Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề từ công nhân kỹ thuật ...

Tài liệu Xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề từ công nhân kỹ thuật

.PDF
244
1172
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN MAI Xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề từ công nhân kỹ thuật luËn ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Hµ néi - 2006 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN MAI Xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề từ công nhân kỹ thuật Mã số : 62.14.05.01 luËn ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Minh Đường PGS. TS. Phan Văn Kha Hµ néi - 2006 MỤC LỤC Trang Mục lục ............................................................................................................ 02 Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... 06 Danh mục các bảng ......................................................................................... 07 Danh mục các hình vẽ ..................................................................................... 09 MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 10 Chương I CỞ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TỪ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................... 16 1.1.1. Ngoài nước ........................................................................................ 16 1.1.2. Trong nước ........................................................................................ 19 1.2. Một số khái niệm .................................................................................... 24 1.2.1. Đào tạo nghề ..................................................................................... 24 1.2.2. Đào tạo liên thông ............................................................................. 25 1.2.3. Giáo viên dạy nghề ........................................................................... 26 1.2.4. Công nhân kỹ thuật ........................................................................... 27 1.2.5. Mô hình ............................................................................................. 28 1.2.6. Quản lý và quản lý đào tạo ……………………………………….. 32 1.3. Mô hình đào tạo ...................................................................................... 33 1.3.1. Các thành tố của mô hình đào tạo ..................................................... 35 1.3.2. Một số vấn đề lý luận về xây dựng chương trình đào tạo................. 46 1.4. Đào tạo liên thông................................................................................... 53 1.4.1. Đào tạo liên thông trước yêu cầu mới của ngành GD - ĐT .............. 53 1.4.2. Đào tạo liên thông với triết lý học thường xuyên, học suốt đời ....... 54 1.4.3. Cơ sở khoa học của đào tạo liên thông: tính mềm dẻo, linh hoạt và kế thừa trong đào tạo……………………………………….55 1.4.4. Liên thông trong đào tạo GVDN từ CNKT ...................................... 57 2 1.5. Mô hình tổng quát đào tạo liên thông .................................................. 64 1.5.1. Đầu vào và đầu ra của mô hình đào tạo liên thông ........................... 64 1.5.2. Phương thức đào tạo liên thông ........................................................ 64 1.5.3. Chương trình đào tạo liên thông ....................................................... 65 1.5.4. Hình thức tổ chức đào tạo liên thông................................................ 66 1.5.5. Quản lý đào tạo liên thông ................................................................ 66 Chương II THỰC TRẠNG VỀ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ, ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề ............................................... 68 2.1.1. Các nguồn hình thành đội ngũ GVDN Việt nam .............................. 68 2.1.2. Số lượng và cơ cấu ngành nghề ........................................................ 69 2.1.3. Chất lượng đội ngũ GVDN ............................................................... 