân trí của Phan Châu Trinh giống như
‘xin giặc rủ long thương’ cũng không thành công.Còn con đường khởi nghĩa anh
hung của Hoàng Hoa Thám vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
=> Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn thành công phải đi theo một
hướng đi mới.
Hồ Chí Minh đã lớn lên trong hoàn cảnh đầy biến động như thế, chứng kiến
cảnh nước mất, nhân dân bị áp bức, bóc lột, lầm than.Nhiều cuộc khởi nghĩa bùng
nổ với khí phách anh hùng của dân tộc ‘ người trước ngã xuống, người sau đứng
lên’ nhưng đều bị thực dân đàn áp dã man. Phong trào yêu nước vẫn đi theo lối
mòn, chưa phù hợp, con thuyền Việt Nam thì lênh đênh chưa rõ nơi cập bến. Cho
nên đã tạo thành một động lực to lớn để Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước,
hình thành nên hệ tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.
* Bối cảnh thời đại (quốc tế):
-
Trên phạm vi thế giới, từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX CNTB chuyển
sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác nhập sự thống trị của chúng trên phạm vi
toàn thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân thuộc địa, khiến cho các phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
-
Khoảng cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ Anh trở về Pháp hoạt động.
Nhờ lăn lội vào phong trào quần chúng, sát cánh với những người yêu nước Việt
Nam và những người cách mạng từ các thuộc địa của Pháp, Người nhanh chóng
tiếp cận với phái tả và gia nhập Đảng Xã Hội Pháp năm 1919- một chính Đảng
duy nhất ở Pháp lúc bấy giờ, tỏ sự đồng tình với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị
áp bức, bọc lột và theo đuổi những lí tưởng cao đẹp của cách mạng Pháp: tự do,
bình đẳng,bác ái. Cùng năm đó, nhận dịp hội nghị -xây, nhân danh những người
9
Việt Nam yêu nước, Nguyễn Ái Quốc kí tên và gửi tới hội nghị bản Yêu sách của
nhân dân An Nam với mong muốn được giúp để giành lại độc lập, tự do dân tộc.
Nhưng bản Yêu sách này đã không được chấp nhận. Qua sự thật này, Nguyễn Ái
Quốc đã nhận rõ bản chất giả dối của chủ nghĩa đế quốc và rút ra được bài học là
muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào bản than mình vào
lượng của mình. Không thể tin theo những tuyên bố bằng lời nói của chủ nghĩa đế
quốc mà cần phải nhận rõ những hành động của họ đằng sau những lời tuyên bố ấy
gọi là “Hội Nghị Hòa Bình”, song trên thực tế là để thỏa thuận giữa các nước đế
quốc với nhau trong việc phân chia lại thị trường thế giới.
-
Trong một cuộc họp, Nguyễn Ái Quốc được một đồng chí đư a cho đọc sơ
thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo
Nhân đạo. Khi đọc bản luận cương này Người nói: “Luận cương của Lênin làm
cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sang tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi mừng đến phát
khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần
chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đọa đầy đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng
ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta” Người đã tiến hành biểu quyết tán
thành Quốc tế 3 và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Bản sơ thảo lần thứ
nhất về những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin đã giúp Người
tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc và
đánh dấu bước chuyển căn bản trong tư tưởng của Người – từ lập trường dân tộc
sang lập trường giai cấp, từ yêu nước thành người cộng sản
-
Năm 1848, công bố Tuyên Ngôn của Đảng Cộng sản và ngay sau đó, chủ
nghĩa Mác – Lênin đã thâm nhập vào phong trào cách mạng thế giới. Các cuộc đấu
tranh của công nhân đã dẫn đến một cao trào cách mạng mới, đỉnh cao là cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917, thiết lập chính quyền XôViết, làm thức tỉnh các
dân tộc Châu Á.
10
- Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở
các nước thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nông dân và địa chủ còn
xuất hiện mâu thuẫn mới: giữa nhân dân các nước thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc.
Xã hội phân biệt hóa: xuất hiện giai cấp, tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản.
-
Các trào lưu cải cách ở Nhật Bản và Trung Quốc đang diễn ra mạnh mẽ.
-
Thắng lợi cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm “thức tỉnh các dân
tộc Châu Á”. Cách mạng Tháng Mười Nga đã lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập
chính quyền Xô Viết, mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc thuộc địa.