73 2.2. Thực trạng đào tạo GVDN ở Việt nam ................................................ 89 2.2.1. Thực trạng đào tạo GVDN ................................................................ 89 2.2.2. Thực trạng đào tạo liên thông GVDN............................................... 97 2.2.3. Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dưỡng GVDN ................................ 98 2.3. Đào tạo GVDN ở một số nước............................................................. 100 2.3.1. Đào tạo GVDN ở Mỹ ...................................................................... 101 2.3.2. Đào tạo GVDN ở cộng hoà liên bang Đức ..................................... 105 2.3.3. Đào tạo GVDN ở Australia ............................................................. 105 Chương III XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TỪ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 3.1. Các nguyên tắc xây dựng mô hình đào tạo liên thông GVDN trình độ cao đẳng từ CNKT ................................................................... 109 3.1.1. Phải tuân thủ luật giáo dục và các văn bản pháp qui dưới luật....... 109 3.1.2. Phải đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt và liên thông với chương trình dài hạn đào tạo CNKT các trình độ hiện hành .................. 109 3 3.1.3. Các cơ sở tham gia đào tạo liên thông phải đủ điều kiện đảm bảo chất lượng……………………………………………….110 3.1.4. Các trường SPKT với chức năng và nhiệm vụ đào tạo GVDN phải là các đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức, triển khai thực hiện đào tạo liên thông GVDN……………………111 3.2. Một số yêu cầu của mô hình đào tạo GVDN liên thông từ CNKT .. 112 3.2.1. Yêu cầu về mục tiêu đào tạo ........................................................... 112 3.2.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp ............. 113 3.3. Xây dựng mô hình và xác định các thành tố của mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT .................................................... 113 3.3.1. Đầu vào và đầu ra của mô hình ĐT liên thông GVDN từ CNKT .. 114 3.3.2. Phương thức đào tạo liên thông GVDN từ CNKT ......................... 115 3.3.3. Chương trình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT ........................ 115 3.3.4. Hình thức tổ chức đào tạo liên thông GVDN từ CNKT ................. 118 3.3.5. Quản lý đào tạo liên thông GVDN từ CNKT ................................. 118 3.4. Xây dựng chương trình khung đào tạo GVDN trình độ cao đẳng .. 122 3.4.1. Xác định cấu trúc nội dung chương trình đào tạo ........................... 122 3.4.2. Xác định thời lượng chương trình khung đào tạo GVDN trình độ cao đẳng ...................................................................................... 129 3.5. Xây dựng chương trình khung đào tạo GVDN liên thông từ CNKT....................................................................................................... 138 3.5.1. Nguyên tắc xây dựng chương trình liên thông ............................... 138 3.5.2. Xây dựng cấu trúc chương trình liên thông GVDN từ CNKT ....... 139 3.5.3. Xây dựng chương trình đào tạo liên thông GVDN hàn trình độ cao đẳng từ CNKT hàn ................................................................ 142 3.5.4. Một số yêu cầu để thực hiện ĐTLT ................................................ 164 3.6. Thí điểm mô hình đào tạo liên thông GVDN hàn từ CNKT nghề hàn ...................................................................................... 166 3.6.1. Mục đích thí điểm .......................................................................... 166 4 3.6.2. Công tác chuẩn bị ............................................................................ 166 3.6.3. Lập kế hoạch đào tạo ...................................................................... 168 3.6.4. Triển khai đào tạo thí điểm ............................................................. 168 3.6.5. Kết quả đào tạo thí điểm ................................................................. 171 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 175 Danh mục các công trình của tác giả......................................................... 178 Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 179 Phụ lục .......................................................................................................... 186 5 Danh mục các chữ viết tắt BDSP CĐKT CMKT CNH - HĐH CNKT CNKTTĐC CNKTLN CNKTLN(HT) CNKTBLN CNTT CT DN ĐHKT ĐT ĐTLT GDKT&DN GV GVDN GVKT HS KH - KT KT - XH LĐKT LT NVSP PPDH SPKT THCN THCS THPT Bồi dưỡng sư phạm Cao đẳng kỹ thuật Chuyên môn kỹ thuật Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Công nhân kỹ thuật Công nhân kỹ thuật trình độ cao Công nhân kỹ thuật lành nghề Công nhân kỹ thuật lành nghề hiện tại Công nhân kỹ thuật bán lành nghề Công nghệ thông tin Chương trình Dạy nghề Đại học kỹ thuật Đào tạo Đào tạo liên thông Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề Giáo viên Giáo viên dạy nghề Giáo viên kỹ thuật Học sinh Khoa học, kỹ thuật Kinh tế - xã hội Lao động kỹ thuật Liên thông Nghiệp vụ sư phạm Phương pháp dạy học Sư phạm kỹ thuật Trung học chuyên nghiệp Trung học cơ sở Trung học phổ thông 6 Danh mục các bảng Trang Bảng 1.1 - Nguyện vọng của CNKT và học sinh học nghề. 60 Bảng 2.1 - Số lượng và cơ cấu trình độ GVDN Việt Nam 70 Bảng 2.2 - Cơ cấu GVDN và GV viên khác trong các trường dạy nghề 72 Bảng 2.3 - Trình độ và cơ sở đào tạo GVDN 73 Bảng 2.4 - Cơ cấu trình độ GV nói chung và GVDN trong các cơ sở DN 75 Bảng 2.5 - Khối lượng kiến thức và thực hành được ĐT ở một số trường 77 Bảng 2.6 - Năng lực dạy học của GVDN 79 Bảng 2.7 - Năng lực giáo dục của GVDN 83 Bảng 2.8 - Trình độ ngoại ngữ của GVDN 85 Bảng 2.9 - Trình độ tin học của GVDN 87 Bảng 2.10 - Chỉ tiêu và ngành nghề đào tạo của các trường SPKT 89 Bảng 2.11 - Chương trình đào tạo giáo viên kết hợp 4 năm 104 Bảng 2.12 - Chương trình đào tạo giáo viên (4+1) 5 năm 104 Bảng 3.1 - Nhiệm vụ và công việc của người GVDN 124 Bảng 3.2 - Danh mục các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương 130 Bảng 3.3 - Các học phần thuộc khối kiến thức sư phạm 133 Bảng 3.4 - Các học phần thuộc khối kiến thức quản lý 134 Bảng 3.5 - Kiến thức cơ sở ngành và ngành 135 Bảng 3.6 - Cấu trúc chương trình đào tạo GVDN cao đẳng Ban hành theo quyết định số 302/QĐ-CĐSPKTV-ĐT 135 Bảng 3.7 - Thời lượng đào tạo kỹ năng nghề được xây dựng theo Dự án "Nâng cao năng lực GDKT&DN" 136 Bảng 3.8 - Cấu trúc các khối kiến thức chương trình đào tạo GVDN trình độ cao đẳng 137 7 Bảng 3.9 - Khung chương trình đào tạo GVDN 142 Bảng 3.10 - Mối liên hệ giữa nhiệm vụ và công việc với các mô đun/môn học của chương trình đào tạo CNKTTC 148 Bảng 3.11 - Mối liên hệ giữa các nhiệm vụ và công việc với các mô đun/môn học của chương trình liên thông từ CNKTTC Hàn lên CĐ Hàn 149 Bảng 3.12 - Chương trình đào tạo CNKT trình độ cao đẳng nghề hàn 150 Bảng 3.13 - Các học phần kiến thức cơ sở của ngành cơ khí 153 Bảng 3.14 - Các học phần kiến thức kỹ thuật chuyên ngành 154 Bảng 3.15 - Các học phần kiến thức sư phạm 154 Bảng 3.16 - Các học phần thuộc kiến thức quản lý 155 Bảng 3.17 - Các Mô đun thực hành 155 Bảng 3.18 - Cấu trúc chương trình đào tạo GVDN hàn từ những người tốt nghiệp THPT (chưa được đào tạo nghề) 156 Bảng 3.19 - So sánh và hiệu chỉnh chương trình đào tạo CNKT hàn trình độ CĐ theo Dự án với chương trình đào tạo GVDN hàn 157 Bảng 3.20 - Chương trình chuyển tiếp (1) đào tạo liên thông GVDN hàn trình độ cao đẳng từ CNKT cao đẳng hàn 160 Bảng 3.21 - So sánh chương trình đào tạo CNKT 3/7 theo quyết định 1822/TH-DN và chương trình trung cấp nghề 162 Bảng 3.22 - Chương trình ĐT chuyển tiếp (3) từ CNKT hàn lành nghề hiện tại đạt trình độ CNKT hàn lành nghề “Dự án” Bảng 3.23 - Kết quả đào tạo thí điểm 164 172 Bảng 3.24 - So sánh kết quả học tập của lớp thí điểm và lớp đối chứng đào tạo theo mô hình hiện hành 8 173 Danh mục các hình vẽ Trang Hình 1.1 - Phân loại mô hình 30 Hình 1.2 - Một số phương pháp xây dựng mô hình 31 Hình 1.3 - Mô hình đào tạo 34 Hình 1.4 - Mô hình đào tạo tổng quát 34 Hình 1.5 - Mối