- Tháng 3 năm 1919 Quốc tế cộng sản (Quốc tế thứ 3) ra đời, chủ trương đoàn
kết phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phương Tây và phong
trào giải phóng thuộc địa phương Đông trong các cuộc đấu tranh chống kẻ thù là
chủ nghĩa đế quốc
b, Ảnh hưởng của quê hương, gia đình
- Quê hương:
Nghệ An – quê hương của Người có nhiều anh hùng nổi tiếng trong quá trình đấu
tranh chống giặc ngoại xâm như Mai Thúc Loan, Phan Bội Châu… mảnh đất có
truyền thống hiếu học ,văn hóa vừa giàu truyền thống lao động.từ thuở nhỏ
Nguyễn Tất Thành đã chứng kiến cuộc sống nghèo khổ của người dân nơi đây bị
áp bức bóc lột đến cùng cực, nhân dân chịu cảnh sốnh lầm than, không có sự công
bằng trong xã hội.
- Gia đình:
+
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân
dân
11
+
Thân sinh của Người cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc là một nhà nho cấp
tiến có lòng yên nước , thương dân sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù , ý chí
kiên cường lấy nhân dân làm hậu thuẫn cho các cuộc cải cách chính trị- xã hội của
cụ Phó bảng đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với quá trình hình thành nhân cách của
Nguyễn Tất Thành.
+
Có nhiều bằng chứng cho thấy Nguyễn Sinh Sắc rất có chủ định để cho
Nguyễn Tất Thành có cơ hô ôi trải nghiê ôm thực tiễn cũng như luôn chú ý đến viê ôc
định hướng cho người con thứ của mình đi tìm đường cứu nước.Chủ tịch Hồ Chí
Minh sinh ra trong mô ôt gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cha của
Người là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, cụ là người thầy đầu tiên của Nguyễn
Sinh Cung - dạy chữ, dạy làm người và giáo dục lòng yêu nước cho con.
+ Trong gia đình, Nguyễn Sinh Cung là người được cha yêu thương và đă ôt
nhiều hy vọng nhất. Trong năm năm từ chối không ra làm quan, Nguyễn Sinh Sắc
thường đến những nơi có phong trào đấu tranh chống Pháp sôi nổi và anh dũng, kết
giao với những người có lòng yêu nước, có chí cứu nước, đă ôc biê ôt là lớp sĩ phu
yêu nước, có tư tưởng “bài” phong kiến, chống Pháp như Phan Bô ôi Châu, Vương
Thúc Quý, Đă nô g Thái Thân… Và điều đă ôc biê ôt, đi đến đâu ông cũng thường cho
Nguyễn Sinh Cung - Nguyễn Tất Thành đi cùng. Trong những người mà ông Sắc
thường gă ôp gỡ có ông Phan Bô ôi Châu. Giống như nhiều nhà nho yêu nước lúc bấy
giờ, Phan Bô ôi Châu cũng day dứt trước hiê ôn tình đất nước và số phâ ôn của dân
tô ôc. Sau này, Hồ Chí Minh đã nhắc lại: “Nhân dân Viê ôt Nam trong đó có ông cụ
thân sinh ra tôi, lúc này tự hỏi nhau ai sẽ là người giúp mình thoát khỏi sự thống trị
của Pháp. Người này nghĩ là Anh, người kia lại nghĩ là Mỹ. Tôi thấy phải đi ra
nước ngoài xem cho rõ. Sau khi xem họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào
tôi”.
12
-
Sau này, những kiến thức học được từ người cha, những tư tưởng mới của
tư tưởng mới của thời đại đã đươc Hồ Chí Minh nâng lên làm tư tưởng cốt lõi
trong đường lối chinh trị của mình .
+
Cuộc sống của người mẹ -bà Hoàng Thị Loan- cũng ảnh hưởng đến tư tưởng
của Nguyễn Sinh Cung về đức tính nhân hậu, đảm đang sống chan hòa với mọi
người.Bà đã có tác động tích cực đến các con bằng tính tình giản dị, khiêm tốn,
đức hy sinh, chung thủy, yêu đời, yêu nước. Bà đã giáo dục con ngay từ thủa trong
nôi qua những lời ru bằng làn điê ôu dân ca xứ Nghê ,ô bằng tục ngữ, ca dao... Bà đã
dành nhiều tâm sức để truyền thụ cho con những hiểu biết ban đầu về cuộc sống,
dạy con biết yêu lao đô nô g, biết làm những viê ôc phù hợp với sức lực và lứa tuổi
mô ôt cách say mê, chịu khó, sáng tạo. Bà đã tâ pô cho con những viê ôc tốt và thực tế
đã trở thành nếp sống quen thuô ôc hàng ngày của cậu bé Nguyễn Sinh Cung. Lúc ra
đi tìm đường cứu nước, trả lời người bạn về viê ôc lấy tiền đâu để đi, Nguyễn Tất
Thành đã giơ hai bàn tay và nói: “- Đây, tiền đây. - Chúng ta sẽ làm viê ôc. Chúng
ta sẽ làm bất cứ viê ôc gì để sống và để đi”. Đó chính là đức tính quý báu được giáo
dục từ những đấng sinh thành mẫu mực và hiền từ đã góp phần quan trọng hình
thành nên nhân cách, ước mơ, hoài bão của Nguyễn Tất Thành.
-
Sau này, qua quá trình bôn ba qua khắp các đại dương, các châu lục tìm tòi,
khảo nghiê ôm con đường cứu nước giải phóng dân tô ôc, Nguyễn Tất Thành đã tự
lao đô nô g và đã làm nhiều nghề khác nhau để sống, để học tâ pô và đấu tranh nhằm
thực hiê nô ước mơ, hoài bão của mình.
-
Tuổi thơ của Nguyễn Sinh Cung như tờ giấy trắng mà Bà Loan là người đã
viết những dòng đầu tiên, định hướng nhân cách, toả sáng tâm hồn, bồi đắp lòng
bác ái, tình nghĩa đồng bào. Ngay từ tuổi ấu thơ, tấm gương của người mẹ đã đi
vào tâm khảm, tạo nên bản lĩnh tự lực cánh sinh trong mọi lúc, mọi nơi của
Nguyễn Tất Thành sau này
13
+ Cả mối quan hệ và tác động qua lại giữa ba chị em Nguyễn Thị
Thanh( Nguyễn Thị Bạch Liên), Nguyễn Bỉnh Khiêm( Nguyễn Tất Đạt) Nguyễn
Sinh Cung( Nguyễn Tất Thành) về lòng yêu nước, thương nòi.
-
Quê hương gia đình truyền thống dân tộc đã ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình
thành tư tưởng của Người thôi thuc Người ra đi tìm con đường mới,tìm đến trào
lưu mới của thời đại.
c, Những tiền đề tư tưởng lý luận
* Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc của Việt Nam, trở thành tiền đề tư
tưởng lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống yêu
nước, kiên cường, bất khuất là tinh thần tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa, ý
thức cố kết cộng đồng, là ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, là trí
thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại để làm giàu văn hóa dân tộc...
-
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm
cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của
người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
- Chủ nghĩa yêu nước là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là hành
trang của Người khi đi tìm đường cứu nước. Người từng viết: “ Lúc dầu, chính do
chủ nghĩa yêu nước mà tôi tin theo Lê-nin” ( Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị
Quốc gia, tr.474). Chủ nghĩa yêu nước cũng là dòng chủ lưu xuyên suốt tiến trình
lịch sử dân tộc, nó đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, niềm tự hào và là
giá trị tinh thần quan trọng của dân ta. Bác viết: “ Dân tộc ta có một lòng nồng nàn
14
yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi Tổ quốc bị
xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to
lớn. Nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước
và cướp nước”
-
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam được hình thành trong quá trình lập nước,
trong đấu tranh giành độc lập, thoát khỏi sự đô hộ của ngoại xâm, xác lập có ý thức
về sự thống nhất, bản sắc nổi bật và riêng biệt đó bằng mối liên kết lâu dài về lịch
sử văn hóa. Ngược dòng lịch sử, khi nước ta bị thực dân Pháp xâm lược và trở
thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Dưới ách thống trị của thực dân, nhân dân ta
đã không ngừng nổi lên chiến đấu giành lại độc lập với nhiều phong trào và
khuynh hướng khác nhau: Tuy nhiên các phong trào đều bị dìm trong biển máu,
nhân dân đắm chìm trong đêm dài nô lệ, lầm than bởi không có đường lối cứu
nước đúng đắn. Sứ mệnh lịch sử đặt ra cho cả dân tộc, cho mỗi người yêu nước
Việt Nam lúc bấy giờ là tìm con đường cứu nước, cứu dân thoát khỏi ách thống trị
của thực dân Pháp và tay sai của của chúng. Và chính sức mạnh của truyền thống
yêu nước đã thúc giục người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành quyết chí ra
đi tìm đường cứu nước, tìm kiếm những gì hữu ích cho cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc. Yêu nước là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động trong suốt cuộc
đời hoạt động Cách mạng đầy gian lao, cực khổ của Hồ Chí Minh. Với một hoài
bão và lòng yêu nước nồng nàn, cháy bỏng làm hành trang, Người đã tìm ra con
đường giải phóng cho dân tộc mình.
- Chủ nghĩa yêu nước là sự sáng tạo độc đáo của Hồ Chí Minh, là bộ phận cấu
thành quan trọng trong tư tưởng của Người. Có thể khẳng định rằng những thắng
lợi vĩ đại của nhân dân ta trong công cuộc đổi mới dưới đây đã không tách rời khỏi
việc phát huy truyền thống yêu nước tốt đẹp đó. Và nó sẽ biến thành lực lượng vật
15
chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi con
người
- Bên cạnh việc lĩnh hội và trau dồi lòng yêu nước thì Người cũng tiếp thu, vận
dụng sáng tạo nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc để hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh- một tài sản vô giá của dân tộc Việt Nam.
* Tinh hoa văn hoá nhân loại:
- Tiếp thu văn hóa phương Đông, trước hết là Nho giáo, Hồ Chí Minh đã đánh
giá đúng đắn vai trò của Nho giáo và người sáng lập ra nó là Khổng Tử và đã đặc
biệt khai thác những mặt tích cực của tư tưởng Nho giáo.
- Hơn ai hết, Hồ Chí Minh hiểu rõ những mặt bất cập, hạn chế của Nho giáo. Đó
là trong Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động như tư tưởng đẳng
cấp, khinh lao động chân tay, khinh phụ nữ, khinh thường thực nghiệm, doanh
lợi…Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng thấy được những mặt tích cực của nó và
khuyên chúng ta “nên học”. Theo Người, mặt tích cực của Nho giáo là nó đề cao
văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học với châm ngôn “Học không biết
chán, dạy không biết mỏi”.
- Về điểm này, Nho giáo hơn hẳn các học thuyết cổ đại, bởi vì nhiều học thuyết
cổ đại chủ trương ngu dân để dễ cai trị. Hồ Chí Minh đã khai thác Nho giáo, lựa
chọn những yếu tố tich cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Tiếp thu
tư tưởng vị tha ở Phật giáo, Hồ Chí Minh là hiện thân của lòng nhân ái, độ lượng,
khoan dung - những nét đặc trưng của giáo lý đạo Phật.
- Thứ nhất là, tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như
thể thương thân - một tình yêu bao la không chỉ dành cho con người mà dành cho
cả chim muông, cây cỏ.
16
- Thứ hai là, nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện.
- Thứ ba là, tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân
biệt đẳng cấp.
- Thứ tư là, Phật giáo Thiền tông đề ra luật “chấp tác”: “nhất nhật bất tác, nhất
nhật bất thực” (một ngày không làm, một ngày không ăn), đề cao lao động, chống
lười biếng. Cuối cùng, Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, tinh thần
đấu tranh bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc ta, đã hình thành nên Thiền phái
Trúc lâm Việt Nam, chủ trương sống không xa rời, lẩn tránh mà gắn bó với đời
sống của nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của
nhân dân, chống kẻ thù dân tộc.
- Như thế, có thể nói, những mặt tích cực của Phật Việt Nam đã đi vào đời sống
tinh thần dân tộc và nhân dân lao động. Gia đình Bác Hồ là gia đình nhà nho
nghèo, gần gũi với nông dân, cũng thấm nhuần tinh thần đó và để lại dấu ấn trong
tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Ngoài ra, còn có thể tìm thấy nhiều trích dẫn khác nữa về các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử…trong các bài nói, bài viết của Hồ
Chí Minh. Cũng như sau này, khi đã trở thành người mác-xít, Nguyễn Ái Quốc vẫn
tìm hiểu thêm về Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn và tìm thấy trong đó
“những điều thích hợp với điều kiện nước ta”. Các tiêu chí của chủ nghĩa Tam dân
là dân tộc - độc lập; dân quyền - tự do; dân sinh - hạnh phúc đã được Hồ Chí Minh
rút gọn trong quốc hiệu của Việt Nam “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Là người
mác-xít tỉnh táo và sáng suốt, Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực
của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng nước
ta.
* Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin
17
* Quá trình tiếp thu và chọn lọc, phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin của Hồ Chí
Minh:
- Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ
Chí Minh, nhờ đó mà Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về chất
từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con đường
cứu nước đúng đắn. Chính trên cơ sở của lý luận Mác-Lênin đã giúp Người tiếp
thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá của
dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận động
của lịch sử. Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa
Mác-Lênin có vai trò to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất.
* Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa
của V.I.Leenin (1920):
-
Sau 30 năm bôn ba ở nước ngoài, đến tháng 7/1920, Bác đọc tác phẩm của V.I
Lênin: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa, đăng trên báo L’humanité, số ra ngày 16 và 17-7-1920. Người ta đã nói: “
Luận cương của Lênin làm cho tôi rát cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết
bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên
như đang nói trước quần chúng đông đảo: Hỡi đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây
là cái cần thiết cho chúng ta, đât là con đường giải phóng chùng ta!”
-
Chủ nghĩa Mác – Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng là bộ
phận tinh túy nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc nhất trong
văn hóa nhân loại. Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý luận quyết định bước phát triển
về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:
18
+ Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc – con đường giải phóng dân tộc theo cách
mạng vô sản
+ Trên cơ sở lí luận và phương pháp luận Mác – Lênin , Hồ Chí Minh đã từng
bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác – Lênin và chủ nghĩa Mác
– Lênin là một trong những nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh
=> Chủ nghĩa Mác – Lênin đã cho Hồ Chí Minh :
+ Thế giới quan khách quan, nhân sinh qian cách mạng
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Tính khoa học sâu sắc
+ Tính cách mạng triệt để
2, Nhân tố chủ quan
- Chủ quan là hoạt động của con người nói chung, của những tập đoàn xã hội,
giai cấp, đảng phái và của từng con người. Nó xuất phát từ bản than mỗi chủ thể, là
điều kiện tiên quyết trong mỗi hành động của con người.Yếu tố chủ quan trong
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm ở hai đặc điểm chính.
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh:
19
+ Trước hết đó là sự tư duy độc lập, tự chủ,sáng tạo kết hợp với đầu óc thông
minh tinh tường trong việc nghiên cứu tìm hiểu phê bình các cuộc cách mạng tư
sản vĩ đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc và
phong trào công nhân quốc tế. Người có bản lĩnh kiên định ,luôn tin vào nhân dân,
khiêm tốn bình di; nhạy bén với cái mới, có đầu óc thực tiễn
+
Trong suốt những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới
để học tập, nghiên cứu, Người không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm
phong phú them sự hiểu biết của mình, đồng thời hình thành nên những cơ sở quan
trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vực hoạt động lý luận của
Người về sau.Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của
thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc và
phong trào công nhân quốc tế. Hồ Chí Minh khám phá các quy luật vận động xã
hội, đời sống văn hóa và các cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể
để khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm
nghiệm trong thực tiễn.Nhờ đó mà lý luận Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan,
cách mạng và khoa học.
+ Hồ Chí Minh đã khám phá ra các quy luật vận động phát triển xã hội đời sống
văn hóa và đấu tranh của các dân tộc trong những hoạt động lịch sử cụ thể để khái
quát hình thành lí luận đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và đem kinh nghiệm đó lý
luận trong thực tiễn.
- Năng lực hoạt động tổng hợp thực tiễn:
+ Đối với Hồ Chí Minh nhờ được trang bị vốn kiến thức chắc chắn với khả năng
trí tuệ sắc sảo thông minh đã giúp cho người sớm phân tích tổng kết các phong
trào yêu nước của dân tộc ta cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 đều dẫn đến thất bại.
20
- Xem thêm -