liên hệ giữa các mô hình hoạt động, nhân cách và NDCT 48 Hình 1.6 - Nhiệm vụ, công việc của người GVDN 49 Hình 1.7 - Mô hình khái quát nhân cách người GVDN 50 Hình 1.8 - Mô hình nội dung đào tạo GVDN trình độ cao đẳng 51 Hình 1.9 - Mô hình đào tạo liên thông 67 Hình 2.1 - Mô hình đào tạo GVDN giai đoạn 1971 - 1974 90 Hình 2.2 - Mô hình đào tạo GVDN giai đoạn 1974 - 1979 91 Hình 2.3 - Mô hình đào tạo GVDN giai đoạn 1979 - 1982 92 Hình 2.4 - Mô hình đào tạo GVDN giai đoạn 1982 - 1988 93 Hình 2.5 - Mô hình đào tạo GVDN giai đoạn 1988 - 1992 94 Hình 2.6 - Mô hình đào tạo GVDN giai đoạn 1992 đến nay 97 Hình 3.1 - Mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT 114 Hình 3.2 - Mô hình chương trình ĐT liên thông GVDN từ CNKT 116 Hình 3.3 - Mô hình tổ chức đào tạo liên thông 120 Hình 3.4 - Cấu trúc chương trình liên thông GVDN từ CNKT 141 Hình 3.5 - Sơ đồ phân tích nghề CNKT hàn 147 9 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Phát triển nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu và là chiến lược ưu tiên của mọi quốc gia trong quá trình đẩy mạnh sự tăng trưởng KT - XH. Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế với chủ trương nhanh chóng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hướng tới nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế đã xác định nhân tố quyết định cho thắng lợi là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. “Coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao, kỹ sư thực hành và nhà kinh doanh giỏi" [20, tr.64]. Mục tiêu chiến lược đã được đề ra là nâng tỉ lệ lao động được đào tạo lên khoảng 40% vào năm 2010, như vậy tỉ lệ lao động được qua đào tạo nghề sẽ tăng hơn 2 lần so với số hiện có. Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, có rất nhiều yếu tố cần được đổi mới, nhưng đội ngũ giáo viên, những người thực thi công cuộc đổi mới trong giáo dục- đào tạo giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Nghị quyết 37 của Quốc hội đã nêu: "Phải xây dựng một đội ngũ GV có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ." Tuy nhiên, với mô hình đào tạo hiện nay: Tuyển HS tốt nghiệp THPT vào đào tạo trong 3 năm để trở thành GVDN trình độ cao đẳng với mục tiêu đào tạo là CNKT bậc 4/7 (cao hơn CNKT lành nghề một bậc), lại vừa là nhà Sư phạm, vừa là nhà kỹ thuật trình độ Cao đẳng là không thể bảo đảm được chất lượng đào tạo. 10 Về mặt số lượng, theo số liệu của Tổng cục Dạy nghề năm học 20032004, tỉ lệ GV/HS là 1/28, chỉ mới đạt 1/2 chuẩn quy định (1GV/15HS). Như vậy, nếu mở rộng quy mô đào tạo để đạt chỉ tiêu nêu trên thì GVDN đang thiếu nghiêm trọng, trong khi quy mô đào tạo của các trường SPKT hiện nay đang rất nhỏ bé. Về cơ cấu ngành nghề, hiện nay hệ thống dạy nghề đang đào tạo 186 nghề khác nhau (phụ lục 2) thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế của đất nước, trong khi đó các trường Sư phạm kỹ thuật của nước ta, chỉ mới có khả năng đào tạo được GV cho 21 nghề (phụ lục1), phần lớn thuộc lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông tin..., còn GV cho 165 nghề còn lại thì chưa có một cơ sở nào đào tạo. Bên cạnh đó, ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, của sản xuất trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, đã và đang xuất hiện nhiều ngành nghề mới với công nghệ cao cũng chưa có nơi nào đào tạo GV. Đào tạo giáo viên dạy nghề đang đứng trước một thách thức to lớn trước yêu cầu phát triển đào tạo nghề trong thời gian tới. Do vậy, nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp mới, mô hình mới để nâng cao chất lượng, tăng nhanh số lượng, mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo GVDN đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng hệ thống dạy nghề trong thời gian tới đang là vấn đề hết sức cấp bách hiện nay. Một trong những mô hình đào tạo có thể đáp ứng được các yêu cầu trên là đào tạo liên thông GVDN từ CNKT. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài "Xây dựng mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT" làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT và đề xuất một số biện pháp cần thiết để triển 11 khai đào tạo theo mô hình này nhằm nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo GVDN đáp ứng cho nhu cầu phát triển đào tạo nghề trong thời gian tới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Đào tạo GVDN. - Đối tượng nghiên cứu: Mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT. 4. Giới hạn đề tài - GVDN có nhiều hình loại khác nhau: GVDN chỉ dạy lý thuyết, GVDN chỉ dạy thực hành và GVDN vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. Tuy nhiên, Dự án Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề đã và đang triển khai xây dựng các chương trình đào tạo một số nghề theo mô đun tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Để triển khai đào tạo các chương trình này, đòi hỏi GVDN phải dạy được cả lý thuyết và thực hành. Bởi vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đào tạo GVDN vừa dạy cả lý thuyết lẫn thực hành. - GVDN có nhiều trình độ khác nhau: Trung cấp, cao đẳng và đại học. Trong đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đào tạo GVDN trình độ cao đẳng là loại GVDN phổ biến và đang có nhu cầu lớn ở nước ta. - Với thời gian có hạn, đề tài cũng chỉ tiến hành xây dựng chương trình và đào tạo thí điểm một lớp GVDN hàn trình độ cao đẳng, liên thông từ CNKT nghề hàn, có trình độ văn hoá THPT. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay các trường SPKT ở nước ta chỉ mới đào tạo được GVDN cho 21 nghề, còn lại 165 nghề chưa có một cơ sở nào đào tạo, đó là một trở ngại lớn cho việc mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo GVDN đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh chóng đào tạo nghề trong quá trình CNH - HĐH đất nước. Mặt khác, thời gian đào tạo 3 năm đối với học sinh tốt nghiệp THPT không bảo đảm được chất lượng đào tạo GVDN theo chuẩn quy định. 12 Nếu thực hiện đào tạo GVDN theo mô hình liên thông từ CNKT được đề xuất sẽ góp phần phát triển quy mô, mở rộng ngành nghề cũng như nâng cao được chất lượng đào tạo GVDN, đáp ứng nhu cầu phát triển dạy nghề trong thời gian tới. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Đề tài có các nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng cơ sở lý luận về mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT. - Đánh giá thực trạng về đội ngũ GVDN và đào tạo GVDN hiện nay. - Xây dựng mô hình đào tạo GVDN liên thông từ CNKT. - Xây dựng chương trình đào tạo liên thông GVDN hàn từ CNKT nghề hàn và tiến hành đào tạo thí điểm. 7. Những luận điểm để nghiên cứu đề tài Đề tài được nghiên cứu trên các luận điểm sau đây: - Người GVDN trước hết phải là người có phẩm chất và năng lực của người CNKT. Người GVDN sẽ không thể hoàn thành nhiệm vụ nếu họ không có đầy đủ những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết của người CNKT. - Đào tạo liên thông GVDN từ CNKT là giải pháp tối ưu và là điều kiện tiên quyết để có thể nhanh chóng đào tạo một đội ngũ GVDN đông đảo, có chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề và trình độ. - Đào tạo liên thông là tiền đề cần thiết để đổi mới triết lý học một lần sang triết lý học suốt đời, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể không ngừng nâng cao trình độ cũng như chuyển đổi nghề khi cần thiết. 8. Những điểm mới của luận án - Đề tài đã phát triển lý luận về đào tạo theo mô đun và đào tạo liên thông, trên cơ sở đó đã xây dựng được mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT đáp ứng cho việc mở rộng ngành, nghề và quy mô cũng như nâng cao 13 chất lượng đào tạo GVDN phục vụ nhu cầu phát triển đào tạo nghề ở nước ta trong thời gian tới. - Xây dựng được cấu trúc khung chương trình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT và chương trình chi tiết đào tạo liên thông GVDN hàn trình độ cao đẳng từ CNKT hàn. - Đề xuất được mô hình quản lý và một số chính sách, cơ chế cần thiết để thực hiện đào tạo liên thông GVDN từ CNKT. 9. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đề tài * Phương pháp tiếp cận Tác giả đã sử dụng các phương pháp tiếp cận sau để nghiên cứu đề tài: - Tiếp cận hệ thống Sư phạm kỹ thuật lại là một bộ phận của hệ thống Giáo dục và Đào tạo. Do vậy, để nghiên cứu đào tạo GVDN cần đặt hệ thống SPKT trong mối quan hệ với các thành tố của hệ thống Giáo dục và Đào tạo như Giáo dục phổ thông, Giáo dục nghề nghiệp, Giáo dục đại học, Giáo dục thường xuyên. Giáo dục phổ thông là đầu vào của hệ thống đào tạo; do vậy, chương trình đào tạo GVDN phải kế thừa chương trình giáo dục phổ thông. Mặt khác, đầu ra của hệ thống SPKT sẽ phục vụ cho hệ thống DN, do vậy phải lấy yêu cầu của hệ thống DN làm đích, làm mục tiêu đào tạo GVDN. Bên cạnh đó, SPKT là một bộ phận của Giáo dục đại học, nên hệ SPKT phải tuân thủ những nguyên tắc, quy chế của giáo dục đại học. Mặt khác, Giáo dục và đào tạo là một bộ phận của hệ thống kinh tế -xã hội do vậy, nghiên cứu đào tạo GVDN phải tính đến ảnh hưởng của các thành tố như sản xuất/ dịch vụ, khoa học - công nghệ, chính trị - xã hội ... - Tiếp cận thị trường Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo GVDN nói riêng, tham gia vào một thị trường đặc biệt được gọi là thị trường lao động và phải tuân thủ những quy luật cơ bản của thị trường là quy 14 luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Vì thế , trong quá trình nghiên cứu về đào tạo GVDN cần tính đến các quy luật của thị trường, cần quan tâm tới chất lượng, quy mô và cơ cấu đào tạo, hướng tới thoả mãn nhu cầu của thị trường lao động về GVDN trong thời gian tới. * Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin, tư liệu phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. + Phương pháp mô hình hoá để xây dựng mô hình đào tạo liên thông GVDN từ CNKT. + Phương pháp khảo sát và phương pháp chuyên gia để thu thập ý kiến đánh giá thực trạng và về tính hợp lý, tính khả thi của mô hình đào tạo và các kiến nghị được đề xuất. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng sự đúng đắn và tính khả thi của mô hình đề xuất. + Phương pháp toán học để gia công các số liệu thực nghiệm. 10. Cấu trúc luận án Luận án gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị. Nội dung có 3 chương: Chương I - Cơ sở lý luận xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề từ công nhân kỹ thuật. Chương II - Thực trạng về giáo viên dạy nghề, đào tạo giáo viên dạy nghề ở Việt nam và một số nước trên thế giới. Chương III - Xây dựng mô hình đào tạo liên thông giáo viên dạy nghề từ công nhân kỹ thuật. Nội dung luận án được trình bày trong 231 trang, trong đó: - Nội dung luận án: 167 trang 15 - Các nội dung khác (Mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục...): 64 trang 16 Chương I CỞ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TỪ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 1.1.1. Ngoài nước. Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang nhìn nhận GD là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, với sự hưng thịnh của đất nước. Do vậy, trong một vài thập kỷ gần đây, họ đã và đang thực hiện những công cuộc cải tổ về giáo dục để chuẩn bị cho cho thế hệ trẻ nói riêng và cho đất nước nói chung bước sang thế kỷ 21, thế kỷ được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, thế kỷ của kinh tế tri thức, thế kỷ mà nền văn minh hậu công nghiệp sẽ tạo nên những biến đổi có tính cách mạng trong sản xuất cũng như trong đời sống xã hội. Một cuộc chạy đua gay gắt đang diễn ra: các nước phát triển thì đang nỗ lực để có thể chiếm lĩnh vị trí hàng đầu thế giới kinh tế, các nước đang phát triển thì phấn đấu để khỏi tụt hậu. Trong cuộc chạy đua và cạnh tranh gay gắt điều tất yếu dẫn đến nhu cầu cải tổ hệ thống giáo dục, trong đó có đội ngũ giáo viên, đặc biệt là đội ngũ GVKT (GVDN) những người “giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”[46, tr.15], đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển đang được nhiều quốc gia hết sức quan tâm, nghiên cứu. * Về mô hình đào tạo Có một nhận xét chung là mô hình đào tạo GVDN được tiến hành ở các nước trên thế giới hết sức đa dạng, mỗi nước đang tiến hành đào tạo GVDN theo cách riêng, phù hợp với truyền thống, nhu cầu và điều kiện cụ thể của nước mình. Ví dụ ở CHLB Đức GVDN được đào tạo chính qui theo một chương trình thống nhất trong toàn liên bang ở trình độ đại học tại các khoa SPKT. Điều bắt buộc đối với người tham gia các khoá học đào tạo GVDN 17 phải là những người đã được đào tạo nghề và sau khi học xong chương trình phải có 2 năm làm việc với nghề được đào tạo mới được cấp bằng GVDN. Ở Mỹ mô hình đào tạo, bồi dưỡng GVDN đa dạng hơn, đầu vào cho các khoá đào tạo GVDN chủ yếu là những người tốt nghiệp các trường Cao đẳng cộng đồng, các trường Kỹ thuật, các trường Đại học kỹ thuật... Sau đó đào tạo tiếp phần sư phạm học để trở thành GVDN. Còn ở một số nước Châu Á - Thái Bình Dương mô hình đào tạo cũng hết sức đa dạng. Ở Australia, bên cạnh những GVDN được đào tạo một cách chính quy, bài bản được thực hiện rộng rãi theo nhiều mô hình đa dạng ở các khoa sư phạm kỹ thuật của các Trường Đại học như: Monash; Newcastle; Melbourne; Sydney... thì một phần lớn GVDN giảng dạy ở các trường KT Nghề nghiệp được lấy từ các lĩnh vực công nghiệp, với lý do họ là những người có trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất. Những đối tượng này đều phải học tại chức một khoá đào tạo GVDN để chuẩn hoá trình độ. Thông thường khoá học đó kéo dài 2 năm, nhưng nếu học tập trung trong thời gian tương đương 22 giờ mỗi tuần thì khoá học sẽ kéo dài chỉ trong 1 năm. Ở Malaysia, Bộ Giáo dục thông qua vụ Giáo viên, tổ chức và quản lý các khoá đào tạo GVDN ở các trường Cao đẳng. Các khoá đào tạo giáo viên với sự phân bổ thời gian là 40% cho học lý thuyết và 60% cho thực hành, trong đó có 17 tuần thực tập tại xí nghiệp, 14 tuần thực tập giảng dạy. Ở Philipine, thông thường GVKT được đào tạo ban đầu/tiền nhiệm trong 4 năm ở trường đại học SPKT hoặc 5 năm ở trường đại học kỹ thuật. Giáo viên thực hành được đào tạo trong 3 năm. Những người được chọn làm giáo viên xuất thân từ các trường kỹ thuật thì phải học tiếp một số khoá sư phạm học. Nói tóm lại mô hình đào tạo, bồi dưỡng GVDN hiện nay ở các nước hết sức đa dạng, không có một mô hình thống nhất mà phụ thuộc vào điều kiện cụ thể và truyền thống của từng Quốc gia để đào tạo GVDN. Điểm chung nhất 18 có thể thấy, mô hình đào tạo GVDN được thực hiện chủ yếu theo hai hình thức liên tục và nối tiếp (liên thông) nhưng điểm chung của các mô hình này là bắt buộc người vào học phải có nghề, nếu không trong thời gian học phải học dưới bất kỳ hình thức nào để đạt trình độ CNKT trước khi trở thành GVDN. * Về mục tiêu đào tạo GVDN “Thế kỷ 21 là thế kỷ của một nền văn minh dựa vào quyền lực của tri thức. Giáo dục vừa phải cung cấp tri thức, vừa phải dạy công nghệ (cách làm), làm sao trong dòng thông tin ngày càng đầy ắp mà mỗi con người, từng cộng đồng vẫn phát triển, đủ sức định hướng được trong đó, xã hội trở thành một xã hội học tập”[35, tr.92]. Báo cáo "Học tập: của cải nội sinh” của UNESCO đã nêu lên 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ 21, đó là: Học để biết; học để làm; học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình. Để phục vụ cho mục tiêu trên, GV được nhìn nhận là một nhân tố hết sức quan trọng. “Giáo viên luôn là điều kiện quyết định của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục”[35, tr.166]. Điều này đã được UNESCO đề cập trong khuyến cáo 21 điểm về chiến lược phát triển giáo dục của thế kỷ 21. Lynch (1997) [71] đã đưa ra mục tiêu đào tạo GVDN và coi đó là các nguyên tắc để xây dựng chương trình đào tạo các khoá học. Cụ thể là: + Giáo viên phải là người tạo cơ hội cho học sinh phát triển nghề nghiệp của họ như là những người học suốt đời. + Giáo viên phải sử dụng chương trình đào tạo và các phương pháp dạy học tích hợp lý thuyết và thực hành. + Giáo viên phải có hiểu biết về triết lý và thực hiện có hiệu qủa việc chuẩn bị và phát triển nhân lực. + Giáo viên phải biết vận dụng kỹ năng sư phạm năng động dựa trên lý luận và thực tiễn học tập. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan